Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT




CÔNG TÁC ðỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT



CÔNG TÁC ðỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ






HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Nguyệt





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii


LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Quyền
ðình Hà ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của tỉnh
Vĩnh Phúc, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập
tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị viii
Danh mục chữ viết tắt ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CÔNG TÁC ðỀN BÙ
GPMB 4
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.1.1 Các khái niệm 4
2.1.2 ðặc ñiểm của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 4
2.1.3 Ý nghĩa của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 5
2.1.4 Sự cần thiết của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 7
2.1.5 Nội dung công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 12
2.1.6 Vai trò của nhà nước và doanh nghiệp trong công tác ñền bù giải
phóng mặt bằng. 19
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv


2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác ñền bù GPMB 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 23
2.2.1 Phương pháp xác ñịnh giá ñất và tài sản gắn liền với ñất trong
công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 23

2.2.2 Kinh nghiệm trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng ở một
số nước trên thế giới 29
2.2.2 Kinh nghiệm trong công tác ñền bù GPMB của Việt Nam 34
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu ñiều tra 49
3.2.2 Thu nhập số liệu 50
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng công tác ñền bù giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc 53
4.1.1 Kết quả chung của công tác GPMB ở tỉnh Vĩnh Phúc 53
4.1.2 Sơ lược về ba dự án nghiên cứu 55
4.1.3 Tổ chức triển khai thực hiện công tác ñền bù trong giải phóng
mặt bằng 03 dự án nghiên cứu 57
4.1.4 Kết quả công tác ñền bù GPMB ở các dự án nghiên cứu: 75
4.1.5 ðánh giá chung về công tác ñền bù giải phóng mặt bằng trên ñịa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc thông qua 03 dự án 95
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác ñền bù GPMB tại tỉnh
Vĩnh Phúc 100
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v


4.2.1 Cơ chế, chính sách 100
4.2.2 Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ làm công tác ñền bù

GPMB 101
4.2.3 Công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai các chính sách về
thu hồi ñất, ñền bù giải phóng mặt bằng 103
4.2.4 Yếu tố từ phía người dân có ñất bị thu hồi 103
4.3 Giải pháp cải thiện công tác ñền bù GPMB ở tỉnh Vĩnh Phúc 104
4.3.1 Các quan ñiểm về chính sách ñền bù giải phóng mặt bằng 104
4.3.2 ðịnh hướng chung 105
4.3.3 Mục tiêu, nhiệm vụ 107
4.3.4 Giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác ñền bù GPMB các dự
án trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 108
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Kiến nghị 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi


DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số và lao ñộng của Tỉnh giai ñoạn 2009 – 2011 45

3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2009
– 2011 48

3.3 Chọn mẫu ñiều tra 51


4.1 Kết quả thực hiện ñền bù GPMB từ năm 2007 ñến năm 2012 trên
ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 54

4.2 Bảng giá ñất ở năm 2012 (Huyện Tam Dương) 62

4.3 Bảng giá ñất nông nghiệp huyện Tam Dương 63

4.5 Bảng giá ñất nông nghiệp huyện Yên Lạc 64

4.6 Bồi thường di chuyển mồ mả 65

4.7 Xác ñịnh ñối tượng ñược ñền bù và không ñược ñền bù 77

4.8 So sánh giá ñền bù ñất nông nghiệp ở hai xã ðồng Văn và Hợp
Thịnh 79

4.9 Tình hình ñền bù ñất ở trong các dự án nghiên cứu 80

4.10 Tổng hợp ñền bù tài sản, cây cối, vật kiến trúc trên ñất của các dự án 82

4.11 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ theo chính sách qui ñịnh của các dự án
nghiên cứu 85

