Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống cây trồng thích hợp tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LÊ CÔNG HÙNG





ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG THÍCH HỢP TẠI
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ÍCH TÂN








HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một công
trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả


Lê Công Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã ñược sự quan tâm ñộng viên giúp ñỡ nhiệt

tình của gia ñình, lãnh ñạo, ñồng nghiệp nơi công tác, Nhà trường, khoa Nông
học, bộ môn Canh tác học, các thầy cô giáo; các phòng chức năng của huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, bạn bè và ñặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo TS. Nguyễn Ích Tân - Trưởng bộ môn Canh tác học, khoa Nông học,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ích Tân, các
thầy cô giáo trong bộ môn Canh tác học ñã hướng dẫn tận tình, góp ý giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn!
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñơn vị, cơ quan, các phòng chức năng nơi học
tập, công tác, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian qua!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến toàn thể gia ñình, người thân ñã
tạo mọi ñiều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu!
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Lê Công Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục các bảng vi

Danh mục sơ ñồ, hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 23
3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 34
3.2 Nội dung 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1 ðiều kiện tự nhiên 39
4.1.1 Vị trí ñịa lý 39
4.1.2 ðịa hình 40
4.1.3 ðiều kiện khí hậu 41
4.1.4 Tài nguyên ñất 45
4.1.5 Thuỷ văn, nguồn nước 48
4.1.6 Tài nguyên rừng và khoáng sản 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
4.1.7 Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên 50
4.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 51
4.2.1 Dân số và lao ñộng 51
4.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng 52
4.2.3 Hiện trạng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 55
4.2.4 Hiện trạng phát triển ngành thương mại dịch vụ 56
4.2.5 Hiện trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 56

4.3 Hiện trạng sử dụng ñất 61
4.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên 61
4.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 63
4.4 Hiện trạng hệ thống cây trồng, cây trồng của Việt Yên 66
4.4.1. ðánh giá hiện trạng của hệ thống trồng trọt huyện Việt Yên 66
4.4.2 Hiện trạng sử dụng giống cây trồng: 67
4.4.3 ðầu tư phân bón của hộ nông dân 70
4.4.4. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng 73
4.4.5. Hiện trạng các công thức luân canh cây trồng huyện Việt Yên 74
4.4.6. Hiệu quả kinh tế hệ thống trồng trọt 76
4.4.7 Hiện trạng hệ thống cây trồng 80
4.5 Kết quả các thí nghiệm, thử nghiệm 82
4.5.1 Kết quả thử nghiệm giống lúa chất lượng SH2 vụ mùa năm 2011 82
4.5.2 Thí nghiệm so sánh một số giống lạc trong vụ xuân năm 2012 85
4.6 ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất của hệ thống trồng trọt 88
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 92
5.1 Kết luận 92
5.2 ðề nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

v

DANH MC VIT TT
BVTV :

Bo v thc vt
CCCT :


C cu cõy trng
CTLC :

Cụng thc luõn canh
Đ :

Đồng
Đ/C :

Đối chứng
ĐHNN :

Đại học Nông nghiệp
ĐVT :

Đơn vị tính
Ha :

Hecta
HTNN :

Hệ thống nông nghiệp
HTCTr :

H thng cõy trng
HTTT :

H thng trng trt
KHKTNN :


Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Kg :

Kilogam
NXB :

NXB
NSLT :

Năng suất lý thuyết
NSTT :

Năng suất thực tế
SX :

Sản xuất
UBND
: U ban nhõn dõn
% :

Tỷ lệ phần trăm
VAC :

Vờn - ao - chuồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1 Một số yếu tố khí hậu nông nghiệp tại huyện Việt Yên 41

4.2 Hiện trạng diện tích và cơ cấu các loại ñất của Việt Yên năm
1997 45

4.3 Dân số và lao ñộng của huyện Việt Yên năm 2011 51

4.4 Diễn biến sản xuất trồng trọt huyện Việt Yên (2008-2011) 57

4.5 Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật nuôi trên ñịa bàn
huyện qua 4 năm (2008 – 2011) 58

4.6 Diện tích và các sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện 58

4.7 Diện tích, sản lượng ngành nuôi trồng thủy sản 59

4.8 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm 2011 61

4.9 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Việt Yên năm
2011 64

4.10 Hiện trạng sử dụng giống cây lương thực năm 2011 68

4.11 Hiện trạng sử dụng giống lạc, ñậu tương, khoai tây năm 2011 70

4.12 Hiện trạng sử dụng phân bón trên cây trồng 71

4.13 Công thức luân canh cây trồng 75


4.14 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính 77

4.15 Hiệu quả kinh tế một số công thức luân canh cây trồng 78
4.16 Hệ thống cây trồng năm 2011 81
4.17 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa 83

