Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 101 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN VĂN LỰC





ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HÀNG HOÁ TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16



Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN ÍCH TÂN







HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận
văn ñã ñược cám ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 6 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Lực




Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

ii

LI CM N


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn ích Tân, ngời đã
hớng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn chỉnh luận văn của mình
!

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Trắc địa bản đồ
và thông tin địa lý, các thầy cô trong khoa Tài nguyên và Môi trờng, Viện đào
tạo Sau đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, lãnh đạo, cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trờng huyện Yên Dũng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này!
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận đợc sự động viên, khích lệ của bạn
bè và những ngời thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những
tình cảm cao quý đó!

Hà Nội, ngày 6 tháng 8 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Văn Lực




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 6
2.3. Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 13
2.4. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 16
2.5. Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. 29
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
3.2. Nội dung 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1. ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.1. Vị trí ñịa lý 36
4.1.2. ðịa hình, ñịa mạo 36
4.1.3. ðặc ñiểm khí hậu 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.1.4. Thổ nhưỡng 39
4.1.5. Thuỷ văn 40
4.2. Các nguồn tài nguyên 41
4.2.1. Tài nguyên ñất 41
4.2.2. Tài nguyên nước 41
4.2.3. Tài nguyên rừng 42
4.2.4. Tài nguyên khoáng sản 42
4.2.5. Tài nguyên nhân văn 42
4.3. ðánh giá chung về ñặc ñiểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 43
4.3.1. Những lợi thế 43
4.3.2. Khó khăn 44
4.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 44
4.4.1. Hiện trạng sử dụng ñất ñai năm 2011 44
4.4.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 47
4.4.3. Nông sản hàng hoá và thị trường nông sản hàng hoá 50
4.4.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện trong những năm qua. 52
4.5. ðánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp
của huyện 55
4.5.1. Các vùng sản xuất nông nghiệp 55
4.5.2. Các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp chính 56
4.5.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 58
4.5.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp cho huyện 70
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1. Kết luận 81
5.2. ðề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CPTG Chi phí trung gian
2 ðBSH ðồng Bằng Sông Hồng
3 FAO Tổ chức nông lương thế giới
4 GTSX Giá trị sản xuất
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 GIS Hệ thống thông tin ñịa lý
7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
9 Lð Lao ñộng
10 LUT Loại hình sử dụng ñất
11 USD ðơn vị tiền tệ của Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 46

4.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011 huyện Yên Dũng

- tỉnh Bắc Giang 48

4.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm 52

4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 53

4.5. Tình hình ngành chăn nuôi huyện Yên Dũng năm 2011 54

4.6. Các loại hình sử dụng ñất và kiển sử dụng ñất nông nghiệp chính 57

4.7. Hiệu quả sử dụng ñất của một số cây trồng chính vùng 1 59

4.8. Hiệu quả sử dụng ñất của một số cây trồng chính vùng 2 60

4.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 1 61

4.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 2 62

4.11. Hiệu quả kinh tế trung bình theo các LUT trên các vùng 66

4.12. Hiệu quả sử dụng ñất bình quân theo các vùng 67

4.13. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm
2015 huyện Yên Dũng 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất năm 2011 47
4.3. Hiệu quả kinh tế các LUT – vùng 1 64
4.4. Hiệu quả kinh tế các LUT – vùng 2 65
4.5. Hiệu quả sử dụng ñất bình quân theo vùng 67





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
ñối tượng lao ñộng ñộc ñáo ñồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống.
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người[7]. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế
trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó
làm bàn ñạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát
triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu. Mục ñích của việc

sử dụng ñất là làm thế nào ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách
khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng ñất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của ñất như ñịa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất
dinh dưỡng, chế ñộ nước, ñộ chua…) nên phương thức sử dụng ñất cũng khác
nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Thực tế, trong những năm qua ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất như: Tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh
cho người sử dụng ñất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển ñổi cơ cấu cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