4.12 Kết quả công tác ñền bù giải phóng mặt bằng ở các dự án nghiên cứu 86

4.13 Tiến ñộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở các dự án 88

4.14 Hình thức, nguyện vọng ñền bù từ thu hồi ñất của hộ ñiều tra 90

4.15 Cách sử dụng tiền ñền bù, hỗ trợ của các hộ ñiều tra 93


4.16 Kết quả thăm dò ý kiến lãnh ñạo về thủ tục hành chính trong
công tác ñền bù giải phóng mặt bằng 98

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


4.17 Kết quả thăm dò ý kiến lãnh ñạo về hình thức hỗ trợ trong công
tác ñền bù giải phóng mặt bằng 99

4.18 Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ làm công tác ñền bù
GPMB và phương tiện làm việc 102

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii


DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối tượng và
mức ñược ñền bù 78

4.2 Kết quả công tác ñền bù, giải phóng mặt bằng ở các dự án 87

4.3 Hình thức ñền bù ñang áp dụng 91


4.4 Nguyện vọng của người dân về hình thức ñền bù 92

4.5 Mục ñích sử dụng tiền ñền bù của các hộ ñiều tra 94

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



CNH: Công nghiệp hoá
HðH: Hiện ñại hoá
ðTH: ðô thị hoá
GPMB: Giải phóng mặt bằng
Nð: Nghị ñịnh
CP: Chính phủ
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTC: Bộ Tài chính
UBND: Uỷ ban nhân dân
HðND: Hội ñồng nhân dân
Qð: Quyết ñịnh
TT: Thông tư
TTLT

Thông tư liên tịch
DT Diện tích
TB Trung bình
TM Thương mại

DV Dịch vụ
SX Sản xuất
CN-DV Công nghiệp, dịch vụ
SLLT Sản lượng lương thực
NN Nông nghiệp
QL Quốc lộ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñô thị hóa là xu hướng phát triển kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội của các nước ñang phát triển, trong ñó có Việt
Nam. ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ñô thị hóa cũng ñồng hành
với việc thu hồi ñất nông nghiệp, làm thay ñổi mục ñích và tổ chức sử dụng
ñất. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai ñoạn 2011-
2020, Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương ðảng lần thứ XI ñã chỉ rõ
“Phấn ñấu ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện ñại”. Thực hiện nghị quyết của ðảng ở khu vực nông thôn Việt
Nam trong vài năm trở lại ñây, quá trình CNH, HðH và ðTH ñang diễn ra
mạnh mẽ, nông thôn Việt Nam ñang trên con ñường ñổi mới toàn diện cả về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cùng với nó là sự ra ñời của các công trình
công cộng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới. Trong những năm qua, tỉnh
Vĩnh Phúc cũng nằm trong dòng chảy chung của cả nước, với chính sách mở
cửa ñể thu hút ñầu tư, tiến hành công cuộc CNH-HðH, trên ñịa bàn tỉnh ñã có
sự chuyển ñổi ñáng kể diện tích ñất nông nghiệp cho quá trình kiến thiết cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Vĩnh Phúc là ñịa phương ñang có sự chuyển ñổi ñáng kể diện tích ñất
nông nghiệp phục vụ quá trình kiến thiết cơ sở hạ tầng cho CNH-HðH. Cùng
với ñó là nhu cầu GPMB ñể thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kinh tế xã
hội trên ñịa bàn ñang ngày một lớn. Tuy nhiên, công tác ñền bù GPMB ở tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay ñang gặp những khó khăn lớn phát sinh và ñang dần bộc
lộ những hạn chế: vấn ñề lao ñộng và việc làm của người dân sau thu hồi ñất,
chất lượng công tác tái ñịnh cư, ổn ñịnh ñời sống cho người dân sau thu hồi
còn hạn chế, các vấn ñề xã hội phát sinh từ quá trình ñền bù GPMB trên ñịa
bàn chưa có giải pháp cụ thể làm ảnh hưởng tới an sinh xã hội. Tỉnh Vĩnh
Phúc ñã có nhiều chính sách tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2


