BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ THANH HÀ
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA BỀN VỮNG TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ THANH HÀ
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA BỀN VỮNG TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ðÌNH THAO
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã hết lòng giúp ñỡ và
truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại Học
viện.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.
Trần ðình Thao, giảng viên Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện ñề tài.
Qua ñây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ chăn nuôi, cán bộ và
nhân dân các huyện Ba Vì, Quốc Oai và Phúc thọ Thành phố Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
PHẦN I 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………. . 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………… . 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHĂN NUÔI BÒ SỮA 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về phát triển và phát triển bền vững 4
2.1.2 Lý luận về phát triển bền vững chăn nuôi bò sữa 7
2.1.3. Yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi bò sữa 12
2.2 Cơ sở thực tiễn 17
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bò sữa ở một số nước trên thế giới17
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam 22
2.2.3 Một số nghiên cứu liên quan 30
2.2.4 Bài học kinh nghiệm cho sự phát triển chăn nuôi bò sữa bền vững ở
Việt Nam nói chung, Hà nội nói riêng 33
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố Hà nội 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 38
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 44
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra 44
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 45
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 46
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng chăn nuôi bò sữa ở thành phố Hà Nội 49
4.1.1. Quá trình phát triển chăn nuôi bò sữa tại TP Hà Nội 49
4.1.2 Một số chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa của TP Hà Nội 51
4.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở các tổ chức kinh tế trên địa bàn TP
Hà Nội 53
4.2.1 Thông tin chung về các hộ điều tra 53
4.2.2 Nguồn lực sản xuất chăn của các hộ điều tra 55
4.2.3 Tiếp cận đầu vào và các dịch vụ của các hộ chăn nuôi 59
4.2.4 Thị Trường tiêu thụ dầu ra của các hộ điều tra 61
4.2.5 Hợp Tác trong sản xuất và tiêu thụ của các hộ điều tra 62
4.2.6 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra 63
4.2.7 Tình hình xử lí chất thải trong chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra 68
4.2.8 Đánh giá tinh bền vững của chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố
Hà nội 69
4.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi bò sữa bền vững trên địa bàn TP
Hà Nội 73
4.3.1 Con giống 73
4.3.2 Vốn và cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi bò sữa của các hộ 74
4.3.3 Chất lượng nguồn lao động và trình độ quản lí của chủ hộ chăn nuôi 75
4.3.4 Quỹ đất và khả năng mở rộng đất 77
4.3.5 Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3.6 Yếu tố thị trường 80
4.4 Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triến chăn nuôi………… 82
4.4.1 Những mặt thuận lợi ……………………………………………… 82
4.4.2 Những khó khăn 83
4.5 Các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa bền vững ở thành
phố Hà Nội 85
4.5.1 Phương hướng phát triển bò sữa bền vững trong những năm tới 85
4.5.2 Các giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò sữa………………………. 85
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết Luận 93
5.2 Kiến nghị 95
5.2.1 Đối với nhà nước, chính quyền các cấp 95
5.2.2 Đối với các chủ hộ chăn nuôi bò sữa: 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng đàn bò, số lượng sữa cả nước và một số tỉnh có nhiêu bò sữa
của Việt Nam 2005 – 2012 25
Bảng 2.2 Các công ty lớn tham gia vào phát triển ngành sữa Việt Nam 27
Bảng 2.3 Thống kê số lượng và năng suất sản xuất các nhà máy sản xuất sữa
ở Việt Nam 28
Bảng 3.1 Sự biến động số lượng đất đai qua các năm của TP.Hà Nội 37
Bảng 3.2 Sự biến động về tình hình dân số và lao động qua ba năm 2011 –
2013 của thành phố Hà nội 38
Bảng 3.3 Sự biến động về GDP của thành phố qua ba năm 2011 - 20143 41
Bảng 3.4 Số lượng và cơ cấu mẫu điều tra phân theo huyện và xã điều tra 45
Bảng 4.1 Biến động số lượng đàn bò sữa và sản lượng sữa của cả nước và Hà
Nội qua các năm 49
Bảng 4.2 Một số thông tin chung về các hộ điều tra 53
Bảng 4.3 Tình hình Sử dụng đất đai của các hộ điều tra 2014 55
