Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 2010 huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðỖ THỊ LOAN




ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2000 - 2010
HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC



LUÂN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM







HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả





ðỗ Thị Loan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn

nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè
ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. ðoàn
Văn ðiếm, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ðại học – trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp ñỡ của các cơ quan, ban
ngành của huyện Yên Lạc mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên – Môi trường ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn những người than trong gia ñình ban bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn





ðỗ Thị Loan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất. [10] 9
2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 14
2.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài 14
2.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam [11] 16
2.2.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Vĩnh Phúc 19
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: 22
3.2. Nội dung nghiên cứu 22
3.2.1. ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội liên quan ñến việc
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 22
3.2.2. ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai của huyện Yên Lạc
giai ñoạn 2000 – 2010 qua các nội dung: 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

iv

3.2.3. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñến năm 2010. 22
3.2.4. ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất. 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 23
3.3.2. Phương pháp kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê 23
3.3.3. Phương pháp chuyên gia 24
3.3.4. Phương pháp bản ñồ 24
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 25
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 30
4.1.3. Thực trạng môi trường 34
4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 40
4.1.6. Dân số, lao ñộng 48
4.1.7. Thực trạng phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn 50
4.1.8. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường: 53
4.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Yên Lạc – tỉnh
Vĩnh Phúc 56
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 56
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 65
4.2.3. Phân tích, ñánh giá biến ñộng các loại ñất 71
4.3 ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000 –
2010 huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 76
4.3.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

v

4.3.2. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện
trong kỳ kế hoạch ñầu 2000 – 2005 78
4.3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện trong kỳ kế

hoạch 2006 – 2010 81
4.3.4. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện giai
ñoạn 2000 – 2010 83
4.3.5. ðánh giá việc thực hiện các hạng mục công trình, dự án trong
quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 85
4.3.6. ðánh giá chung về việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2000 – 2010 92
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật 97
4.4.2. Giải pháp về quản lý hành chính 98
4.4.3. Giải pháp về kinh tế 98
4.4.4. Giải pháp kỹ thuật 99
4.4.5. Giải pháp về môi trường 101
4.4.6. Giải pháp thực hiện quy hoạch ñược duyệt 102
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1. Kết luận 103
5.2. Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu Các chữ viết tắt
1

FAO Food Aricultural Organization (Tổ chức nông lương quốc tế)


2

GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
3

KCN Khu công nghiệp
4

CNH – HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
5

UBND Ủy ban nhân dân
6

GTSX Giá trị sản xuất
7

TTCN Tiểu thủ công nghiệp
8

HTX Hợp tác xã
9

MNCD Mặt nước chuyên dùng
10

TP Thành phố
11

TT Thị trấn

12

KT – XH Kinh tế - xã hội
13

QL Quốc lộ
14

TL Tỉnh lộ
15

TTCN Tiểu thủ công nghiệp
16

TNMT Tài nguyên môi trường
17

BVTV Bảo vệ thực vật
18

CN Công nghiệp
19

QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
20

KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
21

HðND Hội ñồng nhân dân

22

NTTS Nuôi trồng thủy sản
23

DT Diện tích
24

CN – TTCN – XD

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp-xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang


4.1 Phân loại ñất huyện Yên Lạc 31

4.2 Tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 36
4.3 Diện tích, năng suất một số cây trồng chính huyện Yên Lạc 37
4.4 Tổng ñàn gia súc, gia cầm và sản lượng xuất chuồng giai ñoạn
2005 – 2010 huyện Yên Lạc 38
4.5 Các tuyến ñường liên xã huyện Yên Lạc 43
4.6 Lao ñộng và việc làm huyện Yên Lạc giai ñoạn 2005 - 2011 49
4.7 Một số chỉ tiêu về xóa nghèo 50