thu hồi ñất, ñền bù GPMB. Tuy nhiên, các chính sách còn chưa ñầy ñủ, việc
thực thi các chính sách này còn chưa ñồng bộ, tổ chức triển khai còn nhiều bất
cập, thậm chí tồn tại không ít tiêu cực.
Từ thực tế trên, các câu hỏi ñang ñặt ra cho các nhà quản lý và chỉ ñạo
công tác ñền bù giải phóng mặt bằng là:
- ðền bù giải phóng mặt bằng cần dựa trên cơ sở nào?
- Việc thực hiện các chính sách về ñền bù giải phóng mặt bằng ở các dự
án của tỉnh Vĩnh Phúc ñang triển khai như thế nào? Những khó khăn, vướng
mắc nào ñang gặp phải?
- Những giải pháp nào cần ñưa ra ñể góp phần thực hiện tốt chính sách
ñền bù giải phóng mặt bằng các dự án ở tỉnh Vĩnh Phúc?
Trả lời ñược những câu hỏi trên sẽ góp phần ñáng kể vào kết quả giải
quyết vấn ñề về công tác ñền bù giải phóng mặt bằng, việc làm, lao ñộng và
ñời sống của những hộ nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp. ðể góp phần giải
quyết những khó khăn trên, chúng tôi ñã lựa chọn ñề tài : “Công tác ñền bù

giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá việc thực hiện công tác ñền bù giải phóng mặt bằng ở một số
dự án trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phân tích các tồn tại và nguyên nhân, từ ñó
ñề xuất một số giải pháp cải thiện công tác ñền bù giải phóng mặt bằng ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ñền bù
giải phóng mặt bằng.
- ðánh giá thực trạng công tác ñền bù giải phóng mặt bằng ở một số dự án
của tỉnh Vĩnh Phúc.
- ðề xuất các giải pháp góp phần cải thiện công tác ñền bù giải phóng
mặt bằng trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3


1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Công tác ñền bù giải phóng mặt bằng ở 03 dự án nghiên cứu
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Tập trung chủ yếu vào thực trạng công tác ñền bù GPMB, ñề ra ñịnh
hướng, giải pháp chủ yếu ñể cải thiện công tác GPMB và bố trí tái ñịnh cư, ổn
ñịnh ñời sống, sản xuất cho hộ dân khi bị thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
- Tập trung ở 03 xã thuộc ba dự án bao gồm xã Kim Long, Hợp Thịnh
huyện Tam Dương và xã ðồng Văn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.

1.3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2007 - 2012

























Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CÔNG TÁC ðỀN BÙ GPMB

2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Các khái niệm
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, các hộ gia ñình cá nhân quản lý và sử dụng theo quy ñịnh của Luật
ðất ñai năm 2003.
- ðền bù ñất: Là việc chủ ñầu tư trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với
diện tích bị thu hồi cho ñối tượng bị thu hồi ñất.
- Giải phóng mặt bằng là một quá trình tổ chức thực hiện các công việc
liên quan ñến di dời nhà cửa, cây cối các công trình xây dựng và một bộ phận
dân cư trên phần ñất nhất ñịnh ñược quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới trên ñó. Công tác giải phóng mặt bằng ñược
thực hiện từ khi thành lập Hội ñồng giải phóng mặt bằng của dự án cho tới
khi giao mặt bằng cho chủ ñầu tư.
Giải phóng mặt bằng là việc Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và sử dụng vào
mục ñích phát triển kinh tế.
Giải phóng mặt bằng là việc làm bắt buộc ñối với việc xây dựng các
công trình xây dựng, nó có thể tạo ñiều kiện thuận lợi ñể công trình ñược
hoàn thành sớm hoặc cũng có thể làm chậm tiến ñộ xây dựng các công trình.
Và trong ñô thị giải phóng mặt bằng ñể phát triển hạ tầng kỹ thuật ñô thị ñặc
biệt quan trọng vì nó liên quan ñến nhiều cá nhân, tổ chức và nhiều ngành
nghề trong xã hội, ñiều này ñòi hỏi việc giải phóng mặt bằng phải tiến hành
thận trọng nhanh chóng và ñạt hiệu quả.
2.1.2. ðặc ñiểm của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
- Là quá trình thực hiện ña dạng: Mỗi một dự án ñược tiến hành trên


