Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.69 KB, 139 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN KHẮC THẬN




QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ðÌNH THAO




HÀ NỘI – 2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Bình, ngày 29 tháng 01 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Khắc Thận


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, cùng với sự nỗ lực cố
gắng của bản thân.
ðạt ñược kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các
Giảng viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã nhiệt tình giúp ñỡ, hỗ trợ cho
tôi. ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñến PGS.TS. Trần ðình
Thao là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và ñã dày công giúp ñỡ tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ñến ban lãnh ñạo, cán bộ công chức
Huyện ủy - Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh
tôi ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận ñược sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo; ñồng chí và ñồng nghiệp ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, ngày 29 tháng 01 năm 2015



Nguyễn Khắc Thận

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ ix
Danh mục biểu ñồ x
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới 4
2.1.1 Khái niệm về quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới 4
2.1.2 Vai trò của việc quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới 11
2.1.3 Nội dung trong quản lý môi trường nông thôn mới 13
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý môi trường nông thôn mới 20
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý môi trường nông thôn mới 22
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý môi trường nông thôn của Trung Quốc 22
2.2.2 Kinh nghiệm sử dụng công cụ thuế của các nước trong nhóm G8 26
2.2.3 Kinh nghiệm của một số tỉnh 27
2.2.4 Bài học vận dụng 30
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 43
3.2.2 Phương pháp phân tích 46
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1 Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Quỳnh Phụ 50

4.1.1 Thực trạng sử dụng nước sạch 50
4.1.2 Thực trạng thu gom, xử lý rác thải 51
4.1.3 Hoạt ñộng bảo vệ môi trường 60
4.2 Thực quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới 65
4.2.1 Thành lập bộ máy chỉ ñạo xây dựng nông thôn mới 65
4.2.2 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường huyện Quỳnh Phụ 67
4.2.3 Tuyên truyền vận ñộng người dân tham gia thực hiện tiêu chí
môi trường 69
4.2.4 Thực trạng quản lý môi trường ñối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh trên ñịa bàn huyện 73
4.2.5 Thực trạng quản lý hệ thống cây xanh công cộng trên ñịa bàn huyện 76
4.2.6 Thực trạng quản lý công tác quy hoạch và xây dựng công trình
nghĩa trang, nghĩa ñịa trên ñịa bàn huyện 78
4.2.7 Thực trạng quản lý thu gom và xử lý rác thải 80
4.2.8 Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý môi trường 82
4.2.9 Giám sát, ñánh giá việc thực hiện quản lý môi trường trong xây
dựng nông thôn mới 84
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý môi trường trên ñịa bàn huyện 86
4.3.1 Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch 86
4.3.2 Hoạt ñộng ñầu tư vốn cho bảo vệ môi trường 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.3 Nhu cầu của người dân trong việc triển khai các hoạt ñộng quản
lý môi trường 93
4.3.4 Sự tham gia của người dân vào hoạt ñộng quản lý môi trường
trên ñịa bàn huyện 98
4.3.5 Thể chế, chính sách về quản lý môi trường 103
4.4 Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý môi trường trong xây

dựng nông thôn mới ở huyện Quỳnh Phụ 105
4.4.1 Nâng cao năng lực quản lý môi trường và ñào tạo nguồn nhân lực
cho công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý
môi trường tại cấp xã, thị trấn 105
4.4.2 Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vai trò của cộng
ñồng trong công tác bảo vệ môi trường 106
4.4.3 Tăng cường công tác quản lý quy hoạch 109
4.4.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm làm ảnh
hưởng tới môi trường 109
4.4.5 Áp dụng biện pháp kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng thân thiện với môi trường, tăng nguồn vốn ñầu tư cho
công tác bảo vệ môi trường 110
4.4.6 Huy ñộng nguồn lực từ dân 111
4.4.7 Giải pháp về cơ chế quản lý và cơ chế tài chính 112
4.4.8 Một số giải pháp khác 115
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
Phụ lục 122



