Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số đặc điểm ngoại hình khả năng sinh sản, sinh trưởng của lợn mán nuôi tại huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








LƯƠNG THANH HẢI

MỘT SỐ ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH,
KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA LỢN MÁN
NUÔI TẠI HUYỆN ðÀ BẮC – TỈNH HÒA BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.01.05



Người hướng dẫn khoa học :
1. PGS.TS. TÔN THẤT SƠN - Trường ðHNN Hà Nội
2. TS. TRỊNH PHÚ NGỌC - Viện Chăn Nuôi



HÀ NỘI - 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lương Thanh Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cá nhân
và tập thể. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới PGS. TS. Tôn Thất Sơn và TS. Trịnh Phú Ngọc, người hướng dẫn khoa
học ñã quan tâm và hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin ñược trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý ñào

tạo, các thầy cô giáo Bộ môn Dinh dưỡng & Thức ăn, Khoa Chăn nuôi &
Nuôi trồng thủy sản trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng anh chị em cán
bộ bộ môn ðộng vật quí hiếm & ða dạng sinh học – Viện Chăn Nuôi; Chi
cục Thú Y tỉnh Hòa Bình ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn


Lương Thanh Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
DANH MỤC HÌNH xi
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1.ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình 3
2.1.1. Khái niệm ngoại hình 3
2.1.2 Bộ phận cơ thể 3
2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục, các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng 6
2.2.1. Khái niệm sinh trưởng phát dục 6
2.2.2. Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục 7
2.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng 8
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của lợn 9
2.3. Khả năng sinh sản của lợn nái 13
2.3.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái 13
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái 13
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 20
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 20
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
2.4.3. Một số giống lợn ñịa phương ñã ñược nghiên khai thác phát triển
gần ñây.
28
2.4.4. Sơ lược về lợn Mán 29
PHẦN 3: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .
32
3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian 32
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu: Lợn Mán. 32
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu: 32
3.1.3. ðịa ñiểm triển khai: Tại các nông hộ nuôi lợn Mán tại huyện ðà Bắc

và TP Hòa Bình tỉnh Hòa Bình.
32
3.1.4. Thời gian: Từ tháng 10 năm 2012 ñến tháng 8/2013. 32
3.2. Nội dung nghiên cứu 32
3.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình ñặc trưng của lợn Mán 32
3.2.2 Khả năng sản xuất của lợn Mán 32
3.2.3 Thị trường tiêu thụ 33
3.2.4 Tình hình dịch bệnh 33
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 33
3.4 Phương pháp xử lý số liệu : 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 36
4.1.1 §Æc ®iÓm tù nhiªn 36
4.1.2 Nguồn nhân lực (Lao ñộng) 36
4.1.3. H×nh thøc tæ chøc s¶n xuÊt 38
4.2. Cơ cấu, phân bố, tập quán chăn nuôi và nguồn thức ăn 38
4.2.1. Cơ cấu ñàn lợn Mán 38
4.2.2. Hình thức, tập quán và nguồn thức ăn chăn nuôi lợn Mán 39
4.3. ðặc ñiểm ngoại hình của lợn Mán. 43
4.3.1 Màu sắc lông, da của lợn 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.3.2. ðặc ñiểm ngoại hình của lợn Mán 44
4.4. ðặc ñiểm sinh sản của lợn Mán 48
4.4.1. ðặc ñiểm sinh lý, sinh sản của lợn nái Bản và Móng Cái 48
4.4.2 Khả năng sinh sản của lợn Mán 52
4.4.3. Năng suất sinh sản của lợn Mán ðà Bắc theo lứa ñẻ 55

4.5. Khả năng sinh trưởng lợn Mán ðà Bắc 59
4.5.1. Khối lượng của lợn Mán 59
4.5.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Mán ðà Bắc 61
4.5.3. Sinh trưởng tương ñối của lợn Mán ðà Bắc 62
4.6. Nguồn cung cấp con giống và thị trường tiêu thụ của lợn Mán tại ðà
Bắc
64
4.6.1 Tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn Mán tại huyện ðà Bắc 65
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1. Kết luận: 69
5.2. ðề nghị: 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Số lượng và cơ cấu ñàn lợn Mán tại huyện ðà Bắc (250 hộ) 38