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


một vùng nhất ñịnh với mỗi một quy mô thực hiện khác nhau, do ñó việc thực
hiện công tác ñền bù giải phóng mặt bằng cũng thể hiện khác nhau tuỳ thuộc
vào từng dự án. Công tác ñền bù giải phóng mặt bằng cũng phải gắn với ñặc
trưng của từng vùng như: Khu vực nội thành dân số cao, ñất ñai lại có giá trị
ñặc biệt thực hiện giải phóng mặt bằng không phải là ñiều dễ dàng. ðiều này
khác hẳn với khu vực ven ñô hay ngoại thành thì công việc thực hiện có ñơn
giản hơn.
- Tính phức tạp: ðất ñai, nhà ở có vai trò ñặc biệt quan trọng nên khi
ñền bù giải phóng mặt bằng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Ở các khu ñô thị
lớn do ñất có giá trị kinh tế cao phần nào dẫn tới tình trạng người dân không
muốn di chuyển chỗ ở do bị mất một số các ñiều kiện thuận lợi khi phải ở nơi
khác. Mặt khác, do sự hình thành lâu ñời của ñất ñai nó ñược sở hữu do nhiều
chế ñộ nhiều chủ sở hữu việc xác ñịnh rõ ñặc ñiểm của từng thửa ñất rất khó
cho công tác kê khai, phần khác nó cũng ảnh hưởng bởi Luật ðất ñai và các
chính sách ñược thực hiện trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng từ trước
không ñược ñồng bộ ñặc biệt là công tác xác ñịnh giá ñền bù không thoả ñáng
cho người dân trong diện cần giải phóng mặt bằng dẫn tới tình trạng chây ì
không chịu di chuyển. Khi thực hiện di dời ñiều quan trọng là bố trí ñất cho
khu vực tái ñịnh cư thì lại chưa ñược ñảm bảo do các nguyên nhân khác nhau
như không có ñất, thiếu các ñiều kiện sinh hoạt. Giải phóng mặt bằng ñược
thực hiện chủ yếu ở các khu vực dân cư có ñời sống kinh tế thấp chủ yếu là
buôn bán nhỏ do vậy họ sẽ không muốn di chuyển chỗ ở ñiều ñó ñồng nghĩa
với việc họ lại phải tìm một công việc khác cho thích hợp với nơi ở mới.
2.1.3. Ý nghĩa của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
Trong ñiều kiện nước ta hiện nay, “Giải phóng mặt bằng” là một trong
những công việc quan trọng phải làm trên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá ñất nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng,
nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo ñó các cơ sở văn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6


hoá giáo dục, thể dục thể thao cũng ñuợc phát triển, tốc ñộ ñô thị hoá cũng diễn
ra nhanh chóng.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết ñịnh tiến ñộ của các dự án,
là khâu ñầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một
nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của Nhà
nước, của chủ ñầu tư, mà còn ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất cũng như tinh
thần của người bị thu hồi ñất.
* Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của ñất nước
* ðối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi một giai ñoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích
ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết ñịnh ñến sự phát triển
của nền kinh tế xã hội mà trong ñó giải phóng mặt bằng là ñiều kiện tiên quyết
ñể dự án có ñược triển khai hay không.
- Về mặt tiến ñộ hoàn thành của dự án
+ Tiến ñộ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao ñộng, công nghệ, ñiều kiện tự nhiên, tập quán của người dân
trong diện bị giải toả… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến
hành giải phóng mặt bằng.
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện ñúng tiến ñộ ñề ra sẽ tiết kiệm ñược thời
gian và việc thực hiên dự án có hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng kéo dài
gây ảnh hưởng ñến tiến ñộ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án,

có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong ñầu tư xây dựng. Chẳng hạn, một dự án
dự kiến hoàn thành ñến hết mùa khô nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo
dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi
công cũng như tập trung vốn, lao ñộng, công nghệ cho dự án này và ảnh hưởng
ñến việc thực hiện dự án khác.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7