4.18 Hiệu quả kinh tế các giống lúa 84

4.19 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc 86

4.20 Hiệu quả kinh tế các giống lạc 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

Sơ ñồ 1.1 Vị trí của HTCT trong hệ thống canh tác 6
Hình 4.1: Sơ ñồ hành chính huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 39
Hình 4.2: Diễn biến nhiệt ñộ và thời gian chiếu sáng 43
Hình 4.3: Diễn biến lượng mưa, bốc hơi và ñộ ẩm
không khí 43
Hình 4.4: Cơ cấu sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm
2011 62
Hình 4.5: Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của huyện
Việt Yên năm 2011 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện ñường lối ñổi mới, dưới sự lãnh ñạo của
ðảng, nông nghiệp nước ta ñã ñạt ñược thành tựu khá toàn diện và to lớn.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc ñộ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, ñảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trường thế giới. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta phát triển còn kém bền vững,
sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn phân tán, manh mún, mang nhiều yếu tố
tự phát; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất chậm nên năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp còn
thấp, kém hiệu quả.
Cùng chung với thực trạng tình hình sản xuất nông nghiệp của ñất
nước, huyện Việt Yên, với vị trí là ñơn vị trọng ñiểm ngành nông nghiệp của
tỉnh Bắc Giang, có ñiều kiện thuận lợi ñặc biệt trong phát triển kinh tế nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng như: có vị trí ñịa lý thuận lợi với hệ
thống giao thông ñồng bộ gồm ñường bộ, ñường sắt, ñường sông; là huyện có
hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tương ñối hoàn chỉnh; nông
dân cần cù chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện chưa tương xứng với tiềm
năng, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng chậm ñặc biệt là cơ cấu cây trồng trên ñất màu, chưa tạo ñược
sản phẩm hàng hóa tập trung có giá trị kinh tế cao, mặt khác qui mô, tỷ trọng
ngành nông nghiệp ngày càng giảm trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước, yêu cầu ñặt ra cho ngành nông nghiệp huyện Việt Yên là phát
triển nông nghiệp theo hướng hiện ñại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

tạo ra sự bứt phá về năng suất, chất lượng sản phẩm; vừa ñảm bảo an toàn
lương thực trên ñịa bàn tỉnh, huyện, vừa phát triển sản xuất nông nghiệp cận
ñô thị với các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân.
Với những yêu cầu ñặt ra như trên, một trong những giải pháp quan
trọng là ñẩy nhanh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong thâm canh, tăng
vụ, chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu cây trồng của huyện, bố trí lại và xây
dựng hệ thống cây trồng ña dạng, cho hiệu quả kinh tế cao, bền vững, thân
thiện với môi trường và phù hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện. ðây ñược coi
là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu của cán bộ và nhân dân trong huyện.
ðứng trước nhu cầu thực tiễn ñó chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñề xuất hệ thống cây trồng thích hợp tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng, tìm ra các hạn chế và tiềm
năng từ ñó ñề xuất các hệ thống cây trồng thích hợp, có hiệu quả cao trên ñịa
bàn huyện Việt Yên.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện
- ðánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp và hệ thống cây trồng ở
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- ðánh giá hiệu quả kinh tế hệ thống cây trồng.
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp góp phần chuyển ñổi hệ
thống cây trồng thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận ñể
xây dựng hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy ñược
tối ña các lợi thế về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Việt Yên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm cơ sở khoa học ñể xác ñịnh hệ thống cây trồng phù hợp với từng
vùng của huyện theo hướng cận ñô thị, sản xuất bền vững, tăng thu nhập và
hiệu quả trên một ñơn vị diện tích, cải thiện và nâng cao ñời sống của
người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm hệ thống
Theo tác giả Vonberialanfy thì khái niệm về hệ thống có thể hiểu như sau:
"Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau thông qua các mối quan
hệ và tạo thành một tổ chức nhất ñịnh ñể thực hiện một số chức năng nào ñó".
Khái niệm về hệ thống giống như một cách tư duy ñặc biệt về thế giới, nó giúp
chúng ta có thể khai thác và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn.
ðồng thời khái niệm này còn giúp chúng ta ñịnh ra một kế hoạch cho sự phát
triển trong tương lai vững chắc hơn so với quá khứ (dẫn theo Vũ ðình Tôn,
2006)[40].
Như vậy hệ thống là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài) của

