Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 114 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ THANH NHÀN



HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế








THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ THANH NHÀN



HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC




THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành
phố Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục
Thuế Thái Nguyên, UBND TP Thái Nguyên, Chi cục Thuế TP Thái nguyên
cung cấp và do cá nhân tôi
.
Ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Nhàn




S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục Thuế Thái Nguyên; Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên; cán bộ
các Đội thuế phường, xã Chi cục Thuế…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Nhàn

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ, CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế 5
1.1.1.1. Khái niệm về thuế 5
1.1.1.2. Vai trò của thuế 6
1.1.2. Phân loại thuế 8
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế 8
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế 9
1.1.3. Đặc điểm của thuế 9
1.1.3.1. Tính bắt buộc 9
1.1.3.2. Tính không hoàn trả trực tiếp 10
1.1.3.3. Tính pháp lý cao 10
1.1.4. Chức năng của thuế 10
1.1.4.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước 10
1.1.4.2. Chức năng điều tiết kinh tế 11


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2. Quản lý thuế 12
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế 12
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế 13
1.2.3. Hiệu quả quản lý thuế 13
1.2.4. Các nội dung công tác quản lý thuế 14
1.2.5. Mô hình tổ chức quản lý thuế 14
1.2.5.1. Các mô hình tổ chức quản lý thuế trên thế giới 14
1.2.5.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng 20
1.3. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 20
1.3.1. Khái niệm 20
1.3.2. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 21
1.3.3. Vai trò của tuyên truyền hỗ trợ NNT 21
1.3.4. Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế 25
1.3.5. Đối tượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế 27
1.4. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam 28
1.4.1. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT ở một số nước trên thế giới 28
1.4.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản 28
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Singapore 28
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Úc 30
1.4.2. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT ở Việt Nam 33
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Bình Phước 33
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc 35
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 37
2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 37

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 38
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các doanh nghiệp 39
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 40
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 40
3.1.2. Nhân khẩu và lao động của thành phố Thái Nguyên 41
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố Thái Nguyên 42
3.1.4. Điều kiện kinh tế của thành phố Thái Nguyên 43
3.1.5. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục của thành phố Thái Nguyên 44
3.1.6. Kỹ thuật - công nghệ 44
3.1.7. Thuận lợi và khó khăn của hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục
Thuế Thành phố Thái Nguyên 52
3.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Thái Nguyên 45
3.2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 45

3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên 45
3.2.1.2. Vị trí, chức năng của Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 48
3.2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế Thành Phố Thái Nguyên 48
3.2.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Thái Nguyên 51
3.2.2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên 52
3.2.2.2. Hoạt động TTHT NNT tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên 52

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.3. Kết quả về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế Thành
phố Thái Nguyên 53
3.3.1. Kết quả tại Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên 53
3.3.2. Kết quả điều tra về thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
cơ quan thuế tại Chi Cục Thuế TPTN 58
3.3.2.1. Thông tin về người được hỏi 58
3.3.2.2. Kết quả điều tra về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 59
3.3.3. Điều tra đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ công tác TTHT NNT 74
3.3.4. Điều tra về mức độ hài lòng của NNT đối với công tác TTHT NNT tại Chi
cục Thuế TP Thái Nguyên 75
3.4. Đánh giá hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế TP
Thái Nguyên 77
3.4.1. Những kết quả đã đạt được về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 77
3.4.2. Những vấn đề tồn tại về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 78
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 79

Chƣơng 4 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN 82
4.1. Quan điểm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Thái Nguyên 82
4.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 82
4.2.1. Định hướng hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 82
4.2.2. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Thái Nguyên 84

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
4.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Thái Nguyên 86
4.3.1. Tăng cường số lượng, chất lượng của đội ngũ làm công tác tuyên truyền hỗ
trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 86
4.3.2. Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, cải tiến phương pháp, cách thức, phục vụ
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 88
4.3.3. Tăng cường giám sát việc thực hiện chế độ “một cửa” 88
4.3.4. Nâng cao chất lượng các lớp hướng dẫn, tập huấn về thuế 89
4.3.5. Thường xuyên cập nhật thông tin, cách thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 89
4.3.6. Bổ xung các hoạt động, dịch vụ truyên truyền mới 90
4.3.7. Nâng cao chất lượng thăm dò, khảo sát, nhằm xây dựng cải tiến các hình thức
hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Thái Nguyên 90
4.4. Kiến nghị 90