- Về mặt kinh tế của dự án:
Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối ña chi phí cho việc giải toả
ñền bù, có ñiều kiện tập trung vốn ñầu tư cho các công trình khác. giải phóng
mặt bằng kéo dài dẫn ñến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến ñộ
dự án dẫn ñến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà ñầu tư. ðặc
biệt, các nhà ñầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là
rất cần thiết ñể ñảm bảo tận dụng cơ hội ñấu thầu của các công trình khác.
* ðối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác giải phóng mặt bằng không ñược thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện
tượng “treo” công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban
ñầu không thực hiện ñược, từ ñó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước.
Mặt khác, khi giải quyết không thoả ñáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có
ñất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, ñặc biệt là những khiếu kiện
tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn ñịnh.
2.1.4. Sự cần thiết của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
ðất ñai nhà ở là một tài sản vô cùng quý giá quan trọng nó có một vị trí
ñặc biệt quan trọng gắn liền với cuộc sống của con người. Không những thế nó
ñánh dấu mốc giới của lãnh thổ là tài sản của quốc gia. ðất ñai vừa là sản phẩm
của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao ñộng. Là ñiều kiện tồn tại của bất kỳ một
sinh vật nào sống trên trái ñất, trải qua nhiều thời gian cùng với sự chuyển

mình của nền kinh tế thì ñất ñai trở thành một tài sản vô cùng quan trọng.
ðất ñai gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của con người. Từ
xa xưa con người ñã biết khai thác các sản phẩm tự nhiên sẵn có từ ñất ñể
nuôi sống mình. Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng cao cộng với
nó là xu thế ñô thị hoá ñang diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu về ñất ñai trở nên
ngày càng khan hiếm và quan trọng hơn. ðặc biệt trong quá trình công nghiệp
hoá cùng với quá trình ñô thị hoá thì nhu cầu ñất ñai dành cho xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng, các khu dân cư ñang là nhu cầu cấp bách của ñô thị

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8


làm ñau ñầu các nhà quản lý.
Theo Luật ðất ñai ở nước ta thì ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý. Nhưng trên thực tế Nhà nước giao các quyền cho
người sử dụng ñất. Khi Nhà nước cần ñất ñể xây dựng các công trình công
cộng cơ sở hạ tầng, an ninh quốc phòng, văn hoá thể thao, ñường xá giao thông
thì phải bồi thường thiệt hại cho người dân theo các quy ñịnh của Nhà nước.
Nước ta sau hơn mười năm năm ñổi mới, ñất nước ñã ñạt ñược những
mục tiêu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội ñặc biệt là sự thay ñổi nhanh
chóng về kinh tế ñã ñưa ñất nước ta vững bước trên con ñường công nghiệp
hoá hiện ñại hoá, con ñường hội nhập và phát triển. Sự phát triển ñó ñược thể
hiện thông qua từng khía cạnh của ñời sống xã hội như: Trình ñộ dân trí ngày
càng cao, sự phát triển một cách ñồng bộ cơ sở hạ tầng, các trung tâm thương
mại dịch vụ, khu thể thao, vui chơi giải trí ngày càng phát triển mạnh mẽ. Gắn
liền với mở rộng quy mô xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhu cầu về ñất ñai ngày
càng cao nó cũng tạo ra một sức ép lớn ñối với toàn xã hội như:
Dân số ngày càng tăng nhu cầu về chỗ ở ngày càng nhiều ñặc biệt là
nhu cầu chỗ ở của dân cư ñô thị do qúa trình ñô thị hoá cùng với sự di dân từ

nông thôn ra thành thị ñể tìm kiếm việc làm ngày càng nhiều.
Sự phát triển của kinh tế kéo theo nó là hoạt ñộng mở rộng sản suất thì
nhu cầu về ñất ñể thực hiện xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, các
trung tâm thương mại dịch vụ ngày càng cao.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường hệ thống ñường xá dành
cho giao thông vận tải cần phải mở rộng. Khi mà ñô thị hoá cao thì nhu cầu
vận chuyển và ñi lại của dân cư ngày càng tăng, việc sửa chữa nâng cấp các
tuyến ñường hay làm tuyến ñường mới là rất quan trọng, nó sẽ giải quyết
trước mắt ñược nhu cầu vận chuyển ñi lại của xã hội.
Nhu cầu vui chơi giải trí của ñại bộ phận các tầng lớp xã hội ñang tăng
cao ñiều ñó cần phải mở rộng các khu vui chơi là nhu cầu cấp thiết không chỉ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9