các yếu tố có liên quan ñến nhau (hay tác ñộng lẫn nhau). Thành phần hệ thống
chính là các yếu tố và yếu tố là thành phần không biến ñổi của hệ thống. Trong
hệ thống, các yếu tố có mối quan hệ và tác ñộng qua lại với nhau và với các
yếu tố bên ngoài hệ thống. Các mối liên hệ và sự tác ñộng bên trong hệ thống
thường mạnh hơn so với mối liên hệ và tác ñộng với các yếu tố bên ngoài hệ
thống. Các mối quan hệ và tác ñộng ñó theo một cách thức nhất ñịnh nào ñó ñể
sản sinh ra những kết quả nhất ñịnh. Những kết quả này chính là sản phẩm của
cả một hệ thống chứ không phải là của một bộ phận nào ñó trong hệ thống. Kết
quả ñó phụ thuộc vào cách thức tác ñộng bên trong và bên ngoài hệ thống. Như
vậy mối quan hệ, sự tác ñộng bên trong và bên ngoài hệ thống là ñiều kiện ñể
duy trì sự tồn tại và phát triển của một hệ thống.
2.1.1.2. Hệ thống nông nghiệp
Khái niệm hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) ñược các nhà ñịa lý dùng
từ lâu ñể phân kiểu nông nghiệp trên thế giới và nghiên cứu sự tiến hóa của chúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Khái niệm Farming systems ñược sử dụng rộng rãi ở các nước nói tiếng
Anh, nó có ý nghĩa là hệ thống nông trại hay hệ thống kinh doanh nông
nghiệp. Hệ thống nông trại là sự sắp xếp ñộc nhất và ổn ñịnh một các hợp lý
các việc kinh doanh nông nghiệp của hộ nông dân quản lý tùy theo các hoạt
ñộng ñã ñược xác ñịnh, tùy thuộc vào môi trường vật lý, sinh học và kinh tế -
xã hội phù hợp với mục tiêu, sở thích và nguồn lợi của hộ (Zandstra. H. G., E.
C. Price, 1981)[62]. Do ñó, khái niệm hệ thống nông trại gần giống với khái
niệm hệ thống sản xuất ở Pháp. Ở Nga cũng có một số khái niệm dùng trong
kinh tế nông nghiệp là hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Ở các nước nói tiếng Anh còn có khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp
(HSTNN) (Agroecosystems) hay hệ thống nông nghiệp (HTNN) (Agricultural
systems) thực chất ñồng nghĩa với khái niệm hệ thống nông trại, chỉ các mối

liên hệ phức tạp của các quá trình xã hội, sinh học và sinh thái bên ngoài và bên
trong. Spedding C.R.W (1979)[60] ñịnh nghĩa HTNN là các ñơn vị hoạt ñộng
của nông nghiệp bao gồm tất cả các sự thay ñổi về kích thước và ñộ phức tạp
mà người ta gọi là doanh nghiệp nông trại, nông nghiệp của một vùng.
Việc nghiên cứu triển khai ñã dần ñi ñến khái niệm HTNN. Hiện nay
có một số ñịnh nghĩa sau về HTNN:
+ HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất
và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện
ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường
tự nhiên là ñại diện và một hệ thống văn hóa - xã hội qua các hoạt ñộng xuất
phát từ nhứng thành quả kỹ thuật.
- HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình thành
trong lịch sử và một lực lượng sản xuất thích ứng với các ñiều kiện và nhu cầu của
xã hội tại thời ñiểm ấy (Mazoyer, 1985) (dẫn theo Vũ ðình Tôn, 2006)[40].
- Nói theo một cách ñơn giản hơn thì HTNN tương ứng với những
phương thức khai thác nông nghiệp của một không gian nhất ñịnh do một xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, xã hội -
văn hóa, kinh tế kỹ thuật.
2.1.1.3. Hệ thống trồng trọt
Theo Dufumier M, (1997)[53] hệ thống trồng trọt (HTTT) là thành phần
các giống và loài cây ñược bố trí trong không gian và thời gian của một
HSTNN nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội. Vấn ñề
phức tạp của nghiên cứu HTTT là nó liên quan chặt chẽ ñến các yếu tố môi
trường như: ñất ñai, khí hậu, sâu bệnh, mức ñầu tư, trình ñộ của người sản xuất
do vậy cần phải nghiên cứu nó trên quan ñiểm hệ thống.
Trong HTTT lại bao gồm hệ thống cây trồng (HTCT) và hệ thống các biện

pháp kỹ thuật ñi kèm nên khi nghiên cứu HTTT trước hết phải nghiên cứu HTCT.
2.1.1.4. Hệ thống cây trồng (HTCT)








Sơ ñồ 1.1 Vị trí của HTTT trong hệ thống canh tác
Sơ ñồ 1.1 Vị trí của HTCTr trong hệ thống canh tác

Theo Zandstra. H. G., E. C. Price, (1981)[62]: HTCT là hoạt ñộng sản
xuất cây trồng của nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra
tổ hợp các cây trồng, mối quan hệ của chúng với môi trường, các hợp phần
này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng
và quản lý.