trồng; áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ ñó tăng hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng, mà còn vốn ñầu tư,
ñặc biệt nhu cầu của thị trường tiêu thụ hàng nông sản ñó. Nghĩa là thể hiện
tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Yên Dũng là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang nằm sát thành phố
Bắc Giang nên quá trình ñô thị hoá nhanh, ñất nông nghiệp bị chuyển dần
sang các mục ñích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ
yếu của huyện. Những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có
những bước phát triển mới tuy vậy vẫn còn sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường dẫn ñến năng suất lao ñộng và hiệu quả

kinh tế thấp. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá
hiện trạng và ñề xuất loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng
hoá trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
`- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp ñến
phát triển sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- ðánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp và thị trường tiêu thụ hàng nông sản phẩm của huyện Yên Dũng.
- ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng
hoá hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ nông sản phẩm trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp [26]. Theo Luật ðất ñai năm 2003, ñất nông
nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ðất sản xuất nông nghiệp,
ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp
khác.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất,
ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục
vụ việc ăn, ở, mặc khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và

khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không
có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm
môi trường và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn
phá ở châu Mỹ la tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha
ñất ñai bị hoang mạc hoá [34]. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và trung tâm
thông tin nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4
tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó châu á
và châu phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích ñất bị thoái hoá [18]. Số liệu
trên cho ta thấy ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Theo E.r de Kimpe và Warkentin B.P (1998) [60], thì ñất có 5 chức
năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học, hai là phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

phối nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính ñệm và phân phối
năng lượng. Nhưng chức năng này trợ giúp khả năng ñiều chỉnh cân bằng hệ
sinh thái. Tuy nhiên, con người ñã tác ñộng lên các hệ sinh thái là thay ñổi
vượt khả năng tự ñiều chỉnh của ñất là nguyên nhân chính dẫn ñến sự mất cân
bằng trong ñất, làm suy thoái ñất. Ngoài ra con người còn tác ñộng ñến khí
quyển làm thay ñổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực
nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các
hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm ñộc ñất vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo môi trường ñất ñai, ñảm bảo sự sống hiện tại và tương
lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường ñất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình

mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công
nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1992) [63], hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi
ñó vẫn có 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố diện tích ñất
ñai năm 2005 của cả nước việt nam với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159
ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu
người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3.068 m2/người (theo báo cáo
của tổng cục thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích ñất tự
nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông

nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hoá.
Thuật ngữ “sử dụng ñất theo hướng hàng hoá” ñược dựa trên các quan
ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận [32].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai theo hướng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

hàng hoá, nếu sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược
bảo vệ cho phát triển nông nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu với
nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, nhiều nước trên thế giới ñã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp theo hướng hàng hoá, là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư
lâu dài. một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp hàng hoá
là thiết lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý có hiệu quả kinh tế cao.
Nông nghiệp theo hướng hàng hoá là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế
cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của
sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, quan ñiểm ña canh và ña dạng hoá

nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược ngân hàng thế giới ñặc
biệt khuyến khích ở các nước nghèo [63].
Phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu
của hiện tại, vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [13]. Một quan
niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá là sự quản
lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau [61]. ðể phát
triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về
tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hoá
2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Theo trung tâm từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại [47].
Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không?
chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh
giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.

Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [58]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu .
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết
quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích cho xã hội [37].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.

Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận
hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
nghiệp phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.

Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và
lao ñộng tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của
xã hội.
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều
lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [53], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng
ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

2.2.1.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [21].
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác

ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ

thống. các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học. Và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và (CPTG), là giá trị
sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả. nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (lñ) quy ñổi, bao gồm:
GTSX/lñ và GTGT/lñ. thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho

từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ
hội của người lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối)
bằng tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính
bằng mức ñộ cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn [10].
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội ñược phân
tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu,
phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
ñánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