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BVMT Bảo vệ môi trường

CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Lð Lao ñộng
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tổng hợp các yếu tố khí hậu, thời tiết huyện Quỳnh Phụ giai
ñoạn 2006 - 2013 33
3.2 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất năm 2013 37
3.3 Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Quỳnh Phụ 39
3.4 Xã và tiêu chí chọn xã khảo sát 44
3.5 Mẫu ñiều tra, khảo sát 45
4.1 Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên ñịa bàn huyện 50
4.2 Tình hình thu gom rác thải của hộ dân huyện Quỳnh Phụ 51
4.3 Tình hình xử lý rác thải mềm của hộ dân huyện Quỳnh Phụ 54
4.4 Tình hình xử lý rác thải rắn của hộ dân 58
4.5 Hoạt ñộng bảo vệ môi trường dân cư 61
4.6 Hoạt ñộng bảo vệ môi trường trong trồng trọt 63
4.7 Nội dung tuyên truyền thực hiện tiêu chí môi trường 72
4.8 Tỷ lệ doanh nghiệp có hệ thống xử lý môi trường ở huyện
Quỳnh Phụ năm 2013 theo các ngành nghề 74

4.9 Thực trạng vi phạm môi trường ở các cơ sở sản xuất kinh doanh 76
4.10 Thực trạng quản lý hệ thống cây xanh công cộng trên ñịa bàn
huyện Quỳnh Phụ 77
4.11 Thực trạng quản lý quy hoạch và xây dựng nghĩa trang trên ñịa
bàn huyện Quỳnh Phụ 79
4.12 Tổng hợp hoạt ñộng của các mô hình dịch vụ quản lý chất thải
nông thôn trên ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ 80
4.13 Tình hình dân cư và bố trí các khu vực dịch vụ ñời sống xã hội
trong khu vực nghiên cứu 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Tình hình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý môi
trường huyện Quỳnh Phụ ñến 2013 83
4.15 Sự tham gia của người dân vào công tác kiểm tra giám sát 85
4.16 Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch NTM 87
4.17 Mức ñộ di chuyển của các cơ sở ñã di chuyển 89
4.18 Lượng vốn bình quân của một cơ sở sản xuất trong ñầu tư công
nghệ xử lý môi trường 91
4.19 Nhu cầu cơ sở hạ tầng tối thiểu quản lý môi trường của 1 xã trên
ñịa bàn huyện 92
4.20 Kết quả hồi quy hàm WTP phụ thuộc vào các biến giải thích 95
4.21 ðánh giá mức sẵn lòng tham gia hoạt ñộng cải tạo môi trường 99
4.22 ðánh giá của cán bộ về tầm quan trọng của các bên trong quản lý
môi trường 101
4.23 Mức phí VSMT ñề xuất tại huyện Quỳnh Phụ 114


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 8
4.1 Phân cấp quản lý xây dựng nông thôn mới tại huyện Quỳnh Phụ 66
4.2 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường tại huyện Quỳnh Phụ 68
4.3 Cơ cấu tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm thực tiêu chí MT 84
4.4 Sơ ñồ thu gom rác thải có sự tham gia của cộng ñồng 113


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Cơ cấu vốn ñầu tư cho CSHT 83
4.2 Khả năng chi trả tiền sử dụng nước sạch của hộ 94
4.3 Mối quan hệ giữa mức thu nhập với mức WTP 96
4.4 Mối quan hệ giữa trình ñộ học vấn với mức WTP 97
4.5 Mối quan hệ giữa giới tính vấn với mức WTP 98
4.6 ðánh giá của cán bộ về sự tham gia của người dân trong bảo vệ
môi trường 102
4.7 ðánh giá của cán bộ về chính sách quản lý môi trường hiện nay 103