Bảng 4.2: Tập quán và phương thức chăn nuôi lợn Mán tại ðà Bắc 39

Bảng 4. 3. Thức ăn chăn nuôi 42

Bảng 4.4 ðặc ñiểm màu sắc lông, da của lợn Mán ðà Bắc – Hòa Bình 43

Bảng 4.5: ðặc ñiểm ngoại hình lợn Mán nuôi tại ðà Bắc – Hòa Bình 47

Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn Mán – ðà Bắc 49


Bảng 4.7. Khả năng sinh sản của lợn Mán – ðà Bắc 54

Bảng 4.8: Năng suất sinh sản của lợn Mán theo lứa ñẻ 56

Bảng 4.9: Khối lượng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (kg) 59

Bảng 4.10: Sinh trưởng tuyệt ñối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức
nuôi (g/con/ngày) 61

Bảng 4.11: Sinh trưởng tương ñối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (R%) 63

Bảng 4.12: Nguồn con giống và thị trường tiêu thụ lợn Mán ( %) 64

Bảng 4.13. Bệnh thường gặp trên ñàn lợn Mán 66




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1: Mô hình chăn nuôi lợn 39
Biểu ñồ 4.2: Kiểu chuồng nuôi lợn 40
Biểu ñồ 4.3: Phương thức chăn nuôi lợn 41
Biểu ñồ 4.4: Nguồn thức ăn nuôi lợn 42

Biểu ñồ 4.5: Số con sơ sinh, sơ sinh sống, cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ 57
Biểu ñồ 4.6: Khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ 58
Biểu ñồ 4.7: Khối lượng lợn sinh trưởng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức
nuôi
60
Biểu ñồ 4.8: Sinh trưởng tuyệt ñối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức
nuôi
62
Biểu ñồ 4.9: Sinh trưởng tương ñối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức
nuôi 63
Biểu ñồ 4.10: Bệnh ỉa phân trắng ở 2 phương thức nuôi 67
Biểu ñồ 4.11: Bệnh ghẻ ở 2 phương thức nuôi 67
Biểu ñồ 4.12: Bệnh cảm nóng, lạnh ở 2 phương thức nuôi 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Kiểu chuồng quây tạm bợ 76
Hình 4.2. Kiểu chuồng bán kiên cố 76
Hình 4.3. Lợn nuôi thả rông 76

Hình 4.4. Thức ăn thô xanh 76
Hình 4.5. Thức ăn tinh 76
Hình 4.6. Lợn ñen tuyền 77
Hình 4.7. Lợn có ñốm trắng chân 77
Hình 4.8.Lợn Mán hậu bị ñen ‘thuần’ 77

Hình 4.9. Lợn Mán sinh sản bị lai tạp 77
Hình 4.10.Lợn Mán ñốm trắng chân 77
Hình 4.11. Lợn Mán ñen tuyền, tai chuột 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CS Cộng sự
MC Giống lợn Móng Cái
MK Giống lợn Mường Khương
L Giống lợn Landrace
LW Giống lợn LargeWhite
D Giống lợn Duroc
Y Giống lợn Yorkshire
P Giống lợn Pietrain
LCCS Lợn con cai sữa
KL Khối lượng
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

PHẦN 1: MỞ ðẦU



1.1. ðặt vấn ñề
Trong ẩm thực hiện nay món thịt lợn cắp nách nói chung (lợn bản ñịa) làm
cỗ lá của các dân tộc ñồng bào dân tộc miền núi không chỉ là một ñặc sản, món ăn
hấp dẫn du khách vì sự tinh tế trong chế biến cùng như ñộ ngon của thịt lợn Mán
mà còn góp phần quảng bá, giới thiệu hình ảnh Hoà Bình tới bè bạn gần, xa.
Lợn Mán là giống lợn nội của người dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình, ñược
nuôi dưỡng lâu ñời, thường nuôi thả rông. Với những ñặc ñiểm: có lông xù, dày,
tai nhỏ, chân nhỏ, mõm dài, thon gọn khả năng tăng trọng, sinh sản thấp, khối
lượng cơ thể nhỏ, thời gian nuôi kéo dài.
Hiện nay, nhiều xã vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hoà Bình vẫn còn bảo tồn
giống lợn thuần chủng này, nhưng việc nuôi chỉ mang tính tự cung, tự cấp. Mới ñây
ñã xuất hiện những hộ, mô hình nuôi quy mô, ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Không
ít hộ ñã chuyển từ nuôi lợn lai sang nuôi lợn Mán; từ phương thức tự cấp sang
hướng hàng hoá. Nhiều xã ñã ñưa chăn nuôi lợn Mán vào Nghị quyết trong kế
hoạch phát triển kinh tế của xã, coi ñây là một mũi nhọn. Bởi, hướng ñi này tận
dụng những thế mạnh về giống, ñất ñai, vườn ñồi rộng, cách nuôi phù hợp với
người dân. Tuy nhiên nếu không có kế hoạch cụ thể từ khâu chọn giống, nuôi,
phòng bệnh mà phát triển ồ ạt thì rất dễ mất thương hiệu. Phát triển chăn nuôi lợn
Mán của dân tộc Mường theo hướng hàng hoá là một hướng ñi ñúng, góp phần
khai thác tiềm năng, thế mạnh của các xã vùng cao, vùng sâu. Lợn Mán ñược nhiều
người ưa chuộng, nhưng vấn ñề xây dựng và giữ vững thương hiệu bằng những
hành ñộng cụ thể là việc cần thiết. Bởi có ñược thương hiệu thì mới phát triển sản
xuất một cách bền vững, hiệu quả. ðiều này, ngoài sự tham gia của người dân, cần
có sự nghiên cứu, vào cuộc của các nhà quản lý, chuyên môn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần bảo tồn, phát huy những ưu ñiểm,
khắc phục nhược ñiểm và nâng cao năng xuất, chất lượng của giống lợn Mán tại ñịa

phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Một số ñặc ñiểm ngoại hình, khả
năng sinh sản, sinh trưởng của lợn Mán nuôi tại huyện ðà Bắc, tỉnh Hòa Bình”
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược ñặc ñiểm ngoại hình ñặc trưng, khả năng sinh sản
và sinh trưởng của lợn Mán tại huyện ðà Bắc tỉnh Hoà Bình nhằm phục
vụ nghiên cứu và sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình
2.1.1. Khái niệm ngoại hình
Ngoại hình: Là hình dáng bên ngoài có liên quan ñến thể chất, sức khoẻ,
hoạt ñộng của các bộ phận bên trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của vật
nuôi và hình dạng ñặc trưng của phẩm giống
Ngoại hình của vật nuôi là hình dáng bên ngoài của con vật, bao gồm màu
sắc lông, da, hình dáng từng bộ phận có sự liên quan ñến thể chất, sức khoẻ, cấu
tạo, chức năng của từng bộ phận trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của
vật nuôi. Ngoại hình còn là hình dáng ñặc trưng của một phẩm giống.
ðể ñánh giá ngoại hình vật nuôi, người ta dung mắt quan sát, dung tay ñể
sờ nắn, dung thước ñể ño một số chiều nhất ñịnh. Ngoại hình con vật nuôi ñược
ñánh giá không chỉ trên các bộ phận mà ñược xem xét trên sự cân ñối hài hoà
của của các bộ phận. ðánh giá ngoại hình vật nuôi là bước ñầu tìm hiểu trạng
thái sức khoẻ, sức sản xuất, hướng sản xuất của vật nuôi ñể từ ñó giúp chọn lọc
những vật nuôi tốt hơn. Theo Trần Văn Phùng và cs, muốn xác ñịnh ưu khuyết
ñiểm về ngoại hình, người làm công tác giống phải nắm vững từng bộ phận trên
cơ thể lợn và ñặc ñiểm cấu tạo của chúng
2.1.2 Bộ phận cơ thể

Bao gồm có các bộ phận sau: ðầu, trán, mõm, tai, mắt, hàm, cổ.
ðầu: Khi giám ñịnh ngoại hình lợn, cần quan sát hình dáng ñầu, mức ñộ
to nhỏ của nó. ðầu to hay nhỏ thường thống nhất với thân hình và tỷ lệ thuận
với nhau: dài ñầu thường chiếm 18-24% dài thân
Trán: Nhìn chung khi lợn có trán rộng thì thân cũng rộng và phát dục
nhanh. Những giống lợn ñã ñược cải tiến thì trán rộng, các giống lợn nguyển
thuỷ thì trán hẹp. Do ñó khi chọn giống cần chọn những cá thể trán rộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4
Mõm: Hình dáng và ñộ dài của mõm là ñặc trưng của từng giống lợn.
Mõm cong hay quá ngắn hoặc mõm quá dài ñều không tốt. Khi chọn lợn nên
chọn những con có mõm dài vừa phải, có sự kết hợp tốt giữa hàm trên và
hàm dưới.
Tai: Hình dáng và ñộ to nhỏ của tai là ñặc trưng của giống: Lợn Ỉ tai nhỏ
và ñứng, lợn Landrace tai to và rũ xuống. Về ñộ dày và mỏng của tai thể hiện
thể chất của lợn. Nếu lợn có tai dày chứng tỏ thể chất thô, tai mỏng thể chất
thanh. Lợn tốt có tai mỏng và gốc tai hơi cứng.
Mắt: Mắt phải sang, tròn nhanh nhẹn, không lồi và lõm quá sâu, mắt
không có nhiều nếp nhăn ở mi mắt. Mắt nhanh nhẹn là mắt tốt và thể chất
khoẻ mạnh.
Hàm: Hàm phải phát triển bình thường, cân ñối. Hàm trên và hàm dưới
phải khít nhau, không chọn lợn có hàm lệch ñể chọn làm giống
Cổ: Cổ lợn ngắn hay dài, dày hay mỏng ñều liên quan ñến sinh trưởng,
phát dục của lợn.Yêu cầu cổ dài vừa phải, cơ phát triển ñều ñặn. Kết hợp giữa
ñầu và cổ với vai phải chặt chẽ, không có vết lõm. Cổ của lợn ñực thường thô
và ngắn hơn cổ lợn nái.
Phần thân trước:
Gồm có vai, ngực với hai chân trước. Yêu cầu chung là cơ phát triển tốt ở