Bảng 4.4 Tình hình Vốn đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa của hộ điều tra 56
Bảng 4.5 Số lượng máy móc, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi bò sữa hộ điều tra 58
Bảng 4.6 Nguồn cung cấp đầu vào trong chăn nuôi bò sữa của hộ điều tra 59
Bảng 4.7 Nguồn tham khảo các thông tin trong sản xuất và tiêu thụ các hộ 60
Bảng 4.8 Hệ thống thu gom sữa tại các xã tại Ba vì năm 2014 62
Bảng 4.9 Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ của các hộ điều tra 63
Bảng 4.10 Chi phí chăn nuôi bò sữa bình quân của các hộ điều tra 64
Bảng 4.12 Kết quả chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra 66
Bảng 4.13 Hiệu quả chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra 67
Bảng 4.14 Cách xử lí chất thải trong chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
Bảng 4.15 Quy mô chăn nuôi bình quân của các hộ điều tra qua các năm 69
Bảng 4.16 Số lượng trẻ em đã được thụ hưởng từ chương trình sữa học đường
(2008-2011) 72
Bảng 4.17 Năng suất và thu nhập của các hộ CN phân theo giống bò sữa 74
Bảng 4.18 Tình hình tham gia tập huấn về chăn nuôi nuôi sữa của các chủ hộ
điều tra 75
Bảng 4.19 Các loại bệnh thường gặp trên đàn bò của các hộ điều tra 76
Bảng 4.20 Đánh giá của chủ hộ chăn nuôi về mức độ hưởng lợi các chính
sách 78
Bảng 4.21 Đánh giá của chủ hộ chăn nuôi những khó khăn gặp phải khi mở
rộng chăn nuôi bò sữa 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH HỘP
Biểu đồ 2.1 Số lượng bò sữa giai đoạn 1999– 2013 26
Hộp 4.1: Ý kiến của các hộ chăn nuôi về sự ảnh hưởng của đất đai đến sự
phát triển bền vững chăn nuôi bò sữa. 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
CCKT Cơ cấu kinh tế
CN Chăn nuôi
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CN-TTCN-XDCB Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế xã hội
PTCN Phát triển chăn nuôi
TBKHKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật
THI Chỉ số nhiệt ẩm
TMR
Công thức phối trộn thức ăn hỗn hợp đầy đủ và cân đối về
dinh dưỡng
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nền nông nghiệp nói chung
và ngành chăn nuôi nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định: Sản lượng
lương thực tăng nhanh, ngoài đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn
Xuất khẩu. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch đáng kể, tỷ trọng ngành chăn nuôi
trong nông nghiệp ngày một tăng từ 20% năm 2000 tăng lên 28-30% năm 2012.
Hình thức chăn nuôi Hộ chăn nuôi bò sữa đồng hoá đạt hiệu quả kinh tế cao xuất
hiện và ngày càng phát triển. Những năm qua ngành chăn nuôi, đặc biệt là ngành
chăn nuôi bò sữa đã có những tiến bộ vượt bậc nhờ áp dụng những thành tựu của
công nghệ sinh học như: công nghệ lai tạo, chọn lọc giống, công nghệ trồng, chế
biến, bảo quản thức ăn, các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, kỹ thuật bảo quản và
chế biến sản phẩm sữa đã được áp dụng, chính vì đó số lượng bò sữa và năng
suất sữa của nước ta không ngừng được nâng cao.
Tuy phát triển nhanh (tăng bình quân 12%-17% năm) nhưng sản xuất sữa
trong nước chỉ mới đáp ứng được 25% nhu cầu tiêu dùng, còn lại 75% phải nhập
từ bên ngoài. Một trong những mục tiêu của Chính phủ đối với phát triển ngành
chăn nuôi bò sữa là nhằm tăng lượng sữa tươi sản xuất trong nước, từng bước
giảm dần lượng sữa nhập khẩu.
Hà Nội là thành phố có dân số đứng thứ hai về dân số vì vậy hàng năm
tiêu thụ một lượng lớn sữa tươi và các sản phẩm làm từ sữa. Theo Tổng Cục
Thống kê (T10/2012) đàn bò sữa Hà Nội có 11.084 con đứng thứ 3 trong toàn
quốc, tỷ lệ tăng trưởng đàn bò sữa của tỉnh trong 5 năm bình quân gần 15%.
Riêng năm 2012 so với năm 2010 tăng 24,12% và năm 2012 so với năm 2011 là
14,14%. Chăn nuôi bò sữa ở Hà Nội tăng chủ yếu ở hộ nông dân, quy mô chăn
nuôi bình quân: 5-6 con/hộ. Chỉ có 3 Hộ chăn nuôi bò sữa quy mô 100 con bò
cái. Nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển bò sữa, chúng
tôi chọn đề tài nghiên cứu cho mình là: “Phát triển chăn nuôi bò sữa bền vững
tại thành phố Hà Nội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng chăn nuôi bò sữa tại các huyện
ngoại thành thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp thúc đẩy đưa ngành chăn
nuôi bò sữa có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi bò sữa
theo hướng bền vững
Đánh giá thực trạng ngành chăn nuôi bò sữa tại thành phố Hà Nội.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững chăn nuôi
bò sữa trên địa bàn .
Đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa tại Hà Nội
theo hướng bền vững.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Phát triển là gì? Phát triển chăn nuôi bền vững là gì? Như thế nào được
gọi là chăn nuôi bò sữa bền vững?