4.8 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Yên Lạc năm 2010 66
4.9 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên Lạc năm 2010 68
4.10 Tình hình biến ñộng sử dụng ñất huyện Yên Lạc 72
4.11 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất kỳ ñầu 2000 - 2005
huyện Yên Lạc 78
4.12 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất kỳ cuối 2006 - 2010
huyện Yên Lạc 81
4.13 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010
huyện Yên Lạc 83
4.14 ðánh giá việc thực hiện QHSDð theo các công trình dạng ñiểm
ñược duyệt trong kỳ quy hoạch 87
4.15 ðánh giá việc thực hiện QHSDð theo các công trình dạng tuyến
ñược duyệt trong kỳ quy hoạch 88
4.16 Danh mục các công trình, dự án ngoài quy hoạch 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân
cư và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh:”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy ñịnh:”Nhà nước thống nhất
quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng
mục ñích và có hiệu quả”.(Hiến pháp 1992)

Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Trong thời gian qua, công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của
ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải
quyết, sắp xếp quỹ ñất theo mục ñích sử dụng ñất, chưa căn cứ vào tiềm năng
ñất, chưa thực sự tính toán ñầy ñủ tới mục tiêu ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường. Vì vậy, việc ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñể
kịp thời ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các
phương án quy hoạch sử dụng ñất hiện nay là rất cần thiết.
Công tác lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Yên Lạc –
tỉnh Vĩnh Phúc ñã hoàn thành và ñã thực hiện. ðó là căn cứ quan trọng ñể
huyện triển khai thực hiện các chương trình phát triển KT-XH của huyện. Tuy
nhiên, quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vẫn
bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau khi quy hoạch sử dụng ñất ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

2

phê duyệt và ñưa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát việc thực hiện
quy hoạch còn nhiều bất cập dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc không
ñiều chỉnh kịp những biến ñộng về sử dụng ñất trong quá trình thực hiện quy
hoạch tại ñịa phương.
ðồng thời trong quá trình phát triển ñã có những thay ñổi, CNH –
HðH kéo theo nhu cầu sử dụng ñất, nhiều dự án mới phát sinh không thuộc
quy hoạch ñược ñưa vào. Tình hình kinh tế - xã hội, ñời sống của nhân dân
ñã khác trước, phương án quy hoạch trước ñây không còn phù hợp, dẫn ñến
việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất cần phải ñiều chỉnh cho
phù hợp. Do vậy, cần có những nghiên cứu, ñánh giá cụ thể ñể rút ra những

bài học trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000- 2010, phân tích, ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạch sử dụng ñất, chúng tôi lựa chọn ñề tài nghiên cứu là:
“ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010
huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Yên Lạc
– tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2000 – 2010;
- ðề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án
quy hoạch sử dụng ñất, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu của ñề tài
- Bám sát các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñể ñánh giá chính xác
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất từng giai ñoạn nghiên cứu.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất
huyện Kim Sơn trong những giai ñoạn tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất . . .) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự

nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñiạ chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính . . .) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác
nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch – ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm phân ñịnh ý nghĩa, mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [11].
Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư
liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [16]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng
thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều tra,
khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu . . .
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất
theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng
và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

4

và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái
bền vững [10].
Theo FAO [19]: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng
ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử

dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp
ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn
tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu
của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ
năng sử dụng ñất”.
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là
chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục ñích của
quy hoạch sử dụng ñất nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó ñược xây
dựng trên ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ñô thị,
yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng
cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh mức sử dụng ñất, tiến bộ
khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất kỳ
trước. Những năm gần ñây, quy hoạch ñã góp phần không nhỏ tạo ra kết quả
ñáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm và có hiệu
quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về ñất, mở rộng diện tích ñất canh tác,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

5

nâng cao chất lượng, ñảm bảo an toàn lương thực [11].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao

hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ ñất và môi trường [11].
Căn cứ vào ñặc ñiểm, ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; làm cơ sở tiến hành
cấp ñất và ñầu tư phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá – xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng
lúa và ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh
chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở
từng ñịa phương, ñặc biệt là trong giai ñoạn chuyển ñổi sang nền kinh tế thị
trường [1].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất [10]
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