trước mắt mà cả lâu dài như: Xây dựng các trung tâm thể thao, câu lạc bộ văn
hoá ñể phục vụ cho các nhu cầu trên.
ðể ñáp ứng ñược các nhu cầu ñang trở thành mối bức xúc mà toàn xã
hội ñang quan tâm thì việc giải phóng mặt bằng là một tất yếu khách quan.
ðây là một biện pháp quan trọng ñể thúc ñẩy việc xây dựng các công trình
phục vụ cho phát triển xã hội cũng như quá trình ñô thị hoá ñang diễn ra
mạnh mẽ ở các ñô thị trong cả nước.
Nội dung của công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
Bước 1: Thành lập Hội ñồng GPMB và Tổ công tác cho hội ñồng
Tổ công tác làm công văn ñề nghị các ñơn vị liên quan cử người tham
gia Hội ñồng GPMB và Tổ công tác. Sau ñó tổng hợp trình lãnh ñạo ban hành
quyết ñịnh thành lập Hội ñồng GPMB và Tổ công tác cho Hội ñồng.
Bước 2: Tổ chức họp triển khai công tác ñền bù GPMB
Tổ công tác ñược giao nhiệm vụ thực hiện công tác ñền bù, hỗ trợ và

tái ñịnh cư, triển khai họp dân, thông báo các chủ trương chính sách pháp luật
của nhà nước về công tác ñền bù GPMB. Tổ chức phát tờ khai, hướng dẫn kê
khai, thu tờ khai … của các ñối tượng thu hồi ñất ñể lập phương án ñền bù, hỗ
trợ và tái ñịnh cư ñể người bị thu hồi ñất kê khai diện tích, hạng ñất, loại ñất,
vị trí của ñất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên ñất bị thu hồi, số nhân
khẩu, số lao ñộng, … , ñề ñạt nguyện vọng tái ñịnh cư (nếu có), gửi tổ công
tác thực hiện ñền bù, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Bước ba: Lập và niêm yết công khai phương án ñền bù, hỗ trợ.
Tổ công tác kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, ño ñạc, xác
ñịnh cụ thể diện tích ñất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của ñại
diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có ñất bị thu hồi, xác nhận
của người bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê, ño
ñạc, xác ñịnh các căn cứ lập ñể dự kiến phương án ñền bù, hỗ trợ và tái ñịnh
cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10


ñược giao nhiệm vụ thực hiện ñền bù, hỗ trợ và tái ñịnh cư, niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có ñất bị thu hồi ñể người bị thu hồi ñất và các
ñối tượng có liên quan tham gia ý kiến.
Nội dung niêm yết công khai bao gồm: Họ tên, ñịa chỉ của người bị thu
hồi ñất; Diện tích, loại ñất, hạng ñất, vị trí, nguồn gốc của ñất bị thu hồi; Số
lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại … của tài sản bị thiệt hại. Các
căn cứ tính toán số tiền ñền bù, hỗ trợ như: giá ñất tính ñền bù, giá nhà, công
trình tính ñền bù, số nhân khẩu, số lao ñộng trong ñộ tuổi, số lượng người
ñược hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia ñình, nơi ñăng ký di chuyển ñến, … các
ñối tượng ñược hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư, ñịa ñiểm quy hoạch tái ñịnh cư cụ
thể cho từng hộ gia ñình.