4.4.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 90
4.4.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế 91
4.4.3. Kiến nghị với Cục Thuế Thái Nguyên 91
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DAN
STT
CHỮ

1
CCHC
Cải cách hành chính
2
CQT

3
CP
Cổ phần
4
DN
Doanh nghiệp
5
ĐTNT

Đối tượng nộp thuế
6
HTX
Hợp tác xã
7
NNT

8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
TP
Thành phố
10
TPTN
Thành phố Thái Nguyên
11
TKTN
Tự khai tự nộp
12
TNHH

13
TTHT
Tuyên truyền hỗ trợ
14
UBND
Ủy ban nhân dân
15
VAT

Thuế giá trị gia tăng


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các đơn vị điều tra 38
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên năm
2010 - 2012 41
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ, công chức của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên
năm 2012 47
Bảng 3.3. Số thu NSNN trên địa bàn TP Thái Nguyên năm 2010-2012 52
Bảng 3.4. Số lượng đơn vị dăng ký, kê khai thuế tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên . 53
Bảng 3.5. Kết quả công tác tuyên truyền tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên
năm 2010 - 2012 54
Bảng 3.6. Kết quả công tác hỗ trợ tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên 55
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Chi cục Thuế TP Thái
Nguyên năm 2010 - 2012 56
Bảng 3.8. Vi phạm hành chính về thuế tại Chi Cục Thuế TP Thái Nguyên 57
Bảng 3.9. Vi phạm do chậm nộp tiền thuế tại Chi cục Thuế TPTN 57
Bảng 3.10. Số lượng phiếu điều tra phát ra, thu về tại Chi cục Thuế TP Thái
Nguyên năm 2010 - 2012 58
Bảng 3.11: Kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của nhân viên làm công
tác kế toán thuế tại các đơn vị năm 2012 58
Bảng 3.11. Đánh giá về nội dung tuyên truyền tại Chi cục Thuế TP Thái
Nguyên năm 2012 60
Bảng 3.12. Đánh giá về hình thức tuyên truyền tại Chi cục Thuế TP Thái
Nguyên năm 2012 62

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả nội dung tuyên truyền theo thang đo tại Chi cục
Thuế TP Thái Nguyên năm 2012 65
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả hình thức tuyên truyền theo thang đo tại Chi
Cục Thuế TPTN năm 2012 66

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
Bảng 3.15. Đánh giá về công tác giải thích pháp luật về thuế tại chi Cục Thuế
TP Thái Nguyên năm 2012 67
Bảng 3.16. Đánh giá về công tác tư vấn thủ tục hành chính thuế tại Chi cục
Thuế TP Thái Nguyên năm 2012 70
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả đánh giá theo thang đo công tác giải thích pháp
luật về thuế tại chi Cục Thuế TP Thái Nguyên năm 2012 73
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả đánh giá theo thang đo công tác tư vấn thủ tục
hành chính về thuế tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên năm 2012 74
Bảng 3.18. Kết quả điều tra về cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên truyền
hỗ trợ tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên 75
Bảng 3.19. Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của người nộp thuế về hoạt
động TTHT tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên 76

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên 45





S

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Ngoài việc huy
động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế là công cụ quan trọng để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nước, vừa thực hiện chức năng
kiểm tra tuân thủ vừa cung cấp dịch vụ công cho người nộp thuế (NNT). Đặc
biệt, từ ngày 01/07/2007 Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế
chuyển từ phương thức quản lý theo đối tượng sang phương thức quản lý thuế
theo mô hình chức năng người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật thì vai trò của công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT ngày càng được chú trọng. Những yếu tố nào tác động đến chất lượng
cung cấp dịch vụ của chi cục thuế? NNT cảm thấy hài lòng với dịch vụ nhận
được chưa?
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
thuế trong những năm quan đã đạt được những kết quả khả quan, đặc biệt
trong lĩnh vực hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế kê khai thuế. Lần đầu tiên,
ngành thuế đã xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất trong toàn ngành bộ
tài liệu hướng dẫn chi tiết việc kê khai thuế đối với các sắc thuế chủ yếu giúp
người nộp thuế hiểu rõ nội dung các quy định về khai thuế. Từ dó, giúp cơ
quan thuế các cấp triển khai được nhiều hình thức hướng dẫn, hỗ trợ người
nộp thuế với thái độ tận tình, chu đáo, được người nộp thuế đánh giá cao.
Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh Thái
Nguyên với số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh rất lớn, loại hình hoạt
động đa dạng, hàng năm đóng góp cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) một