vai, ngực rộng, hai chân trước chắc khỏe
Vai: Yêu cầu phải rộng, phẳng, cơ phát triển tốt vì thịt vai có chất lượng
tốt. Sự kết hợp giữa hai xương cánh tay với xương bả vai cần có tỷ lệ nhất ñịnh.
Giữa bả vai với cổ lưng cần bằng phẳng. Khi quan sát ngoài không thấy rõ ranh
giới, giữa các bộ phận là biểu hiện phát dục tương ñối tốt
Ngực: Ngực cần rộng và sâu, vòng ngực lớn. Các chiều sâu và rộng ngực
có thể dung thước ño. Ở lợn phát triển bình thường sâu ngực chiếm 60-65% cao
thân, rộng ngực chiếm 40-50% chiều cao thân, Không sử dụng những lợn ngực
hẹp, xương sườn ngắn → phát dục kém, sinh sản kém và dễ mắc bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5
Chân trước: Yêu cầu chân trước phải thẳng, chắc chắn. không ñược choãi
ra trước hoặc ra sau. Khoảng cách 2 chân rộng, không khép lại hình chữ X.
Ngón chân yêu cầu to hơi chếch so với mặt phẳng ngang, nếu ngón chân quá dài
yếu hoặc có cục bướu ñều không tốt.
Phần thân giữa : Phần này kéo dài từ xương bả vai ñến hông .
Gồm: lưng, hông, sườn, bầu vú và núm vú. Phần này gồm những phần thịt có
chất lượng tốt, do vậy khi chọn giống cần chú ý
Lưng: Lưng phải thẳng rộng, dài. Kết hợp giữa bả vai và thân sau tốt
nghĩa là không lồi lõm. Lưng võng là biểu hiện của thể chất yếu hoặc xương
sống phát triển kém. Lợn nội của nước ta nói chung còn một số nhược ñiểm lớn
là lưng võng. Vì vậy, trong quá trình chọn lọc cần chú ý ñể có thể nâng cao ñược
phẩm chất của
Bụng: ðối với lợn nái bụng phải to, nhưng không sệ sát ñất. Bụng quá
to và sệ là biểu hiện của thể chất yếu. Bụng lợn ñực thon, gọn, nhưng không
quá nhỏ, không lõm.
Hông:Yêu cầu rộng, phẳng, ñầy ñặn, dài vừa phải. Chỗ tiếp giáp giữa
lưng và hông ít nhăn chứng tỏ kết hợp tốt.