Môi trường:
ðiều kiện tự
nhiên, kinh
t
ế
-
xã h
ội

Hệ thống canh tác
Hệ thống

chăn nuôi
Hệ thống
trồng trọt
Hệ thống
chế biến
Hệ thống cây trồng
Cây trồng và
giống cây
trồng
Năng suất,
chất lượng,
giá cả
ðầu
vào
ðầu
ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Thông qua sơ ñồ trên cũng như ý kiến của nhiều tác giả ñều thống nhất
cho rằng trong HTNN thì HTTT là một hệ phụ trung tâm, sự thay ñổi cũng
như phát triển của HTTT sẽ quyết ñịnh xu hướng phát triển của HTNN, vậy
khi nói ñến nghiên cứu HTNN luôn gắn liền với nghiên cứu HTTT. Trong
HTTT, HTCT lại là trung tâm của nghiên cứu và kèm theo là hệ thống các
biện pháp kỹ thuật.
Nghiên cứu HTTT nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ thống hoặc
chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu quả hơn, tận
dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử dụng một cách
có hiệu quả tiền vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị sản xuất cũng

như lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích canh tác ñể tiến tới xây dựng nền
nông nghiệp bền vững.
2.1.1.5. Cơ cấu cây trồng (CCCT)
Cơ cấu cây trồng (CCCT) là tỷ lệ diện tích các loại giống cây trồng
ñược bố trí trong một không gian nhất ñịnh trong năm.
CCCT hay tỷ lệ diện tích dành cho những mùa vụ cây trồng nhất ñịnh;
kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống ñó. CCCT về mặt diện tích, là tỷ lệ các loại
cây trồng trên diện tích canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình ñộ sản xuất
của từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực
phẩm thấp, phản ảnh trình ñộ phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng
có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hoá và xuất
khẩu thấp, chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở ñó kém phát triển và ngược lại.
Vì vậy, khi nói ñến HTCT là nói ñến CCCT vì HTCT thay ñổi thế nào,
ñược xác lập ra sao là do CCCT trong ñó quyết ñịnh.
2.1.1.6. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi CCCT là sự thay ñổi theo tỷ lệ % diện tích gieo trồng, nhóm
cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu tác ñộng, thay ñổi của các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quá trình chuyển ñổi CCCT là quá trình thực hiện bước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

chuyển từ hiện trạng CCCT cũ sang CCCT mới (ðào Thế Tuấn, 1978)[44].
Nguyễn Duy Tính, 1995[39] cho rằng chuyển ñổi CCCT là cải tiến hiện
trạng CCCT cũ trước sang CCCT mới nhằm ñáp ứng những yêu cầu của sản
xuất. Thực chất của chuyển ñổi CCCT là thực hiện hàng loạt các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội nhằm thúc ñẩy CCCT phát triển, ñáp ứng
những mục tiêu của xã hội. Cải tiến CCCT là rất quan trọng trong ñiều kiện mà
ở ñó kinh tế thị trường có nhiều tác ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
Nghiên cứu cải tiến giống CCCT phải ñánh giá thực trạng, xác ñịnh

CCCT phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và dự tính, dự báo
ñược mô hình sản xuất trong tương lai: Phải kế thừa những cơ cấu giống cây
trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể kết
hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên, 1995)
[2], (Trương ðích, 1995)[9], (Võ Minh Kha, 1990)[19].
Nghiên cứu cải tiến CCCT là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiên bộ kỹ thuật vào HTCT
hiện tại hoặc ñưa ra những HTCT mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên,
sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý thị trường ñể phát triển CCCT trong
những ñiều kiện mới nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu cải tiên CCCT là phải ñánh giá thực trạng, xác ñịnh CCCT
phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và ñịnh tính, dự báo ñược mô
hình sản xuất trong tương lai, phải kế thừa những CCCT truyền thống và xuất
phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh
tế - xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên, 1995)[2], (Trương ðích, 1995)[9].
Nghiên cứu CCCT là một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm
mục ñích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất cây
trồng và chất lượng sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995)[39] .
Nhiều tác giả cho rằng: Cốt lõi của vấn ñề chuyển dịch CCCT là chuyển
dịch hệ thống, sử dụng diện tích ñất thích ứng với các ñiều kiện sinh thái và kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