Thực trạng ngành chăn nuôi bò sữa tại thành phố Hà Nội hiện nay như thế
nào?
Chăn nuôi bò sữa đã mang lại những hiệu quả gì về mặt kinh tế, xã hội, và
môi trường cho bà con nông dân chăn nuôi bò sữa thành phố Hà Nội?
Chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố liệu có thực sự bền vững trong
tương lai?
Các giải pháp nào cần đưa ra để thúc đẩy phát triển chăn nuôi bò sữa bền
vững tại thành phố Hà Nội như thế nào?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân có chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2 Phạm vi nội dung
Đánh giá hiện trạng phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố Hà
Nội và nghiên cứu các giải pháp để phát triển chăn nuôi bò sữa tại thành phố Hà
Nội theo hướng bền vững.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu chăn nuôi bò sữa tại ba huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
Thời gian: các số liệu về tình hình kinh tế - Xã hội của địa bàn được thu
thập và sử dụng số liệu 3 năm 2011- 2013. Số liệu thực tế về tình hình chăn nuôi, các
loại đầu vào, thị trường chăn nuôi bò sữa của các hộ nông dân được thu thập từ tháng
7/2013 đến tháng 6/2014 được tiến hành thu thập vào tháng 7/2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHĂN NUÔI BÒ SỮA
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về phát triển và phát triển bền vững
2.1.1.1 Tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng:
Tăng trưởng là một vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay của các
quốc gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất
định. Trong nền kinh tế, tăng trưởng được thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản
phẩm hay số lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng
tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm
vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính)
hoặc tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính
bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một
nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc
dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng hoặc thu nhập bình
quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình
đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng
nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
Tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Viện Chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế được định nghĩa
là mức tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất định. Khái niệm này
có thể được áp dụng cho nhiều cấp độ, cho toàn nền kinh tế, cho từng ngành,
cho các doanh nghiệp, cho cấp độ gia đình và cấp độ cá nhân. Để phản ánh tốc
độ tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt đối
của các đại lượng để so sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
chính là mức tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh
tế còn được phản ánh bằng tốc độ gia tăng của các đại lượng trong các giai đoạn
với nhau và được đo bằng phần trăm thay đổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể
hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm. (Giáo trình phát triển nông thôn, 2005,
tr15 - tr18).
Phát triển:
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ
cấu, phân bố của cải. Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ
phát triển nông thôn bền vững” (1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì
phát triển được định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm
rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những
thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những
thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của
khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về
mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một
thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ
hạnh phúc hơn.
2.1.1.2 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải
bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai. Phát triển bền vững đang là mục
tiêu hướng tới của nhiều quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã
hội, chính trị, địa lý, văn hoá…riêng của mình để hoạch định chiến lược phù hợp
nhất. Ngày nay khái niệm bền vững phải nhằm hướng tới: bền vững về kinh tế,
bền vững về chính trị, xã hội và bền vững về môi trường. Nó phản ánh xu thế
của thời đại và định hướng tương lai của loài người. Cho đến nay có rất nhiều
định nghĩa về sự phát triển bền vững, trong đó định nghĩa được nhắc đến nhiều
nhất là định nghĩa của Uỷ ban Thế giới (WCED - World commission on the
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Environment and Development) về Môi trường & Phát triển đưa ra năm 1987:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”(Giáo trình Kinh tế tài
nguyên môi trường 2006, tr 24).
ðịnh nghĩa của FAO - 1989 về phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho đạt
đến độ thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của thế hệ
hôm nay và mai sau”. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông
nghiệp chính là sự bảo tồn đất nước, các nguồn gen động vật và thực vật, không
làm suy thoái môi trường, là kỹ thuật thích hợp, kinh tế sống động và được xã
hội tiếp nhận.
Khái niệm của Herman Daly, 1973 (World Bank):
Một thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài
nguyên tái tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh vật nhanh hơn sự tái tạo của chúng.
Một xã hội bền vững cũng không sử dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo
như nhiên liệu hoá thạch, khoáng sản…nhanh hơn quá trình tìm ra loại thay thế
chúng và không thải ra môi trường các chất độc hại nhanh hơn quá trình trái đất
hấp thụ và vô hiệu hoá chúng. (Giáo trình Kinh tế tài nguyên môi trường 2006,
tr 24).
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, sửa ñổi năm 2005:
“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kếp hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường”. (Nguyễn Thị Phương Loan, 2008).
Như vậy, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển về 3 mục tiêu:
Kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Vì vậy
để đạt được sự phát triển bền vững cho đất nước nói chung và thế giới nói riêng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
đòi hỏi các nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.2 Lý luận về phát triển bền vững chăn nuôi bò sữa
2.1.2.1 ðặc ñiểm ngành chăn nuôi bò sữa
Chăn nuôi bò sữa ñòi hỏi vốn ñầu tư ban ñầu lớn
Để
phát
triển
bò
sữa
cần
có
hệ
thống
chuồng
trại
và
các
thiết
bị
cho
chăn
nuôi,
đặc
biệt
là
con
giống.