Sườn: Rộng, tròn, nếu nhiều nếp nhăn là biểu hiện cơ phát triển không tốt.
Bầu vú và núm vú: Bầu vú lợn nái yêu cầu to. Số lượng vú của lợn ñực, lợn cái
phải có từ 12 vú trở lên. Khoảng cách giữa các núm vú phải rộng, sắp xếp ñều và
thẳng hàng, những vú như thế ñảm bảo có nhiều sữa. Nếu ít vú, vú lép sản lượng
sữa sẽ thấp. ðầu núm vú có hình dạng bình thường, không quá to hoặc quá nhỏ.
Phân thân sau (Mông, ñùi, chân sau, ñuôi)
Mông: Yêu cầu dài, rộng, phẳng, hơi chếch, thịt ñầy ñặn. Khi tiến hành
giám ñịnh do bộ phận này rất quan trọng, phải giám ñịnh tỷ mỉ ở 3 mặt: phía
trên, phía sau và 2 bên. ðứng 2 bên ñể quan sát có thể phân biệt rõ mông ngắn
hay dài, dốc hay không dốc, rộng hay hẹp. Mông hẹp và dốc thì ngoại hình xấu.
Mông của lợn nái cần rộng và thô xương chậu phát triển lợn dễ ñẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6
ðùi : Phải dày, rộng và dài. Nếu ñùi có nhiều nếp nhăn là thể chất yếu,
tầm vóc không ñầy ñặn.
Chân sau: yêu cầu chân thẳng, ñầu gối không cong hoặc choãi ra Lợn nái cần
có khoảng cách 2 chân sau rộng – khoảng cách giữa 2 ñầu vú rộng – tiết sữa cao
ðuôi: Gốc ñuôi phải to và thon dần, cuối ñuôi có chùm lông → thể chất khỏe.
ðộ dài của ñuôi phụ thuộc vào giống nếu quá dài là giống thành thục muộn.
Các bộ phận khác
Cơ quan sinh dục ngoài: Yêu cầu phát triển bình thường, những ñặc trưng
về tính cần biểu hiện rõ rang. Lợn ñực dịch hoàn cân ñối, nổi rõ, không làm giống
những con có dịch hoàn ẩn, không ñều. Cơ quan sinh dục ngoài của lợn cái phải
phát triển bình thường, không quá to, quá nhỏ và yêu cầu phải nhẵn, trơn.
Da: Da trên toàn bộ cơ thể mềm vừa phải, mỏng, bóng mượt giống
nhau, không có nếp nhăn ở thân và tứ chi. Nếu có nếp nhăn là thể chất yếu
Lông gáy: phát triển tốt, ñặc biệt là lợn miền núi, lông gáy bóng mượt thì
lợn khỏe. Lông gáy thưa thì thể chất yếu, dễ mắc bệnh.

2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục, các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Khái niệm sinh trưởng phát dục
+ Sinh trưởng: là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do ñồng hóa và dị hóa,
thể hiện là sự tăng lên về chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn
cơ thể của con vật trên cơ sở của tính di truyền ñời trước.
+ Phát dục: là quá trình thay ñổi về chất lượng tức là sự tăng thêm, hoàn
chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận trên cơ thể gia súc.
Cũng giống như những ñộng vật khác, lợn cũng tuân theo quy luật sinh
trưởng phát dục nhất ñịnh. ðó là quy luật sinh trưởng - phát dục theo giai ñoạn
và quy luật sinh trưởng không ñồng ñều của các cơ quan bộ phận trong cơ thể.
a. Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai ñoạn
Theo ðặng Vũ Bình (1994)[1], thì quá trình phát dục của lợn gồm hai
giai ñoạn:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7
+ Giai ñoạn trong thai (114 - 116 ngày)
+ Giai ñoạn ngoài thai (từ khi ñẻ ra ñến khi trưởng thành)
Về hình dạng của lợn trong thời kỳ bào thai các chi phát triển tương ñối
nhanh, gần ñến cai sữa, con vật dài ra nghĩa là xương ống phát triển lúc này hình
dạng thấy dài hơn cao, hình dạng này ổn ñịnh cho ñến lúc trưởng thành.
Khả năng cho thịt của của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các
giai ñoạn phát triển. Tuy nhiên, tốc ñộ tăng trọng trung bình theo giai ñoạn phát
triển có khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400 g/ngày, tiếp theo ñạt 500
g/ngày, khi ñạt 30 kg: tăng bình quân 600 g/ngày, 40kg: 700 g/ngày cho ñến 70
kg và từ ñó ñến khi ñạt 100 kg tốc ñộ tích luỹ cơ có giảm và bắt ñầu tích luỹ mỡ.
Khối lượng lúc mới sinh là 1 kg như vậy, sau 7-8 tháng tuổi lợn ñã ñạt ñược
khối lượng 100 kg, tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
b. Quy luật sinh trưởng phát dục không ñều