6

dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất: [10]
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một
phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (mối

quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và
quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất
ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế . . .) cũng
như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và
quyền sử dụng ñất giữa người với chủ sử dụng ñất – GCN QSDð). Quy
hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng
sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một
bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập
trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô . . . ) Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu sử dụng ñất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích
cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch
sử dụng ñất ñã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh
tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở hai
mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên ñất ñai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

7

nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi
trường sinh thái . . Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các

ngành, lĩnh vực; xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ
sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñô thị
hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp . . .), từ ñó xác ñịnh quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh tế
- xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước trong
thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi ñạt
ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và sử
dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến
ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
ñất của các ngành như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

8

- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;

- Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong
vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính
sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể
hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân,
phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh, chỉ tiêu
khống chế về dân số và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

9

hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện . . .” với chất lượng,
mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.

2.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất. [10]
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất ñai hiện nay cho thấy nguồn
tài nguyên ñất ñai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia
tăng. Do ñó, ñòi hỏi phải có sự ñối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất ñai
và loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an toàn
lương thực, ñồng thời cũng bảo vệ ñược hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy
hoạch sử dụng ñất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các ñơn vị, cá
nhân sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch
sử dụng ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn ñề chính
trị quan trọng, bởi vì tài nguyên ñất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, ñể củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt ñối nghiêm cấm việc sử dụng ñất không ñúng
mục ñích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh
của mỗi ñơn vị sử dụng ñất, ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát triển sản xuất.
Theo quy ñịnh tại ñiều 5 của Luật ñất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sở hữu toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

10

dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước ñược thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như ñại

diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài
cho các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê ñất; quyền quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất; quyền xác ñịnh
khung giá ñất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về ñất ñai. ðể
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm
và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng ñất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các
hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các ñơn vị sử dụng ñất. Khi quy
hoạch sử dụng ñất, người ta ñã thiết lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn vị
sử dụng ñất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng
ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng ñất.
Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có các quyền về sử dụng ñất, quyền
sử dụng ñất của các chủ sử dụng ñược xác nhận bằng các văn bản pháp luật
và ñược luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử
dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với
hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
nước, có vai trò quan trọng với con người. ðất ñai có một ñặc ñiểm rất quan
trọng là nếu ñược sử dụng ñúng mục ñích và hợp lý thì chất lượng ngày càng
tốt lên. Tính chất ñặc biệt này của ñất ñòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý
trong việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện diện tích ñất ñai có hạn, trong khi dân
số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với việc sử dụng ñất ñai. ðiều
này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết kiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

11

nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn chế

tối ña việc chuyển ñất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục ñích
phi nông nghiệp, ñảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu cầu
nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân ñối
quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, nâng
cao chất lượng ñất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn ñề bảo vệ ñất quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập
tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. ðặc biệt ñối với nước ta với
ñặc ñiểm ñịa hình ñồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt ñới,
mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các quá trình khoáng hoá
diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn ñến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn
chặt phá, ñốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng ñất không bền vững làm cho nhiều
vùng ñất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những ñiều này có tác hại
rất lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện
pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói
mòn sẽ làm mất ñi lớp ñất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp
chống xói mòn cần tính ñến các ñặc ñiểm ñịa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của
từng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ ñược giải quyết trong một
ñồ án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ ñất, quy hoạch sử dụng ñất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm ñất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn ñề ñáng quan tâm của toàn xã hội. ðất có thể
bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

12

nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các ñô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất phóng

xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật ñộc hại và lạm
dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng ñất cần dự kiến
các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
ðể tránh lãng phí, khi cấp ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các
phương án quy hoạch sử dụng ñất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở và
phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm ñất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành ñáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần bảo ñảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ ñiện, dầu khí . . . ñều ñòi hỏi phải có ñất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường ñược dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh ñất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm
thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất của ñơn vị bị mất ñất. Do ñó, khi xây dựng dự án
giao ñất cần lưu ý ñể hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở ñó không bị hoặc ít bị
ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao ñất cho nhu cầu phi nông
nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng ñất bị thay ñổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên
trong bị ñảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng bộ
phận cho ñơn vị sử dụng ñất ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