Tất
cả
các
yếu
tố
đ
ều
có
giá
trị
rất
lớn,
ngoàicác
khoản
đầu
tư
ban
đ
ầu
ra
nó
còn
có
các
khoản
đầu
tư
thường
xuyên
như: thức
ăn,
điện
,
dụng
cụ
nhỏ,
thú
ý,
phối
giống
Vốn đầu tư
ban đầu cho
mộtcon
bò
bắt đầu khai
thác
cũng
có
thể
lên đến 40- 60
triệu đồng/con.
Còn
giống là
bê
thì
3
năm
sau
mới
cho
sữa
và
giá
trị
mỗi
con
bê
từ
2
5-26
triệu
đồng
một con
bê
cái.
Với
số
vốn
bỏ
ra
lớn
như
vậy
nó
ảnh
hưởng
lớn
đến
hiệu
quả
củaviệc
phát
triển
theo
quy
mô.
Vì
vậy
phát
triển
chăn
nuôi
bò
sữa
trong
nông
hộ không
thể
làm
ồ
ạt
mà
phải
chọn
những
hộ
có
khả
năng
kinh
tế
nhất
định
đáp ứng
yêu
cầu
trên
làm
nòng
cốt.
Trong
việc
cho
vay
vốn
chăn
nuôi
cũng tránh
cho
vay
dàn
trải,
nên
tập
chung
cho
một
số
hộ
có
khả
năng
chăn
nuôi
đủ
để hộ
mua
giống
và
thức
ăn,
thời
gian
vay
cũng
nên
dài
hơn
ít
nhất
là
3
năm để họ
có điều kiện trả nợ.
Tận
dụng
phế
phẩm
nông
nghiệp
vào
chăn
nuôi
bò
sữa
Cũng
như
các
ngành
khác
của
sản
xuất
nông
nghiệp,
chăn
nuôi
bò
sữa
có
thể
tận
dụng
ñược
những
phế
phẩm
của
gia đình sản
xuất
ra
như
cám
ngô,
bã đậu,
rơm,
lá
và
thân
cây
ngô
non
làm
thức
ăn
cho
bò
sữa
góp
phần
làm
giảm
chi
phí
chăn
nuôi.
Bò
sữa
là
loại
ñộng vật có hệ thần kinh cao cấp
Đối tượng sản xuất
của
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
là
con
bò
sữa.
Bò
sữa
rất
mẫn
cảm
với
những
tác
động
bên
ngoài
đặc
biệt
là
các
yếu
tố
về
sinh
thái
môi
trường
như
nhiệt
độ
, độ ẩm,
t
hức
ăn,
các điều kiện vệ
sinh Nhìn
chung
bò
sữa
thích
hợp
với
vùng
lạnh,
ở
các
vùng
này
đã
hình
thành được những
giống
bò
cao
sản,
còn
ở
xứ
nóng
vốn
có
các
giống
bò
năng
suất
thấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Thực
tế
chăn
nuôi
bò
sữa
ở
Việt
Nam
đã chứng minh đặc điểm
trên
qua
việc
nhập
150
con
bò
sữa
lang
trắng đen về
Ba
Vì
và
20
con
về
SaPa
vào
năm
1960.
Ở
SaPa
đàn bò
phát
triển
tốt,
còn
ở
Ba
Vì
điều kiện
sinh
thái
không
phù
hợp
nên đàn bò cho
sữa
kém,
sau
khi
chuyển
đàn bò
này
về
Mộc
Châu,
nhóm
bò
này
lại
phát
triển
tốt,
khả
năng
cho
sữa
lại
phục
hồi.
Chính
vì
bò
sữa
có
hệ
thần
kinh
cao
cấp
nên
ngoài
tác
động
của
khí
hậu
thời
tiết
bò
sữa
còn
chịu
tác động của
sự
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng.
Vì
vậy,
ngoài
việc
người
lao
động
có
trình
độ t
ay
nghề
cao
còn
có
sự
say
mê,
yêu
quý đông
vật.
đặc
biệt,
trong
khâu
vắt
sữa
cần
có
sự
chuyên
môn
hoá
tránh
sự
ức
chế
tới
khả
năng
tiết
sữa
của
bò.
Nhiều
thí
nghiệm đã chứng minh nếu
thay đổi giờ ăn
và chăm sóc,
hoặc
giờ
vắt
sữa
cũng
như
người
vắt
sữa
sẽ
làm cho
năng
suất
sữa
giảm.
Nếu
thay
đổi
nhiều
lần,
bò
gần
như
mất
khả
năng
cho sữa.