Quy luật này thể hiện thông qua sự khác nhau về tốc ñộ của các hệ như:
hệ xương, hệ cơ, hệ mỡ. Hệ xương của lợn phát triển sớm nhất là ở giai ñoạn
ngoài thai. Tuy nhiên tính theo thành phần cơ thể thì tốc ñộ phát triển của hệ
xương ít thay ñổi theo thời gian.
Quá trình phát triển của hệ cơ: ở cả giai ñoạn trong thai và ngoài thai ñều
phát triển mạnh và sớm. Ở giai ñoạn ngoài thai sự phát triển của hệ cơ cũng thay
ñổi: từ khi ñẻ ñến 6 tháng tuổi hệ cơ phát triển cả về số lượng và kích thước tế
bào nhưng chủ yếu là số lượng. Từ 6-8 tháng tuổi số lượng tế bào tăng ít hoặc
không tăng, mà chủ yếu tăng kích thước và tăng khối lượng.
Quá trình tích lũy mỡ: ngay từ khi ñẻ ra lợn con ñã có quá trình tích lũy mỡ,
sự tích lũy mỡ này cũng thay ñổi theo thời gian. Lúc ñầu là tích lũy mỡ ở cơ quan nội
tạng, tiếp theo là tích lũy ở trong cơ, sau cùng là tích lũy ở dưới da.
2.2.2. Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục
* Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục: ñược chia thành 4 giai ñoạn
- Giai ñoạn trước ñộng dục (pooestrus):
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8
Là thời kỳ ñầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử cung hé
mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt ñộng, giai ñoạn này con vật chưa có
tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng ñược tách ra, sừng tử
cung xung huyết, niêm dịch ñường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt ñầu xuất
hiện tính dục, thời kỳ kéo dài 1-2 ngày.
- Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus):
Trong giai ñoạn này những biến ñổi về bên ngoài cơ thể trong giai
ñoạn trước ñộng dục càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ sung huyết, niêm
mạc trong suốt, niêm dịch chảy ra nhiều. Cuối giai ñoạn này lợn hưng phấn
cao ñộ, lợn ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu, phá

chuồng, ñứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con ñực, xuất
hiện các tư thế phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, ñuôi cong về một
bên. Thường biểu hiện ở lợn nội rõ ràng hơn lợn ngoại, thời gian của giai
ñoạn ñộng dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế ñộ chăm sóc, quản lý.
- Giai ñoạn sau ñộng dục (Postoestrus):
ðặc ñiểm của giai ñoạn này là toàn bộ cơ thể và cơ quan sinh dục dần dần
ñược khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ ñộng dục,
tính hưng phấn cũng dần dần mất hẳn, lợn chuyển sang giai ñoạn yên tĩnh.
- Giai ñoạn yên tĩnh (Dioestrus):
ðây là giai ñoạn dài nhất, lợn trở nên yên tĩnh hoàn toàn, các cơ quan
sinh dục trở về trạng thái bình thường. Giai ñoạn này dài hay ngắn tùy thuộc
vào lứa tuổi và giống.
2.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng bộ
phận hay của toàn cơ thể con vật. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng của
lợn thịt gồm:
* ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai ñoạn sơ sinh ñến 60 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9
tuổi thường ñánh giá qua các chỉ tiêu: khối lượng sơ sinh/ổ (kg); khối lượng cai
sữa/ổ (kg); khối lượng 60 ngày tuổi/ổ (kg); tăng khối lượng từ sơ sinh ñến cai
sữa (g); tăng khối lượng từ cai sữa ngày tuổi ñến 60 ngày tuổi (g); tiêu tốn thức
ăn/kg cai sữa (kg); tiêu tốn thức ăn/kg từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi (kg);
* ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu: tuổi
bắt ñầu nuôi (ngày); khối lượng bắt ñầu nuôi (kg); tuổi kết thúc nuôi (ngày);
khối lượng kết thúc nuôi (kg); tăng khối lượng/ngày nuôi (g); Tiêu tốn thức ăn
(TTT Ă/kg tăng khối lượng (kg);
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của lợn

Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng và cho thịt khác nhau, tiềm
năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc ñược thể hiện thông qua hệ
số di truyền. Hệ số di truyền ñối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng
trong thời gian bú sữa dao ñộng từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với
hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg).
Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch
và khá chặt chẽ ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, ñó là: - 0,51 ñến -
0,56; - 0,715 (Nguyễn Quế Côi và cộng sự, 1996) [4].
ðối với các chỉ tiêu giết thịt như tỷ lệ móc hàm, chiều dài thân thịt, tỷ lệ
nạc, ñộ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h
2
= 0,3 - 0,35)
(Sellier, 1998) [55]. ðối với ñộ dày mỡ lưng, hệ số di truyền dao ñộng ở mức ñộ
trung bình ñến cao, từ 0,3 - 0,7 (Johnson và cộng sự, 1999) [48], nên việc chọn
lọc cải thiện tính trạng này có nhiều thuận lợi. Mc.Kay (1990) [50], cho rằng
việc chọn lọc nhằm tăng khả năng tăng khối lượng và giảm dày mỡ lưng không
làm ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số con sơ sinh trên ổ.
Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao ñộng từ 0,3 - 0,8.
Johnson và CS (1999) [48] ñã công bố hệ số di truyền ñối với tính trạng tỷ lệ
nạc trên 8.234 lợn Landrace là 0,7 và trên 4.448 lợn Yorkshire là 0,81. Hovenier
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
và cộng sự (1992) [45], khi nghiên cứu theo dõi trên lợn Duroc và Yorkshire cho
biết hệ số di truyền về tỷ lệ nạc là 0,63.
ðối với các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỷ lệ móc hàm là thấp
nhất (h
2