2.3. Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hoá
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp
Theo ðường Hồng Dật (1994) [6], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khác nhau, nhưng phải giải quyết các vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng

suất lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học vào quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung là phấn ñấu giảm lao ñộng chân
tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản lý và
tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng:
+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ
thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
+ Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững.
ñó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi
ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như:
- Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở châu Á, Mỹ la
tinh ñã ñược thực hiện cuộc “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách mạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa
cao (lúa nước, lúa mì, ngô ) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại
phân hoá học. “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các
giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược
trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương

thức chăn nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của
nông dân với ruộng ñất. trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối
với ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể năng suất và sản lượng
trong nông nghiệp [7].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và theo hướng hàng hoá.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu
ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông
nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu
biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp
dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở
mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp,
kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp, với ñiều kiện cụ thể của mỗi nước,
mỗi vùng [7].
Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất như: Philippin năm 1987-1992
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng
nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có
những chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; ấn ñộ kể từ thập kỷ 80, khi sản

xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển
nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực
2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam .
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã
gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và
hướng mạnh ra xuất khẩu
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm ñổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương
hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp việt nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng,
nhóm sản phẩm [12], xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường
nông sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh
của các vùng [57].
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh
cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản
hàng hoá [12].
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao ñộng nông nghiệp xuống còn 40% [12], tăng quỹ ñất nông nghiệp
bình quân trên một lao ñộng nông nghiệp [57]. ðồng thời ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông
nghiệp ñể giải quyết lao ñộng nông nhàn.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn
của công nghiệp hoá [12]. ðể khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá,
khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố
của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðặc biệt là thị trường ruộng ñất, tạo ra sự lưu
chuyển ñất nông nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
hàng hoá với quy mô thích hợp [1].
- ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng
dụng ñồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình trình ñộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu
thông tiếp thị nông sản hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa ñựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và
tổ chức quản lý cao ñể không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức ñang diễn ra trên
toàn cầu [53].
2.4. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
2.4.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi
quốc gia [20]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của
sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn,
nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong
nông nghiệp ñã gây ra không ít những xáo ñộng trong ñời sống xã hội và ảnh
hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung.
ðể nông nghiệp có thể thực hiện vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh
tế quốc dân ñòi hỏi nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

Cuộc toạ ñàm ‘‘Xây dựng cánh ñồng 50 triệu ñồng/ha và hộ 50 triệu

ñồng/năm ở vùng ñồng bằng sông Hồng’’ do Ban kinh tế Trung ương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Bình và báo Nhân dân phối hợp tổ chức tháng 5/2003 ở Thái Bình, nhằm
bước ñầu nhận thức rõ những thành tựu, bài học kinh nghiệm, cũng như
những khó khăn thách thức và những vấn ñề nảy sinh từ thực tiễn ñể có giải
pháp chỉ ñạo, tổ chức, hướng dẫn giúp ñỡ những người nông dân trong phát
triển sản xuất hàng hoá.
ðặc biệt ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
WTO. Hai mươi năm nay, hàng nông sản việt nam ñã ñược xuất khẩu ñi nhiều
nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như gạo mỗi năm xuất
khẩu 4,5-5 triệu tấn, cà phê 6.000 tấn, hồ tiêu 100.000 ngàn tấn, hạt ñiều chế
biến 50.000 tấn, gia nhập WTO, Việt Nam có một sân chơi khổng lồ cho
nông nghiệp phát triển. Do ñó phải tuân thủ ‘‘luật chơi’’. Vào WTO, trong
vòng 5-7 năm, thuế nhập khẩu bình quân giảm từ 17,4% xuống còn 13,4%;
riêng hàng nông sản trong 5 năm tới thuế nhập khẩu giảm từ 23,5% hiện
xuống còn 20,9%. Hiện nay chúng ta trồng cây gì, nuôi con gì cũng nhỏ lẻ
thiếu tập trung. Vậy chúng ta phải nhanh chóng ñổi mới nền nông nghiệp ñể
ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường, ñảm bảo chất lượng. Con ñường tất yếu
ñể phát triển nông nghiệp nước ta hiện nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Theo Nguyễn Quốc Vọng [55], kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản
năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñã ñạt 5,7 tỉ USD. So với
Thái Lan, Malaixia, Philipin - các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam,
họ ñã ñạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia ñạt kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ
USD từ năm 1986, Thái Lan ñạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992.
hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philippin ñều lớn
hơn Việt Nam.

×