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ô nhiễm môi trường ñang là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay
không riêng gì ở thành phố, các khu công nghiệp, mà ngay ở ñịa bàn nông
thôn tình trạng ô nhiễm môi trường ñang trở nên bức xúc. Quá trình gia tăng
dân số và ñói nghèo ở vùng nông thôn ñã gây sức ép rất lớn ñến việc sử dụng
tài nguyên ngày càng nhiều gây tác ñộng lớn ñến hệ sinh thái và môi trường.
Cùng với ñó, vấn ñề ñô thị hóa cũng ảnh hưởng lớn ñến môi trường nông
thôn, hệ lụy của vấn ñề ñó là nông thôn ñang trở thành sân sau của ñô thị, gây
ảnh hưởng ñến môi trường sống của người dân nông thôn.
ðể góp phần ñưa vùng nông thôn phát triển một cách toàn diện, bền
vững, ñáp ứng yêu cầu về quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn ngoài việc chú trọng phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội
thì vấn ñề môi trường ñã ñược quan tâm thực hiện và ñược thể hiện trong bộ
tiêu chí số 17 trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Như vậy,
một ñịa phương khi ñược công nhận là nông thôn mới cần phải ñạt ñược các
tiêu chí về môi trường, bao gồm: Tỷ lệ hộ ñược sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh ñạt tiêu chuẩn về
môi trường; không có các hoạt ñộng gây suy giảm môi trường và có các hoạt
ñộng phát triển môi trường xanh, sạch, ñẹp; nghĩa trang ñược xây dựng theo
quy hoạch; chất thải, nước thải ñược thu gom và xử lý theo quy ñịnh.
Quỳnh Phụ là huyện nằm về phía ðông Bắc tỉnh Thái Bình. Toàn
huyện có 38 ñơn vị hành chính cấp xã, thị trấn; tổng diện tích tự nhiên là

20.961,47 ha, chiếm 13,12% diện tích ñất tự nhiên của tỉnh. Huyện có hệ
thống ñường bộ tương ñối toàn diện với ñường Quốc lộ 10, Tỉnh lộ 452, 455,
396B, chạy qua tạo thuận lợi trong việc giao thương với các huyện thị khác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

của tỉnh cũng như các tỉnh khác như Hải Dương, Hải Phòng, Nam ðịnh.
Là huyện thuần nông khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 90%
diện tích tự nhiên và 80% dân số toàn huyện, xây dựng nông thôn mới là chủ
trương lớn của huyện. Tuy nhiên với thực trạng ô nhiễm môi trường ở nông
thôn như hiện nay, việc thực hiện tiêu chí số 17 trong bộ tiêu chí Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới ñối với ñịa phương tương ñối khó khăn. Bởi lẽ, hiện
nay tỷ lệ hộ dân ñược sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia
trên ñịa bàn nông thôn chưa bảo ñảm yêu cầu, tỷ lệ ñạt thấp. Các hộ chăn nuôi
gia ñình dù ñã xử lý môi trường nhưng vẫn không triệt ñể gây thất thoát xả
thải ra môi trường. Một số doanh nghiệp vì lợi nhuận mà “bán rẻ lương tâm”,
bất chấp tính mạng và sức khỏe của người dân, còn có hành vi che giấu sai
phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Mặt khác, các cơ sở sản xuất kinh doanh ña
phần nhỏ lẻ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, việc xử lý môi trường là tự phát, chưa
có báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường; các làng nghề chưa ñược quy
hoạch, gây ô nhiễm môi trường; ý thức của chủ doanh nghiệp chưa cao, còn
tư tưởng chạy theo lợi nhuận là những nguy cơ gây ảnh hưởng ñến môi
trường. Thêm vào ñó, việc quan tâm quy hoạch nghĩa trang ñạt chuẩn, tăng
cường trồng cây xanh ñể giảm thiểu ảnh hưởng ñến môi trường; mỗi xã cần
phải có nơi thu gom, xử lý nước thải, chất thải, biết rằng, ñây là vấn ñề khó
thực hiện triệt ñể do quỹ ñất cũng như kinh phí hạn hẹp.
Chính vì các lý do trên, việc bảo vệ môi trường hiện không chỉ là nhiệm
vụ chính trị của ñịa phương nhằm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn
mới mà còn là vấn ñề cấp thiết trong việc xây dựng một khu vực nông thôn