= 0,3-0,35) và chiều dài thân thịt là cao nhất (h
2
= 0,56-0,57). Các chỉ
tiêu về chất lượng thịt như tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt, cấu trúc cơ, thành phần
hoá học của cơ, pH 45 phút, pH 24 giờ sau khi giết thịt có hệ số di truyền từ 0,1-
0,3 (Sellier, 1998) [55]. Bên cạnh hệ số di truyền còn có một mối tương quan
giữa các tính trạng. Tương quan di truyền giữa một số cặp tính trạng là thuận và
chặt chẽ như tăng trọng và thu nhận thức ăn (r = 0,65), tỷ lệ nạc với diện tích cơ
thăn (r = 0,65). Bên cạnh ñó là các tương quan nghịch và chặt như tỷ lệ nạc với
ñộ dày mỡ lưng (r = - 0,87) tỷ lệ mất nước với pH 24 giờ (r = - 0,71) và với khả
năng giữ nước (r = - 0,94) (Sellier, 1998) [55]. Ngoài ra, hàng loạt các thông báo
của nhiều nhà khoa học ñã xác nhận các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ
lệ nạc, ñộ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống khác
nhau là khác nhau. Chẳng hạn như ở lợn Landrace có chiều dài thân thịt dài hơn
so với ở lợn Large White là 1,5 cm; ngược lại, tỷ lệ móc hàm ở Large White lại
cao hơn so với Landrace (Hammell và CTV, 1993) [44].
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới
nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết ñàn lợn
thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố mẹ về tăng
trọng 10% (Sellier, 1998) [55].
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và chất
lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy cảm
stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt. ðiều
này làm tăng thịt PSE ở các lợn mắc hội chứng stress.
Các yếu tố ngoại cảnh
• Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



11
ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn. Trong
chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do ñó chỉ tiêu về
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ cao và ngược
lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do khả
năng ñồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do ñó thời
gian nuôi sẽ ñược rút ngắn tăng số lứa ñẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn và
tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do ñó khi nâng cao khả năng tăng khối
lượng có thể sẽ giảm chi phí thức ăn.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ tăng khối lượng. ðảm bảo cân ñối dinh dưỡng thì con
vật mới phát huy ñược tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh
dưỡng là các nhân tố ảnh hưởng lớn ñến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của
con vật (Vũ Duy Giảng và CS, 1999)[19].
Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng ñến khả năng sản
xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối lượng
nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn (Nguyễn
Nghi và cộng sự, 1995) [27]. Khi lợn ñược ăn khẩu phần ăn hạn chế. Lợn cho ăn
khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn tự do.
• Ảnh hưởng của tính biệt
Lợn ñực có tốc ñộ phát triển nhanh hơn lợn cái và lợn ñực có khối lượng
nạc cao hơn lợn cái và ñực thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì
của lợn ñực cũng cao hơn lợn cái và lợn ñực thiến. Một số công trình nghiên cứu
khác lại cho rằng lợn ñực thiến có mức ñộ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn
thức ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985) [37].
Lợn ñực thiến có mức tăng khối lượng cao hơn lợn cái và TTTĂ/kg tăng
khối lượng cũng cao hơn. Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt Landrace ñạt
ñược như sau: ñối với lợn cái tăng khối lượng ñạt 868 g/ngày, TTTĂ/ kg tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12
khối lượng là 2,60 kg/kg, tỷ lệ nạc ñạt 53,8%, pH ñạt 6,32. Các chỉ tiêu tương
ứng ở lợn ñực thiến là 936 g/ngày, 2,70 kg/kg, 50,9% và 6,26.
• Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng ñến khả năng sản xuất và
chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế ñộ quản lý, chăm sóc nuôi
dưỡng ñàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng
thấp hơn lợn ñược nuôi trong ñiều kiện chuồng trại rộng rãi.
Tại thí nghiệm của Brumm và Miller (1996) [35], cho thấy diện tích chuồng
nuôi 0,56 m
2
/con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng chậm hơn so với lợn
ñược nuôi với diện tích 0,78 m
2
/con, năng suất của lợn ñực thiến ñạt tối ña khi
nuôi ở diện tích 0,84 - 1,0 m
2
. Nghiên cứu của Nielsen và cộng sự (1995) [51].
cho thấy lợn nuôi ñàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa ñược nhiều
hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày
lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng.
Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu ñến quá trình trao ñổi chất và sức sản
xuất của lợn, ñó là: ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không ñảm
bảo, chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân ñàn, tiêm chủng, ñiều
trị, thay ñổi khẩu phần (Wood, 1986) [58].
• Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng ñến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja và cộng