Do
đó
,
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
còn
là ngành đòi hỏi tính chuyên
môn
hoá
cao
và
một
quy
trình
chăm
sóc
rất
nghiêm
ngặt.
Bên
cạnh đó,
giống
và
tuổi
bò
cũng
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến sức sản xuất của nó
.
Nhìn chung
những
giống
bò
nhập
có
năng
suất
sữa
cao
hơn
bò
nội,
tuổi
bò
cho
sữa cao
nhất
vào
các
chu
kỳ
3,4
và
giảm
dần
sau
đó.
Do đó cần quy hoạch vùng chăn nuôi sao cho phù hợp nhất
với
đặc tính
của
bò
sữa,
đồng thời cần nhanh chóng nuôi thích nghi và
tạo
các
giống
bò
ngoại
nhập
có
năng
suất
cao
để cung cấp
cho
các
hộ
chăn
nuôi
ðặc ñiểm ñặc biệt của
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
là
vừa
sinh
sản vừa
cho
sữa
Vì
lý
do
kinh
tế,
người
ta
thường
cho
bò
phối
ngay
sau
khi
có
hiện tượng
đ
ộng
dục
trở
lại
(thường
sau
khi
đ
ẻ
từ
2-3
tháng).
Nếu
phối
giống
có kết
quả
thì
hơn
9
tháng
sau
ta
lại
có
lứa
đẻ
mới.
Trong
quá
trình
này,
bò
mẹ vừa
mang
thai
vừa
cho
sữa
[13].
Vì
vậy,
trước
khi
đẻ
khoảng
2
tháng
cần
cho bò
cạn
sữa
để
vừa
đảm bảo
cho
bò
mẹ
có
thể
lực
tốt,
vừa
đảm
bảo
cho
bào thai
phát
triển
tốt
và
không
ảnh
hưởng đến chu
kỳ
sau.
Năng
suất
sữa
thường tăng
dần
sau
khi
bò
đẻ
và
đạt
cao
nhất
vào
tháng
thứ
hai
hoặc
tháng
thứ
ba, sau
đó
lại
cạn
dần
đến
tháng
thứ
mười
thì
cạn
sữa,
còn
chu
kỳ
cho
sữa
cao nhất
của
bò
là
chu
kỳ
thứ
ba
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
hoặc
thứ
tư,
sau
đó
lại
giảm
dần,
sau
từ
6-8
chu kỳ
(từ
8-10
năm)
khả
năng
cho
sữa
cũng
giảm
đi
,
lúc
đó
bò
cần
phải
loại
thải mới
có
hiệu
quả.
Để
phát
triển
chăn
nuôi
bò
sữa
trong
các
hộ
gia
đình
,
ngoài
việc
tổ
chức
tập
huấn
các
vấn
đề
cơ
bản
cho
người
chăn
nuôi
để
khai
thác
có
hiệu
quả
đặc
điểm trên
ñiểm
trên
còn
cần
tổ
chức
công
tác
dịch
vụ
về
thú
y,
về
thụ
tinh
nhân
tạo
Sản
phẩm
chính
của
chăn
nuôi
bò
sữa
yêu
cầu
vệ
sinh
chặt
chẽ
Sữa
là
môi
trường
cực
kỳ
lý
tưởng
của
các
vi
sinh
vật.
Ngay
cả
khi
tuân
thủ
tất
cả
các
biện
pháp
vệ
sinh,
sữa
vẫn
chứa
một
lượng
lớn
tế
bào
và
các
vi
sinh
vật.
Các
vi
sinh
vật
trong
sữa
thường
là
các
loại
nấm
và
các
vi
khuẩn.
Khi
gặp
môi
trường
bất
lợi,
các
vi
sinh
vật
chuyển
thành
các
bào
tử
có
sức
đề
kháng
rất
lớn,
có
thể
tồn
tại
ở
nhiệt
đ
ộ
100
C
trong
nhiều
phút.
Gặp
ñiều
kiện
thuận
lợi,
chúng
liên
tục
nhân
đ
ôi
trong
vòng
15-20
phút
sau.
Ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
là
ngành
kinh
tế
sản
xuất
hàng
hoá
Ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
có
sản
phẩm
chính
là
sữa
và
bê
con.
Đây là hai
loại sản phẩm chủ yếu được trao đổi
trên
thị
trường.
Vì
vậy,
ngành
sản
xuất
này
được coi là ngành sản xuất hàng hóa.
Sản
phẩm
sữa
tươi
thông
qua
chế
biến
và
được
tiêu
thụ
rộng
khắp
trên
thế
giới.
Năm
1997
các
nước
nhập
khẩu
trên
toàn
thế
giới
ñã
nhập
khẩu
tới
1
triệu
tấn
sữa
bột
nguyên
chất;
1,29
triệu
tấn
sữa
bột
tách
bơ,
còn
xuất
khẩu
năm
1997
là
1,16
triệu
tấn
sữa
bột
nguyên
chất
và
1,28
triệu
tấn
sữa
bột
tách
bơ.