phát triển bền vững, ổn ñịnh và bảo ñảm chất lượng cuộc sống tốt hơn cho
người dân. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý môi trường nông thôn, từ ñó ñề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện tốt việc quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Quỳnh Phụ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường trong
xây dựng nông thôn mới.
- ðánh giá thực trạng quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn ở
ñịa phương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc quản lý môi trường trong xây
dựng nông thôn mới.
- ðề ra giải pháp quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Quỳnh Phụ.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu:
- ðối tượng nghiên cứu: Thực trạng môi trường và quản lý môi trường
trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- ðối tượng ñiều tra: Các Doanh nghiệp, tổ chức, công ty quản lý môi
trường ở nông thôn; Các tổ tự quản, tổ thu gom rác thải; Các hộ nông dân;
Cán bộ huyện, xã.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Thực trạng môi trường nông thôn và những giải pháp bảo
vệ môi trường trong xây dựng dựng nông thôn mới ở huyện Quỳnh Phụ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi các xã xây dựng
nông thôn mới ở huyện Quỳnh Phụ, trong ñó chọn ñiểm 3 xã bao gồm: Xã
Quỳnh Minh, xã ðông Hải và xã An Thanh.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài thu thập số liệu có liên quan từ năm 2010 -
2013 ñể làm cơ sở nghiên cứu, ñánh giá, so sánh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Khái niệm về quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm về môi trường
* Khái niệm về môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường thì Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và tự nhiên.
Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức kinh tế văn hóa xã hội Liên Hợp Quốc
(UNESCO) thì Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán,
niềm tin ), trong ñó con người sống và lao ñộng, họ khai thác các tài nguyên
thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình (Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường, 2001).
Như vậy, môi trường sống của con người theo ñịnh nghĩa rộng là tất cả
các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người

như tài nguyên thiên nhiên, không khí, ñất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan
hệ xã hội, (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường, 2001).
* Tiêu chuẩn môi trường
ðể có những căn cứ nhằm ñánh giá chất lượng của môi trường phải sử
dụng các tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực,
giới hạn cho phép ñược quy ñịnh dùng làm căn cứ ñể quản lý môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường gồm:
- Tiêu chuẩn môi trường nước: bao gồm nước mặt nội ñịa, nước ngầm,
nước biển và nước ven biển, nước thải,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Tiêu chuẩn môi trường không khí: bao gồm khói bụi, khí thải
- Tiêu chuẩn liên quan ñến bảo vệ ñất canh tác, sử dụng phân bón trong
sản xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan ñến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích
lịch sử, văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan ñến môi trường do các hoạt ñộng khai thác
khoáng sản trong lòng ñất, ngoài biển.
Hiện nay nước ta có trên 200 tiêu chuẩn môi trường quy ñịnh về chất
lượng môi trường, ñây là cơ sở ñể chúng ta ño mức ñộ chuẩn của môi trường,
ñồng thời cũng là căn cứ ñể ñánh giá mức ñộ vi phạm môi trường có liên quan.
Tuy nhiên trong phạm vi ñề tài chúng tôi sự dụng tiêu chí số 17 trong bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới làm căn cứ ñánh giá thực trạng môi
trường nông thôn.
* Ô nhiễm môi trường
Từ khái niệm về tiêu chuẩn môi trường, ô nhiễm môi trường ñược ñịnh
nghĩa là sự thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