13

Khi ñánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao ñất gây ra. Chủ sử

dụng ñất bị mất ñất có quyền ñòi hỏi chủ ñược giao ñất phải bồi thường toàn
bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi ñất và giao ñất gây ra và cả những
chi phí ñể quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho chủ bị
mất ñất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ ñược giao ñất.
Bốn là, quy hoạch sử dụng ñất phải tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh thổ
hợp lý.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước,
của ngành và của từng ñơn vị sử dụng ñất cụ thể. Trên cơ sở ñó có thể áp
dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng
ñất và sử dụng lao ñộng.
Quy hoạch sử dụng ñất phải nhằm mục ñích tạo ra những ñiều kiện về tổ
chức lãnh thổ thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng ñất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng ñất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng ñất của
các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân
ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
Năm là, phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng
lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi ñơn vị sử dụng ñất ñều có những ñiểm khác biệt về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp
cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, ñiều kiện ñất ñai (ñịa hình, thổ
nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các ñiều kiện khác ñây là các yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

14


tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và
sâu sắc nhất ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn
việc sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt
hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[2]
Trong số các ñiều kiện kinh tế - xã hội phải kể ñến các yếu tố như chế ñộ
xã hội, dân số, lao ñộng, chính sách ñất ñai, sức sản xuất và trình ñộ phát triển
của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các ñiều kiện về
công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải . . . Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt
chẽ yêu cầu sử dụng ñất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên ñất ñai ñể ñạt tới cơ
cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài
Quy hoạch sử dụng ñất luôn có vị trí quan trọng trong thực hiện công
tác quản lý ñất ñai của mỗi quốc gia và ñược tiến hành từ nhiều năm trước
ñây. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mỗi nước mà phương pháp và
quan ñiểm quy hoạch sử dụng ñất có ñặc thù khác nhau và quá trình thực hiện
cũng vậy.
Ở các quốc gia phát triển như ðức, Mỹ quy hoạch sử dụng ñất luôn gắn
liền với việc giải quyết các yêu cầu về môi trường, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu
quả bền vững. Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất tại các nước này có tính khả thi
cao. Những nguyên tắc về sử dụng ñất ñược thông qua ở thành phố NewYork
từ năm 1916 ñến những năm 30 và hầu hết các Bang của nước Mỹ tuân thủ
theo nguyên tắc này. ðến những năm 70, các Bang ngày gặp phải một số vấn
ñề về môi trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên ñòi hỏi phải có những
nguyên tắc và tầm nhìn xa hơn. Từ ñòi hỏi trên, Luật ñất ñai mới của Mỹ ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

15


hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng ñất mới.[22]
Ở ðức, ñiển hình là thành phố Berlin [21], hệ thống quy hoạch sử dụng
ñất ñã ñược xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ ñất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược xây
dựng với bản ñồ tỉ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc ñiều chỉnh và cập nhật những
biến ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục
tiêu của Chính phủ ñược tiến hành thường xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch
sử dụng ñất ở thành phố Berlin nói riêng, của ðức nói chung có hiệu quả cao,
ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự phát triển
nền kinh tế.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng theo hình thức mô hình
hoá nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường
và lao ñộng, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp
lý, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển [16].
Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát diểm thấp,
tình hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học ñã bị giết, nên trước những
năm 2000, công tác quản lý ñất ñai chưa ñược quan tâm, chưa hình thành
ñược hệ thống Luật ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất. ðến năm 2000, Bộ quy
hoạch ñất ñai và xây dựng ñã hoàn thiện Luật ñất ñai, nhưng công tác quy
hoạch sử dụng ñất còn gặp niều khó khăn, kế hoạch sử dụng ñất ở từng ñịa
phương không rõ ràng nên sử dụng ñất kém hiệu quả và làm suy thoái ñất.
Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu công tác quản
lý, sử dụng ñất ñai của các nhà khoa học nên Campuchia ñã xây dựng ñược hệ
thống Luật ñất ñai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñồng bộ [16].
Nhìn chung, hệ thống pháp luật ñất ñai ở các nước phát triển tương ñối
hoàn thiện nên công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñược
triển khai tốt, sử dụng ñảm bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………