Ở
Việt
Nam,
đây là ngành
sản
xuất
hàng
hoá
còn
rất
non
trẻ.
Mặc
dù
sản
lượng
sản
xuất
ra
còn
rất
ít,
song
sản
phẩm
đó đã được trao đổi
trên
thị
trường
và
đã
có
vị
trí
tương
đối
quan
trọng
trong
ngành
công
nghiệp
chế
biến
sữa.
2.1.2.2
Vai
trò
của
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
Chăn
nuôi
là
một
trong
hai
ngành
sản
xuất
chủ
yếu
của
nông
nghiệp, sản
phẩm
chính
của
chăn
nuôi
không
những
đáp ứng
nhu
cầu
tiêu
dùng
của con
người
mà
còn
là
nguồn
nguyên
liệu
quan
trọng
cho
công
nghiệp
chế
biến và
là
nguồn
hàng
xuất
khẩu
quan
trọng
cho
mỗi
quốc
gia.
Theo
quan
niệm hiện
đại
,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
vai
trò
ngành
chăn
nuôi
được đ
ánh
giá
bởi
vị
thế
của
nó
trong
việc dịch chuyển
cơ
cấu
kinh
tế
quốc
dân
nói
chung
và
cơ
cấu kinh tế
nông
nghiệp
nói
riêng.
Sữa
bò
là
một
trong
những
loại
thực
phẩm
cao
cấp
và
tương đối hoàn
chỉnh
về
mặt
dinh
dưỡng
với
hơn
20
loại
axit
amin,
18
loại
axit
béo,
25
loại
muối
khoáng,
12
loại
vitamin,
10
loại
men,
4
loại
ñường
và
các
yếu
tố
vi
lượng
cần
thiết
cho
cơ
thể
như:
Fe,
P,
S Nó
có
ý
nghĩa
quan
trọng
trong
việc tăng
cường
thể
lực
và
cải
thiện
nòi
giống.
Ở
những
nước
có
điều kiện
phát
triển
chăn
nuôi
bò
sữa,
việc
cung
cấp sữa
cho
các
khu
công
nghiệp,
các
thành
phố
là
rất
cần
thiết
để
giảm
lượng ngoại
tệ
cần
thiết
để
nhập
khẩu
sữa
bột
và
bơ
từ
nước
ngoài
cho
các
nhà
máy chế
biến
sữa.
Đồng thời
,
với
lợi
thế
so
sánh
của
mình,
những
nước
đó
là
nơi cung
cấp
mặt
hàng
quan
trọng
này
cho
các
quốc
gia
khác
một
cách
hiệu
quả.
Chăn nuôi bò sữa mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với một số ngành nông
nghiệp khác như: 1ha đất có thể nuôi được 10 con bò sữa và mang lại doanh thu
trung bình chỉ tính riêng từ sữa tươi và bê cũng đã đạt 300-400 triệu đồng/năm so
với 1ha trồng lúa khoảng 60 triệu đồng, 1 ha trồng ngô lai khoảng 70 triệu đồng.
Đối
với
Việt
Nam
ngoài
những
ý
nghĩa
trên,
chăn
nuôi
bò
sữa
phát
triển
còn
góp
phần
quan
trọng
vào
việc
giải
quyết
công
ăn
việc
làm
cho
người lao
đ
ộng
và
thúc
đẩy
quá
trình
chuyển
đổi
cơ
cấu
kinh
tế
theo
hướng
ngày
càng
hiệu
quả.
2.1.2.3
Khái
niệm
phát
triển
bền
vững
chăn
nuôi
bò
sữa
Từ
khái
niệm
chung
nhất
về
sự
phát
triển
bền
vững
và
cách
nhìn
nhận vấn
đ
ề
nêu
trên,
có
thể
đưa
ra
khái
niệm
phát
triển
chăn
nuôi
bò
sữa
như
sau: “Phát
triển
bền
vững
chăn
nuôi
bò
sữa
là
sự
phát
triển
dựa
trên
việc
khai
thác có
hiệu
quả
các
tiềm
năng
thế
mạnh
về
tài
nguyên
thiên
nhiên,
vị
trí
địa
lý, thị
trường
để
phát
triển
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
phát triển
kinh
tế,
xã
hội
hiện
tại
của
đất
nước,
nâng cao đời sống của nông dân song không làm
phương
hại
đến
phát
triển
bền
vững
của
các
ngành, các
lĩnh
vực
khác,
đảm
bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
kết
hợp
chặt
chẽ
hài
hòa
giữa
các
mục
tiêu
phát triển
kinh
tế
với
phát
triển
xã
hội
và
bảo
vệ
môi
trường
sinh
thái”
Như
vậy
để
phát
triển
bền
vững
chăn
nuôi
bò
sữa
cần
coi
trọng
việc
bảo
tồn
các
nguồn
tài
nguyên
đất, nước
,
bảo
vệ
môi
trường
không
bị
suy
thoái, ứng
dụng
công
nghệ
thích
hợp
đ
ể
chăn
nuôi
đạt
hiệu
quả
và
đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hiện tại
có
sức
cạnh
tranh cao
được
đời
sống
người
dân
và
được
xã
hội
chấp
nhận
Phát
triển
bền
vững
chăn
nuôi
bò
sữa
thể
hiện
trước
hết
ở
tính
bền
vững
của
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa.