Như vậy, ta có thể thấy khái niệm ô nhiễm môi trường phụ thuộc vào hai yếu
tố: tác ñộng vật lý của chất thải và phản ứng của con người ñối với tác ñộng
ấy. Tác ñộng vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học như làm thay ñổi
gen di truyền, giảm ña dạng sinh học, ảnh hưởng ñến mùa màng hoặc sức
khỏe con người. Tác ñộng cũng có thể mang tính hóa học như ảnh hưởng của
mưa axit ñối với các công trình, nhà cửa
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường ñược hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường ñến mức có khả năng gây hại ñến sức
khỏe con người, ñến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải dạng khí (khí thải), lỏng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

(nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt ñộ, bức xạ (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2008).
Tuy nhiên, môi trường chỉ ñược coi là ô nhiễm nếu trong ñó hàm
lượng, nồng ñộ hoặc cường ñộ các tác nhân trên ñạt ñến mức có khả năng tác
ñộng xấu ñến con người, sinh vật và vật liệu.
Ô nhiễm môi trường ñược chia làm ba loại chính ñó là ô nhiễm môi
trường nước, ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi trường ñất.
Ngoài ra, sự mất cân bằng sinh thái, sự giảm sút của mức ñộ ña dạng sinh học
hay hàm lượng chất thải rắn cao cũng là những loại ô nhiễm môi trường.
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý
* Khái niệm quản lý
Hoạt ñộng quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao ñộng nhằm
ñạt hiệu quả và năng suất cao hơn. ðây là hoạt ñộng ñể người thủ trưởng phối
hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng ñồng, trong tổ chức ñạt
ñược mục tiêu ñề ra. Nói tóm lại, quản lý gắn liền với cuộc sống, với hoạt

ñộng của con người vì thế nó rất ña dạng và phức tạp. Cho ñến nay có rất
nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý như: quan ñiểm tiếp cận lịch sử, tiếp
cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống.
Các tác giả ñưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:
Konlova OV cho rằng “quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối
ưu về kinh tế - xã hội” (Konlova Ov, 1976).
Theo Phan Văn Kha: “quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
ñạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống ñơn vị và việc
sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp ñể ñạt ñược mục ñích ñã ñịnh” (Phan
Văn Kha, 1999).
Với cái nhìn quản lý ở trạng thái của một hành ñộng, Vũ Ngọc Hải cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

rằng “quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng ñích của chủ thể quản lý tới
ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu ñề ra” (Vũ Ngọc Hải, 2004).
Xét chức năng quản lý, hoạt ñộng quản lý thường ñược ñịnh nghĩa:
quản lý là quá trình ñạt ñến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
ñộng (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ ñạo và kiểm tra (Bộ Giáo dục và
ðào tạo, 2002).
Tiếp cận trên phương diện hoạt ñộng của tổ chức, tác giả Mạc Văn
Trang viết: “quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác ñộng ñến ñối tượng
(quản lý) một cách có chủ ñích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những
ñiều kiện có thể có nhằm ñạt ñược mục ñích ñã xác ñịnh”.
Về vần ñề này, Mác - Ăngghen ñã khẳng ñịnh “bất kỳ một lao ñộng xã
hội của một cộng ñồng nào ñược tiến hành trên quy mô tương ñối lớn cũng
ñều cần có sự quản lý, nó xác lập hài hoà các mối quan hệ giữa các công việc
riêng rẽ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận ñộng