sự (1990) [51], cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng ñến tăng khối
lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng tăng khối
lượng của lợn. Thomas (1984) [56], cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg ñến 90 kg ở
nhiệt ñộ từ 8
o
C ñến 22
o
C thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn
cũng tăng lên. Nguyễn Văn ðức và cộng sự (2000) [16]. Trần Thị Minh Hoàng và
cộng sự (2003) [22], cũng cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố
mùa vụ và năm thí nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
2.3. Khả năng sinh sản của lợn nái
2.3.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể ñộng vật
ñồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể ñộng vật, ñó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể ñực và cái, ở ñó con ñực sản sinh ra tinh trùng, con
cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử
phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra ñời con.
Ian Gordon (2004) [47] cho rằng trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại,
số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng
ñắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng
của các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một
nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai

sữa ñến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) [41] cho biết các thành phần
ñóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống
khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) [49] cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ
ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi
nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
ðể có ñược số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần phải hoàn
thiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi (Lê Thanh Hải, 1981)[20].
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Yếu tố di truyền
Giống là tiền ñề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh
sản của lợn nái (ðặng Vũ Bình, 1999) [1]. Chọn lọc là phương pháp ñơn giản và
ñược sử dụng sớm nhất ñể nâng cao chất lượng ñàn giống vật nuôi. Chọn lọc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
cũng là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể tăng số
lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thông qua quan sát kiểu hình.
Trong chọn lọc cần chọn ñàn giống có tỷ lệ kiểu gen trội ñối với chỉ tiêu
mong muốn cao nhất và hạn chế ñến mức tối thiểu sự thể hiện gen lặn của tính
trạng không mong muốn.
Theo Rothschild và cộng sự (1998) [54], thì căn cứ vào khả năng sinh sản
và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm chính:
+ Giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản xuất
thịt kém nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
+ Các giống ña dụng như Y, L có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá;
+ Các giống chuyên dụng dòng bố như P, L có khả năng sinh sản trung
bình và khả năng sản xuất thịt cao;

+ Các giống chuyên dụng dòng mẹ như Taihu của Trung Quốc, có khả
năng sinh sản cao nhưng khả năng cho thịt kém.
Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của
chúng khác nhau, mỗi giống gia súc ñều có cả gen trội và gen lặn ñối với chỉ tiêu
mong muốn và không mong muốn, gen là nguyên nhân làm biến ñổi khối lượng
buồng trứng, số lang trứng chưa thành thục, số lượng nang trứng chín, tỷ lệ trứng
rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về
tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ như các giống lợn nội (MC, Ỉ )
thường thành thục sớm hơn so với các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn (Landrace,
Yorkshire ). Theo Nguyễn Ngọc Phục (2003) [28], thì lợn cái Meishan có tuổi
thành thục sớm hơn so với lợn L, Y khi nuôi trong cùng ñiều kiện.
Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái, cần phải cung cấp ñầy ñủ về số lượng và chất lượng các chất dinh
dưỡng cho lợn nái hậu bị, lợn nái có chửa và lợn nái nuôi con.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống (Ian Gordon, 1997) [46].
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với 64%)
và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Ian Gordon,
1997) [46].
Nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể
làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Ian Gordon, 1997) [46].
Ian Gordon (1997) [46]. cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng
cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết

sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là thời
gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Ian Gordon,
1997) [46]. Theo Chung và cộng sự (1998) [36].tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn
nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Ian
Gordon (2004) [46]. cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai
ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn
là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng lượng
thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có
tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất ít
nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Ian Gordon, 1997) [46].
Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải
huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó làm giảm khả năng sống của

×