Hướng
phát
triển
bền
vững
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
trong
thời
gian
tới
là
phải
phát
triển
cả
chiều
rộng
và
chiều
sâu.
Về
chiều
rộng:
Khuyến
khích
phát
triển
chăn
nuôi
bò
sữa
ở
những
vùng
có
đ
iều
kiện
phát
triển,
mở
rộng
quy
mô.
Về
chiều
sâu:
Trên
cơ
sở
công
nghệ
cao
nhằm
đ
ạt hiệu
quả,
chất
lượng
với
sức
cạnh
tranh
cao,
phát
triển
tương
thích
với
môi
trường
sinh
thái,
phù
hợp
với
môi
trường.
Và
để đ
ạt
hiệu
quả
kinh
tế
cao
ngành
chăn
nuôi
bò
sữa
cần
được
phát
triển
một
cách
đồng
bộ
từ
khâu
chọn
giông
đến
khâu
khai
thác,
chế
biến
và
tiêu
thụ
sữa;
ngoài
ra
còn
cần
phải
phát
triển
tương
Phát
triển
bền
vững
chăn
nuôi
bò
sữa
phải
đảm bảo
không
phương
hại đến
sự
phát
triển
bền
vững
của
các
ngành,
lĩnh
vực
khác, đồng thời
phải
đạt được
sự
phát
triển
hài
hòa
cả
3
mặt:
Kinh
tế,
xã
hội,
môi
trường.
Trong
mỗi
khâu
cũng
phải
đạt đươc s
ự
tăng
trưởng
ổn
định đ
ể
tổng
sản
lượng,
tăng
thu
nhập
cho
người
lao
đ
ộng,
gia
đình
họ
và
giải
quyết
tốt
các vấn
đề
xã
hội.
Đồng
thời
phải
giữ
gìn
các
nguồn
lợi
tự
nhiên,
bảo
vệ
môi trường
để
có
thể
đ
áp
ứng
nhu
cầu
của
thế
hệ
mai
sau.
2.1.2.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò sữa
Từ các quan điểm về phát triển, phát triển bền vững chúng ta hiểu phát
triển chăn nuôi bò sữa là quá trình tăng trưởng kinh tế, tăng cường các nguồn
lực, các yếu tố sản xuất bò sữa cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời là quá
trình giải quyết hài hòa các mối quan hệ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
doanh, phát triển chăn nuôi bò sữa phải đặt trong sự phát triển bền vững. Theo
quan điểm này phát triển bền vững chăn nuôi bò cần phải được thể hiện được
các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Phát triển theo chiều rộng thể hiện ở việc quy mô sản xuất (số
lượng đàn bò sữa, đất đai, vốn, lao đông ) được tăng lên không ngừng theo thời
gian, số lượng các hộ, các Hộ Chăn nuôi bò sữa, hợp tác xã, doanh nghiệp phát
triển và địa bàn phát triển chăn nuôi bò sữa ngày càng được mở rộng.
Thứ hai: Phát triển theo chiều sâu hay nói cách khác chính là chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kể cả về kinh tế, xã hội, môi trường của Hộ Chăn nuôi bò sữa được
nâng lên.
Tăng năng suất bò sữa một cách ồn định và lâu dài: Để đáp ứng nhu cầu về
sữa ngày càng tăng của con người. Việc tăng năng suất sữa bò phải được thực
hiện một cách ổn định, bền vững. Tăng năng suất bò sữa trước hết phải tăng hiệu
quả sử dụng đất trồng cỏ, lao động và vốn, sử dụng
Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài
nguyên
thiên
nhiên
Phát
triển
cân
đối, đồng bộ
giữa
lĩnh
vực
sản
xuất
nguyên
vật
liệu (chăn
nuôi)
với
lĩnh
vực
chế
biến
và
tiêu
thụ
sản
phẩm
trên
cơ
sở
kết
hợp
hài
hòa
và
chia
sẻ
hài
hòa
giữa
lợi
ích
và
trách
nhiệm
của
các
bên
Quan
tâm
hỗ
trợ
đời sống
và
tạo
điều
kiện
cho
người
nghèo
tham
gia
chăn
nuôi
bò
sữa
Bảo
bệ
môi
trường
trong
quá
trình
chăn
nuôi
bò
sữa
2.1.3. Yếu tổ ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi bò sữa
2.1.3.1 Các yếu tố nội lực bên trong của ñơn vị chăn nuôi
Là những yếu tố có quan hệ trực tiếp và tác động đến khả năng sản xuất,
kinh doanh của đơn vị sản xuất (giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp)
Thứ nhất: Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt và
không thể thay thế. Muốn xây dựng và mở rộng sản xuất trước hết cần có đất, có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
một diện tích đất cần thiết và đủ lớn để xây dựng hệ thống chuồng trại, kho
chứa, hệ thống xử lý chất thải. Vai trò của đất đai đối với các hộ chăn nuôi bò
sữa lại càng được thể hiện rõ nét hơn khi cần một lượng lớn diện tích để trồng
cỏ. Chính vì vậy đất đai là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển
của các đơn vị chăn nuôi bò sữa.