của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận ñộng của từng bộ phận ñộc lập
của nền sản xuất ấy). Một nghệ sỹ chơi ñàn chỉ phải ñiều khiển chính mình
nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường/Cục Môi trường, 2000).
Từ những quan niệm khác nhau về quản lý, có thể nói: Quản lý là sự
tác ñộng có tổ chức, có ñịnh hướng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý,
trong một tổ chức chính trị - văn hoá - xã hội bằng một hệ thống các luật
lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm
cho tổ chức vận hành và ñạt mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là một nội dung và phương thức hoạt ñộng cơ
bản mà nhờ ñó chủ thể quản lý tác ñộng ñến ñối tượng quản lý trong quá trình
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Có 4 chức năng cơ bản:
- Kế hoạch: Có 3 nội dung chủ yếu: Xác ñịnh, hình thành mục tiêu ñối với
tổ chức; Xác ñịnh và ñảm bảo về các nguồn lực của tổ chức ñể ñạt ñược các mục
tiêu; Quyết ñịnh xem những hoạt ñộng nào là cần thiết ñể ñạt ñược các mục tiêu.
- Tổ chức: ðây là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và ñạt ñược mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Thông qua tổ chức, người quản lý có thể ñiều phối tốt hơn các nguồn lực có
trong tay. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả tốt nhất.
- Chỉ ñạo - ðiều hành: Chỉ ñạo – ðiều hành bao gồm việc liên kết, liên
hệ với người khác và ñộng viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất ñịnh ñể
ñạt ñược mục tiêu của tổ chức. Việc ñưa ra các quyết ñịnh và thực hiện các

quyết ñịnh ñã ba hành, ñồng thời xác ñinh ai ñưa ra các quyết ñịnh ở cấp ñộ
nào và ai là người thực hiện các quyết ñịnh ñó.
- Kiểm tra: thông qua một cá nhân, một nhóm hoặc tổ chức theo dõi
giám sát các hoạt ñộng, các ñiều kiện cho các hoạt ñộng và các thành quả hoạt
ñộng và tiến hành những hoạt ñộng chỉnh sửa, hoàn thiện nếu cần thiết.






Sơ ñồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Qua bốn chức năng của quản lý, mỗi chức năng có một nội dung khác
nhau, khi vận dụng chúng nhà quản lý phải căn cứ vào tính chất của chu trình
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
CHỈ ðẠO - ðIỀU HÀNH
KIỂM TRA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

quản lý, phải tiến hành, xử lý một cách cụ thể, tuỳ thuộc vào tình huống và ñiều
kiện cụ thể. ðiều này, ñòi hỏi người quản lý phải nắm vững kiến thức cần thiết
về quản lý, về cơ cấu bộ máy, về các mối quan hệ ñặc trưng của hệ thống quản
lý và cơ bản là phải có một quá trình trau dồi, ñúc kết những kỹ năng, kinh
nghiệm quản lý ñể vận dụng, giải quyết công việc một cách hiệu quả.
2.1.1.3. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt ñộng trong lĩnh vực quản lý xã hội; có
tác ñộng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ

thống và các kỹ năng ñiều phối thông tin ñối với các vấn ñề môi trường có
liên quan ñến con người; xuất phát từ quan ñiểm sử dụng hợp lý tài nguyên và
hướng tới phát triển bền vững (Thủ tướng Chính phủ, 2003).
"Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia" (Nguyễn Việt Sáng, 2006)
Như vậy có thể thấy: Quản lý môi trường ñược thực hiện bằng tổng
hợp nhiều biện pháp liên quan ñến luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật,
công nghệ, văn hóa, giáo dục Các biện pháp này có thể ñan xen, phối hợp,
tích hợp với nhau ñể tác ñộng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người trong
lĩnh vực môi trường .
2.1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới
Hiện nay, chưa có ñịnh nghĩa chính thức về Nông thôn mới. Tuy nhiên,
theo Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương ðảng (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì Nông thôn mới ñược hiểu là (Nghị
quyết Chính phủ, 2008)
- Nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện ñại
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Xã hội – nông thôn ổn ñịnh. Giàu bản sắc văn hóa dân tộc
- Dân trí ñược nông cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñược
tăng cường.
ðể ñáp ứng ñược những yêu cầu trên thì việc xây dựng mô hình phát triển
nông thôn mới ñược xác ñịnh là một quá trình chuyển ñổi căn bản chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào nhu cầu thị