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
khoản thu lớn. Vì thế, công tác tuyên truyền hỗ trợ (TTHT) người nộp thuế
(NNT) cũng được quan tâm hơn. Từ khi có chiến lược cải cách hệ thống thuế,
công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục cũng đã được quan
tâm sâu sát hơn. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế TP Thái Nguyên vẫn còn những khó khăn, vướng mắc như: số
lượng cán bộ thiếu, trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa đồng đều; chưa có hệ
thống cơ sở dữ liệu về văn bản chính sách thuế được cập nhật thường xuyên,
kịp thời; chưa có các tài liệu hướng dẫn cho NNT chuyên sâu theo nhóm
ngành; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho NNT còn hạn chế…
Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Thái Nguyên từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục Thuế Thành
phố Thái Nguyên góp phần xây dựng ngành thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên từ năm
2010 - 2012.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ

người nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên
trong thời gian tới.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên bao gồm:
- Hoạt động tuyên truyền về thuế như tuyên truyền về chính sách thuế,
tin bài, ấn phẩm, tài liệu
- Hoạt động hỗ trợ người nộp thuế: Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc,
tập huấn, đối thoại
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012.
- Về không gian: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Vấn đề công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
trong quản lý thuế là rất rộng vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực
trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế, vấn
đề tư vấn, cách thức tổ chức và quản lý.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu tham khảo giúp Cục Thuế Thái Nguyên lập kế hoạch hoạt
động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, hoạt động tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình hoàn thiện hoạt động tuyên

truyền hỗ trợ người nộp thuế trong quản lý thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Thái Nguyên và đối với các cục thuế có điều kiện tương tự.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên.











S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ, CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp
cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà Nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát
về thuế là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.”
1.1.1.2. Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Hệ thống tài chính của một quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu
nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Để có một ngân sách lành mạnh,
trước hết phải dựa vào nguồn thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu
chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản
xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu
quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được
đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không
tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển
nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa
nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng

thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để
đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp
với tình hình kinh tế, tài chính.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh
tế trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy
cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến
khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện,
chính sách thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu
của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để
cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu
hàng hoá trên thị trường.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức
phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành các sắc thuế sau:
+ Thuế Giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại
thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
+ Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào
phần thu nhập của từng cá nhân.
+ Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng
một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo danh mục do Nhà nước qui định.
+ Thuế nhập khẩu, xuất khẩu: Là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
+ Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các
tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác

+ Thuế Môn bài: Là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong
một năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Thuế Nhà đất: Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở,
đất xây dựng công trình.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
+ Thuế Sử dụng đất nông nghiệp: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản
xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ
nộp thuế).
Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn
phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế
Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
Thuế trực thu: Là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp
thuế là một. Ví Dụ như một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về và tiêu
dùng luôn, hay như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tài
sản Thuế đánh lên thu nhập hoặc tài sản với kỳ vọng rằng người bị thu thuế
sẽ thực sự là người bị mất sức mua.
Thuế gián thu: là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không
cùng là một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp
thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch
vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế
VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được thu từ nhà sản xuất,
người bán hàng với kỳ vọng chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng.
Thuế này chuyển sức mua khỏi người tiêu dùng cuối cùng bằng cách tạo
khoảng chênh lệch giữa số tiền chi trả cho nhà sản xuất và giá bán.

1.1.3. Đặc điểm của thuế
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân
biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là:
1.1.3.1. Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc
biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang
tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà
nước, theo đó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện
nghĩa vụ của người công dân.
1.1.3.2. Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế
được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch
vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả
trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực
tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà
nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
1.1.3.3. Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.

1.1.4. Chức năng của thuế
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có
tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn
luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau.
1.1.4.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông
viên nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức
năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được
hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nước. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Thuế là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
1.1.4.2. Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ
đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích
thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho
chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.

Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn
thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để nhà nước tác động một
cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng
thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng
cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng
không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng
nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các
chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động
một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm
động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa
chức năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
1.2. Quản lý thuế
Hệ thống chính sách thuế được thiết lập với hai mục đích: đảm bảo
nguồn thu cho NSNN và điều tiết thu nhập các tầng lớp dân cư. Theo lý thuyết
tài chính công,
hệ thống thuế tối ưu phụ thuộc đến vấn đề hiệu quả và công
bằng. Tuy nhiên, tùy
theo góc độ xem xét mà hiệu quả và công bằng có thể
được hiểu khác nhau. Nội d
ung lý thuyết thuế tối ưu cho rằng, thuế công
bằng phải đảm bảo sự phân phối

gánh nặng thuế theo mong muốn của xã hội;
thuế hiệu quả thì ít gánh nặng phụ trội. Ngoài công chúng, công bằng là những
người có khả năng nộp thuế bằng nhau thì
phải nộp một số thuế như nhau,
một hệ thống chính sách thuế hiệu quả phải giảm
chi phí quản lý hành chính
của CQT và chi phí tuân thủ của ĐTNT. Do đó, những
quan điểm về công
bằng và hiệu quả của hệ thống thuế phải được xem xét ở một
góc độ cụ thể.

1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng
thu
NSNN thực hiện.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật quản lý thuế thì Cơ quan quản lý thuế
gồm: CQT gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế;
Cơ quan hải quan gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
Quản lý thuế bao gồm nghiệp vụ như lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế,
thanh tra và xử phạt thuế được thực hiện bởi cơ quan quản lý thuế.
Có thể nói một cách ngắn gọn hơn quản lý thuế là hoạt động đảm bảo
thực thi chính sách thuế trong thực tế, trong đó vai trò của CQT rất quan trọng.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế
Quản lý thuế hướng đến 3 mục tiêu chủ yếu sau:
Thứ nhất
, đảm bảo kế hoạch thu NSNN một cách đầy đủ và kịp thời.
Nếu
không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể dẫn đến cản trở quá trình chi
tiêu công và ảnh hưởng đến việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vì vậy, đây là mục tiêu quan trọng nhất, quyết định đến việc hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan quản lý thuế bởi vì nếu mục tiêu này không đạt thì các mục
tiêu khác cũng không mang đủ ý nghĩa của nó.
Thứ hai
, nâng cao mặt bằng nhận thức của người dân và công chức
quản lý
thuế về ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế. CQT chuyển từ
chức năng quản lý thuế là chủ yếu sang chức năng hỗ trợ DN thông qua cung
cấp các dịch vụ phục vụ tốt nhất cho quá trình tuân thủ chính sách thuế của DN.
Thứ ba
, đảm bảo pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung được thực thi. Việc thực thi pháp luật thuế xuất phát từ 2 phía: NNT
và CQT. N
NT thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. CQT trong phạm
vi quyền hạn được giao có trách nhiệm đảm bảo cho chính sách thuế được thực
thi một cách đúng đắn.
1.2.3. Hiệu quả quản lý thuế
Để đơn giản, các mô hình nghiên cứu ngầm giả định là việc quản lý thu
thuế
không tốn chi phí. Tuy nhiên, thực tế quản lý thu thuế không phải là
hoạt động
không tốn phí. Đúng hơn, việc thu thuế đòi hỏi phải tiêu tốn
nguồn lực của CQT.

Đồng thời, NNT phải chịu chi phí tuân thủ hệ thống
thuế. Chi phí này bao gồm chi phí thuê kế toán, luật sư tư vấn thuế cũng như
thời gian của NNT dùng để kê khai thuế và ghi chép sổ sách. Như vậy, hiệu
quả quản lý thuế thể hiện thông qua chi phí
hành thu thấp. Chi phí này khác
nhau ở mỗi sắc thuế nhưng bình quân không nên
quá 1% tổng số thuế thu
được. Theo số liệu của Tổng cục Thuế, tổng số chi thường
xuyên của toàn
ngành chiếm khoảng 1% trên tổng thu. Tiết kiệm chi phí quản lý thu thuế
liên quan nhiều đến phương pháp hành thu. Phương pháp hành thu được
xem

×