Thứ hai: Vốn là yêu cầu không thể thiếu đối với bất kỳ đơn vị kinh tế nào
và đơn vị chăn nuôi bò sữa cũng vậy. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Có vốn các
đơn vị kinh tế mới có thể mua sắm các các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Có vốn các đơn vị
kinh tế mới có điều kiện đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư
trang thiết bị phù hợp để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, giảm giá
thành sản phẩm. Người có vốn nhiều sẽ đầu tư một cách tổng thể hơn và nhanh
chóng đạt được hiệu quả trong sản xuất, có khả năng đứng vững trước những
biến động thị trường. Những vấn đề liên quan đến vốn như quy mô đầu tư, cơ
cấu sử dụng, cơ cấu nguồn vốn, khả năng huy động vốn …. Là những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, và nó còn
có ý nghĩa to lớn hơn khi chăn nuôi bò sữa là một ngành chăn nuôi đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn.
Ngoài ra, khả năng huy động vốn cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Việc huy động vốn phụ thuộc vào khả
năng và sự hiểu biết của đơn vị kinh tế, các chính sách hỗ trợ vay vốn của nhà
nước cũng như của các tổ chức tín dụng.
Thứ ba: Nguồn nhân lực của hộ là yếu tố quyết định trong quá trình sản
xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới phương hướng, hiệu quả và quy mô sản
xuất của hộ. Đặc biệt là tuổi, giới tính, số năm kinh nghiệm, năng lực quản lý,
trình độ của chủ đơn vị kinh tế, quyết định đến việc tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, khả
năng chấp nhận rủi ro, mức độ mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh, khả năng
phát triển đơn vị kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Vì vậy, có thể nói nguồn nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
lực là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển của các đơn vị chăn
nuôi bò sữa.
Chăn nuôi bò sữa là ngành chăn nuôi Đặc biệt lao động cho chăn nuôi bò
sữa phải là lao động có trình độ kỹ thuật nhất định, đặc biệt ở các khâu chăm
sóc, vắt sữa. Do đặc tính của bò sữa nên các này có ảnh hưởng lớn, thậm chí
quyết định đến năng suất sữa.
2.1.3.2 Các yếu tố khách quan
Là những yếu tố trên bình diện xã hội rộng hơn, nó tác động tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ trong toàn ngành, thậm chí trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và do đó tác động đến quyết định của các đơn vị chăn nuôi khi sử dụng
nguồn lực của mình (Giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp).
Thứ nhất: Chính sách của Nhà Nước và của địa phương như chính sách về
đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách phát triển kinh tế xã
hội, cơ chế liên kết hộ sản xuất và các cơ sở chế biến… là một trong những yếu
tố quan trọng nhất tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi bò sữa ra đời và phát triển.
Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì chính sách
của nhà nước lại có vai trò quan trọng hơn hộ nào, trang trại nào, doanh nghiệp
nào nắm bắt được các chính sách, sự nhảy cảm của thị trường thế giới thì có thể
tồn tại và phát triển nhanh, còn nếu không sẽ bị đào thải ra khỏi sân chơi này.
Thứ hai: Chăn nuôi bò sữa đơn vị sản xuất hàng hóa, trong quá trình sản
xuất kinh doanh các đơn vị kinh tế mua đầu vào từ thị trường tư liệu sản xuất và
bán sản phẩm của mình ra thị trường sản phẩm nông nghiệp do vậy, thị trường là
yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa.
Đối với thị trường đầu vào khi đó chủ đơn vị chăn nuôi bò sữa với tư cách
là người mua, có nhu cầu về các loại tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất kinh
doanh đơn vị của mình. Tại thị trường này có nhiều yếu tố tác động đến giá cả
như: Quy mô thị trường, chất lượng, tính đa dạng, phong phú của hàng hóa và
dịch vụ, mức độ cạnh tranh của các chủ thể tham gia thị trường, các kênh tiêu