trường và xã hội. ðồng thời ñảm bảo sự tham gia tối ña của người dân vào quá
trình phát triển theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân ñóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi". ðây là cơ sở ñể phát huy
nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt ñộng qua lại ñể cụ thể hoá
các chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn
lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị ñể tạo ra các
sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác ñịnh và thảo mãn các mục tiêu
về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
ðây là quan ñiểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn mới. Như vậy mô hình phát triển nông thôn mới có ñặc ñiểm
chung nhất là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới là tổng hợp các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn trên cơ sở có sự tham gia của người
dân theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân ñóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi". ðây là cơ sở ñể phát huy nội lực,
hướng vào xây dựng tính bền vững cho nông thôn phát triển bền vững.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác về môi trường trong xây dựng nông
thôn mới bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt ñộng sống của con người trong khu vực nông thôn
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội ở khu vực nông thôn theo
nguyên tắc bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi

trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường trong xây
dựng nông thôn mới bao gồm:
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế xã hội khu vực nông thôn, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo
vệ môi trường.
- Kết hợp giữa chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng ñồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần ñược thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa suy thoái môi trường cần ñược ưu tiên hơn
việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu ñể gây ra ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các
thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm ñó.
2.1.2. Vai trò của việc quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Ô nhiễm môi trường ñang là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay
không riêng gì ở thành phố, các khu công nghiệp, mà ngay ở ñịa bàn nông
thôn tình trạng ô nhiễm môi trường ñang trở nên bức xúc. Do ñó, quá trình
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn và chương trình xây
dựng nông thôn mới sẽ gặp khó khăn, không thành công như mong ñợi nếu bỏ
qua yếu tố môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Thực tế cho thấy trong thập niên 80 của thế kỷ XX, ñứng trước sức ép về
lương thực, thực phẩm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội, nông dân tập trung
tăng mùa, chuyển vụ, thâm canh ñể tăng năng suất, sản lượng cung ứng thị
trường mà ít quan tâm ñến bảo vệ môi trường sinh thái trong sản xuất nông

nghiệp. ðiều dễ nhận thấy nhất là tăng nhanh vòng quay ñất trồng trọt mà
không chú trọng ñúng mức ñến các giải pháp tái tạo ñộ phì nhiêu khiến ñất
ñai sớm bạc màu. Sử dụng phân và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan trong trồng
trọt, chăn nuôi dẫn ñến ô nhiễm nguồn nước, môi trường sống của nhiều loại
thủy sản, môi trường sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng ñến nhiều ngành nghề
khác và sức khỏe con người.
Những ñịa phương, cơ sở phát triển mạnh trang trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm thường gây ô nhiễm môi trường. Những cánh ñồng trồng lúa năng
suất cao, trồng rau màu chuyên canh làm cho môi trường ngày càng giảm cấp,
nguồn lợi thủy sản cũng bị cạn kiệt. ðiều này ñòi hỏi việc quản lý môi trường
ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tiêu chí thứ 17 là tiêu chí về
môi trường, bao gồm: Tỷ lệ hộ ñược sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh ñạt tiêu chuẩn về môi trường;
không có các hoạt ñộng gây suy giảm môi trường và có các hoạt ñộng phát
triển môi trường xanh, sạch, ñẹp; nghĩa trang ñược xây dựng theo quy hoạch;
chất thải, nước thải ñược thu gom và xử lý theo quy ñịnh.
Mặc dù chủ trương xây dựng nông thôn mới là mục tiêu lâu dài. Tuy
nhiên có những chỉ tiêu gắn kết thiết thực với ñời sống sinh hoạt của người dân
như nước sạch cần phải tập trung xây dựng sớm. Bảo vệ môi trường gắn với bảo
vệ sức khỏe con người là một trong những yêu cầu bức thiết trong xây dựng
nông thôn mới hiện nay. ðặc biệt vấn ñề môi trường cần phải ñặc biệt quan tâm
trong khi ñịnh hình nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt ñộng nông nghiệp và
tại các vùng nông thôn là cần tuyên truyền, vận ñộng người dân sử dụng phổ
biến các chế phẩm sinh học, hạn chế dùng hóa chất hoặc thuốc kháng sinh