16

Ở các nước kém phát triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình ñộ chuyên
môn, nên hệ thống Luật ñất ñai không ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng
ñất có hiệu quả không cao, ảnh hưởng ñến sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam [11]
Ở Việt Nam, từ năm 1994 Chính phủ ñã ñã triển khai xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước ñến năm 2010. Năm 1997, Quốc hội
có Nghị quyết số: 01/1997/QH9 về quy hoạch sử dụng ñất cả nước 5 năm
1996 – 2000 và ñược Quốc hội khoá XI phê duyệt tại kỳ họp thứ 5.
Hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất nước ta ñược triển khai theo lãnh thổ
hành chính ở 4 cấp (Quốc gia, tỉnh, huyện, xã) và thực hiện theo các quy ñịnh
tại Luật ñất ñai năm 2003.[11]
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh: ðến nay có 60/64 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm
2010 ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện: có 450/668 ñơn vị hành chính cấp
huyện, chiếm 66,57 % hoàn thành quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch ñô thị
của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa lập quy hoạch ñô thị.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã: có 5878/10761 ñơn vị hành chính cấp
xã hoàn thành quy hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm 2006 – 2010.
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng ñất của nước ta mới ñược triển
khai cơ bản hoàn thành ở mức khái quát, mang tính ñịnh hướng (quy hoạch sử
dụng ñất cả nước, cấp tỉnh và cấp huyện), còn thiếu rất nhiều quy hoạch sử
dụng ñất cấp xã, còn tới 45% ñơn vị cấp xã chưa có quy hoạch [1].
Việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần xác ñịnh cơ cấu sử dụng
ñất hợp lý và tiến hành thực hiện theo căn cứ, trình tự mà các văn bản hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………


17

hành có liên quan ñến Luật ñất ñai quy ñịnh. ðiều này ñã làm tăng hiệu lực và
ngày càng hiệu quả cao trong quản lý, sử dụng ñất ñai phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trong quá trình phát triển của ñất nước,
góp phần làm thay ñổi cuộc sống nhân dân.
Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñến năm
2005 của cả nước [2]: nhờ có quy hoạch và chính sách hợp lý ñể khuyến
khích việc khai hoang, phục hoá, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, bảo vệ và
phát triển rừng nên diện tích ñất nông nghiệp, lâm nghiệp ñã tăng lên ñáng kể,
mỗi năm ñưa gần 500 nghìn ha ñất trống, ñồi núi trọc vào sử dụng và năng
suất tăng từ 31,9 tạ/ha lên 42,5 tạ/ha (năm 2000).
ðồng thời chủ trương giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh cùng các chính
sách ñẩy mạnh sản xuất hàng hoá, làm cho nông dân năng ñộng hơn, bố trí
hợp lý cây trồng, vật nuôi, khôi phục và phát triển vườn cây ăn trái, cây công
nghiệp có giá trị cao, phát triển nuôi trồng thuỷ sản tạo hiệu quả cao trong sản
xuất nông nghiệp, hạn chế ñược chuyển ñất nông nghiệp sang sử dụng vào
mục ñích khác.
Theo TS Nguyễn Quang Học [10]: “Quy hoạch sử dụng ñất ñã góp
phần tăng cường hiệu lực và ngày càng có hiệu quả cao trong quản lý sử dụng
ñất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình
phát triển của ñất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. . . ñã góp
phần thay ñổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn, ñất ñai ñược sử dụng phát
triển công nghiệp theo hướng hàng hoá. ðất nông thôn ñược cải tạo, chỉnh
trang phát triển theo hướng ñô thị hoá. ðất có mục ñích công cộng ñược quy
hoạch ñồng bộ với kết cấu hạ tầng phát triển ñã góp phần tăng khả năng phục
vụ sản xuất và ñời sống của nhân dân . . .”
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai công tác Quy hoạch sử

×