Căn cứ ñể xác ñịnh diện tích là: Toàn bộ hồ sơ ñịa chính, bản ñồ giải
thửa, sổ mục kê các loại ñất, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
của các hộ gia ñình, bản ñồ quy hoạch thực tế thu hồi ñất tỉ lệ: 1/1000, ñối
chiếu với danh sách các hộ sử dụng ñất thực tế tại các khu dân cư (do trưởng
khu cung cấp)…ñể làm căn cứ xác ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất, diện tích ñất,
chủ sử dụng ñất thực tế…
Bước bốn: Tiếp thu ý kiến, hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ công tác có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải ñáp thắc mắc,
… hoàn thiện phương án ñền bù, hỗ trợ và tái ñịnh cư trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt .
Những kiến nghị, thắc mắc của nhân dân về công tác kiểm kê ñất, tài
sản, vật chất kiến trúc trên ñất … ñược gửi trực tiếp bằng văn bản về tổ công
tác ñể tổng hợp và trình Hội ñồng GPMB giải quyết, không ñể dây dưa kéo
dài. Phân công nhiệm vụ cho Tổ công tác giải quyết kịp thời những kiến nghị
ñề xuất của nhân dân nảy sinh trong quá trình kiểm ñếm, tạo tâm lý thoải mái
trong nhân dân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11


Giải quyết công bằng trong việc áp dụng các chế ñộ chính sách của nhà
nước khi xác ñịnh ñơn giá ñền bù về ñất, ñơn giá về tài sản, vật kiến trúc, hoa
màu, vật nuôi trên ñất, các khoản hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp, hỗ trợ việc
làm, hỗ trợ thuê nhà ở, hỗ trợ di chuyển, tỉ lệ phần trăm (%) mất ñất, hỗ trợ
gia ñình chính sách… Không ñể người dân phải kiến nghị nhiều lần, giải
quyết thỏa ñáng quyền lợi của người dân về các chế ñộ ñược hưởng theo quy
ñịnh của pháp luật hiện hành trên cơ sở tuyệt ñối chính xác, không thiên vị,
không nể nang bất kỳ một ñối tượng nào. Với kết quả ñạt ñược ñã hạn chế

ñược việc so bì, người ít, kẻ nhiều…
Bước năm: Sau khi phương án ñền bù, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ công tác có trách nhiệm niêm
yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của ñơn vị và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có ñất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền ñền
bù, giải quyết tái ñịnh cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
* Vai trò của các cấp trong công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
- ðối với Trung ương: Cần ban hành những văn bản luật, quy phạm
pháp luật sát với thực tế về công tác ñền bù giải phóng mặt bằng.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật, các văn bản dưới luật của nhà nước có liên quan. Kịp thời nắm bắt
những tồn tại, hạn chế, những ñiểm bất cập khi triển khai ñể ñiều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhà nước.
Hạn chế những thiệt hại về tài sản của nhà nước, các tệ nạn tham ô,
tham nhũng, các thủ tục phiền hà cho nhân dân.
- ðối với chính quyền ñịa phương: Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của
nhân dân, tích cực tham gia tuyên truyền, vận ñộng nhân dân thực hiện ñường
lối chính sách của ðảng và Nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng.
Cùng phối hợp với các ban, ngành, ñoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội
tham gia tích cực trong công tác triển khai, giám sát công tác ñền bù giải

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12


phóng mặt bằng.
- ðối với người dân: Có quyền ñược biết chủ trương thu hồi ñất, giải
phóng mặt bằng thông qua các phương tiện thông tin ñại chúng, ñược quyền
tham gia ño ñạc diện tích ñất, tài sản trên ñất bị thu hồi, ñược quyền ñóng góp
ý kiến vào việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư.

2.1.5 Nội dung công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
2.1.4.1 ðền bù về mặt kinh tế
* Về giá ñất và tài sản gắn liền trên ñất
Giá ñất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy ñịnh ñược
công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm, ñược sử dụng cho cả năm ñể
làm căn cứ tính: thuế sử dụng ñất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng ñất,
tính tiền sử dụng ñất và tiền thuê ñất khi giao ñất, cho thuê ñất không thông
qua ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất… Do vậy,
việc giá ñất cố ñịnh không kịp thay ñổi so với nhu cầu phát triển của thị
trường ñã làm cho giá tiền ñền bù về ñất và tài sản gắn liền với ñất phần lớn là
không ñáp ứng nguyện vọng của người dân.
Các khoản bồi thường hộ trợ ñược thực hiện theo Quyết ñịnh
18/2011/Qð-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy ñịnh về ñền bù:
Nhà ở công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia ñình, cá nhân ñược ñền
bù bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
ñương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
ñược tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với ñơn giá xây
dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy
ñịnh của Chính phủ.
ðối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia ñình, cá nhân thì ñược ñền bù theo mức:
Mức ñền bù = Giá trị còn lại + Khoản tiền hỗ trợ % giá trị còn lại.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13


Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ
phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương

ñương do Bộ Xây dựng ban hành. Khoản tiền cộng thêm tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
ñịnh, nhưng phải bảo ñảm mức ñền bù tối ña không lớn hơn 100% giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ñương với nhà,
công trình bị thiệt hại. Việc phá, dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng
ñến công trình khác mà những công trình này không thể sử dụng ñược theo
thiết kế, quy hoạch xây dựng ban ñầu hoặc phải phá dỡ thì ñược ñền bù.
Người ñang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà
do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi ñất phải phá dỡ, thì người
ñang thuê nhà không ñược ñền bù ñối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng ñược ñền bù chi phí tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp; mức ñền bù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy ñịnh.
Phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
ñược coi là hợp pháp là các trường hợp ñược cơ quan ra quyết ñịnh phân nhà
hoặc cơ quan quản lý nhà ñất thuộc sở hữu Nhà nước tại ñịa phương cho phép.
Người ñang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ ñược thuê
nhà ở tại nơi tái ñịnh cư, diện tích thuê mới tại nơi tái ñịnh cư tương ñương
với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
nhà thuê tại nơi tái ñịnh cư ñược Nhà nước bán cho người ñang thuê theo quy
ñịnh của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người ñang thuê;
trường hợp ñặc biệt không có nhà tái ñịnh cư ñể bố trí thì ñược hỗ trợ bằng
tiền ñể tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị ñất và 60% giá trị nhà
ñang thuê. Nếu có nhà tái ñịnh cư ñể bố trí nhưng người ñang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước không thuê thì không ñược hỗ trợ bằng tiền.
ðền bù di chuyển mồ mả: mức tiền ñền bù ñược tính cho chi phí về
ñất ñai, ñào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14



quan trực tiếp.
ðền bù ñối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, ñình, chùa,
am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc ñền bù cho việc di chuyển
do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh ñối với công trình do Trung ương quản lý
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết ñịnh ñối với công trình do ñịa
phương quản lý.
Về giá ñền bù:
ðơn giá ñền bù cho nhà, công trình xây dựng ñược Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt trên cơ sở ñề xuất của Sở Xây dựng, Sở Tài chính. Khi giá cả thị
trường thay ñổi từ 20% trở lên, hoặc do tác ñộng của nhiều yếu tố (như: vật
liệu, nhân công, …) làm cho mức giá của các công trình xây dựng quy ñịnh
không còn phù hợp thì các cơ quan chuyên môn ñề xuất với Sở Xây dựng và
các ngành chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ñiều chỉnh.
Việc xây dựng ñơn giá ñền bù cho nhà, công trình xây dựng ñược Sở
Xây dựng, Sở Tài chính tham khảo ñơn giá xây dựng mới các yếu tố kết cấu
xây dựng tại thời ñiểm và quy chuẩn xây dựng dựng ñể xây dựng và ñề xuất
ban hành ñơn giá.
* ðền bù về cây trồng vật nuôi
1. Mức bồi thường, hỗ trợ (di chuyển, chặt hạ) ñối với cây hàng năm
ñược tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch ñó. Giá trị sản lượng của vụ
thu hoạch ñược tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề
của cây trồng chính tại ñịa phương và giá trung bình tại thời ñiểm thu hồi ñất.
2. Mức bồi thường ñối với cây lâu năm ñược tính bằng giá trị hiện có
của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng ñất) theo giá ở ñịa
phương tại thời ñiểm thu hồi ñất. Mức bồi thường ñược tính theo bảng giá số
2A kèm theo Quyết ñịnh 18/2011/Qð-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.
3. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự

×