trong nuôi thủy sản; thu gom, tái chế, tái sử dụng chất thải trong sản xuất
nông nghiệp; hạn chế, chống lạm dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón trong canh tác nông nghiệp; hướng dẫn người dân thu gom, xử lý
hợp vệ sinh ñối với các loại bao bì chứa ñựng hóa chất.
Bên cạnh ñó cần chuyển giao kỹ thuật và áp dụng những mô hình canh
tác mới thân thiện với môi sinh, môi trường gắn với tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý những vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc gây ô
nhiễm hoặc hủy hoại nguồn lợi thủy sản trên sông và trong nội ñồng bằng
những phương pháp ñánh bắt bị cấm như xung ñiện, chất nổ… Khuyến khích
người dân áp dụng rộng rãi qui trình an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản như mô hình trồng rau an toàn, trồng trọt theo tiêu chí GAP,
chăn nuôi gia súc gia cầm theo ngưỡng an toàn sinh học
ðây chính là những mô hình canh tác bền vững, bảo vệ môi sinh môi
trường và mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất. Mặt khác, chương trình
mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong những
năm tới cần tiếp tục ñược ñẩy mạnh.
Việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn bao gồm các
hoạt ñộng: Xây dựng, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây
dựng các ñiểm thu gom, xử lý rác thải; nâng cấp nghĩa trang; cải tạo, xây
dựng các ao, hồ sinh thái, phát triển cây xanh ở các khu công cộng…
2.1.3. Nội dung trong quản lý môi trường nông thôn mới
2.1.3.1. Xây dựng các quy chuẩn về quản lý môi trường nông thôn mới
Quản lý môi trường trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 17 trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Môi trường ñóng một vị trí
quan trọng trong thực hiện. Tuy nhiên, ñây là một trong những tiêu chí khó thực
hiện trong xây dựng nông thôn mới. ðối với từng ñịa phương, tuy ñặc thù của

mình ñể xây dựng các quy chuẩn và triển khai thực hiện cho phù hợp.
Có 5 vấn ñề lớn trong tiêu chí về môi trường ñược quy ñịnh trong Bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. ðó là, tỷ lệ hộ ñược sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh ñạt tiêu
chuẩn về môi trường; không có các hoạt ñộng gây suy giảm môi trường và có
các hoạt ñộng phát triển môi trường xanh, sạch, ñẹp; nghĩa trang ñược xây dựng
theo quy hoạch; chất thải, nước thải ñược thu gom và xử lý theo quy ñịnh.
* Tỷ lệ hộ ñược sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch là tỷ lệ hộ gia ñình
ñược sử dụng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT. ðể ñạt tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, ñịa phương phải ñảm bảo ñiều kiện sau:
ðối với khu vực trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số
hộ, trong ñó 45% số hộ sử dụng nước sạch ñáp ứng quy chuẩn quốc gia.
ðối với vùng ðồng bằng sông Hồng, ðông nam Bộ và ðồng bằng
sông Cửu Long: 90% số hộ, trong ñó 50% số hộ sử dụng nước sạch ñáp ứng
quy chuẩn quốc gia.
ðối với vùng Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ,
trong ñó 50% số hộ sử dụng nước sạch ñáp ứng quy chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ hộ ñược sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
mà xã cần ñạt theo chỉ tiêu nông thôn mới là 70% trở lên.
* Các cơ sở sản xuất kinh doanh ñạt tiêu chuẩn về môi trường
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt ñộng tại khu vực nông thôn, làng nghề
ñạt ñủ các tiêu chuẩn qui ñịnh về môi trường là các Cơ sở sản xuất kinh doanh

×