tế xã hội theo hướng tăng vụ và có hàng hóa tập trung, ñưa ra những giống cây
trồng, loại cây trồng và kỹ thuật trồng trọt thích ứng vào sản xuất.
2.1.1.7. Công thức luân canh (CTLC) cây trồng
Luân canh là sự luân phiên thay ñổi cây trồng theo không gian và thời
gian trong một chu kỳ nhất ñịnh.
CTLC cây trồng là một số cây trồng ñược trồng trên cánh ñồng trong

một năm (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền1987)[26].
2.1.1.8. Cơ cấu cây trồng hợp lý
CCCT hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng ruộng
về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự cộng hưởng
các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử
dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1989)[47].
CCCT hợp lý là CCCT phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
của vùng. CCCT hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây
trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt trong
nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất
thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao.
CCCT là một thực tế khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian (ðào Thế Tuấn, 1984)[46].
CCCT hợp lý là phát triển HTCT mới trên cơ sở cải tiến HTCT cũ hoặc
phát triển HTCT mới trên cơ sở thực tế là sự tổ hợp lại các CTLC, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống
có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi
thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường
sinh thái (Phạm Chí Thành và cs, 1996)[35]. ðứng về quan ñiểm sinh thái học,
bố trí CCCT hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, CCCT hợp lý cần thỏa
mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, bảo ñảm việc hỗ trợ
cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên,
ngoài ra còn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh
tế cao.
Xác ñịnh CCCT hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây trồng

với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng sản xuất
của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh CCCT, nhưng CCCT hợp lý sẽ là cơ
sở cho các nhà hoạch ñịnh chính sách xác ñịnh phương hướng sản xuất (Robert
Chambers, 1991)[31].
2.1.2 Phương pháp tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề cập ñến từ
rất sớm. Một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô hình
hoá, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế. Sau ñây là một
số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống.
Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.
Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao, phương pháp
này coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch
sử. Qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương lai, ñồng
thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển ñó
(Spedding C.R.W, 1979)[60].
Theo FAO (1989)[54] ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và
cho ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các HTNN và cộng ñồng
nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu xây dựng các hệ thống canh tác
tiến bộ phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác truyền thống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận ñơn lẻ. Xuất phát ñiểm của hệ
thống canh tác là nhìn nhận cả nông trại như một hệ thống; phân tích toàn bộ
hạn chế và tiềm năng; xác ñịnh các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên
và những thay ñổi cần thiết ñược thể chế vào chính sách; thử nghiệm trên thực

tế ñồng ruộng, hoặc mô phỏng các hiệu ứng của nó bằng các mô hình hoá
trong trường hợp chính sách thay ñổi. Sau ñó tiến hành phân tích, ñánh giá
hiệu quả hiện tại trên quy mô toàn nông trại và ñề xuất hướng cải tiến phát
triển của nông trại trong thời gian tới.
Spedding, C.R.W. (1975)[59], ñã ñưa ra 2 phương pháp cơ bản trong
nghiên cứu hệ thống.
- Nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải tiến hệ thống ñã có sẵn, tức là dùng
phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra “ñiểm hẹp” hay chỗ “thắt lại” của
hệ thống, ñó là chỗ có ảnh hưởng không tốt, hạn chế ñến hoạt ñộng của hệ
thống, cần tác ñộng cải tiến, sửa chữa khai thông ñể cho hệ thống hoàn thiện
hơn, có hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới, phương pháp này ñòi hỏi phải có
ñầu tư, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng, cách nghiên cứu này cần có trình ñộ cao
hơn ñể tổ chức, sắp ñặt các bộ phận trong hệ thống dự kiến ñúng vị trí, trong các
mối quan hệ giữa các phần tử ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống tốt nhất.
Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên
(1996)[35] và Mai Văn Quyền (1996)[30] ñã có ñúc kết các phương pháp tiếp
cận trong nghiên cứu hệ thống canh tác bao gồm.
- Tiếp cận từ dưới lên trên (bottm – up) là dùng phương pháp quan sát,
phân tích tìm ñiểm ách tắc của hệ thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp
thích hợp và có hiệu quả. Trước ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ
trên xuống, phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì nhà nghiên cứu không
thấy ñược hết các ñiều kiện của nông dân, do ñó các giải pháp, ñề xuất thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
không phù hợp và ñược thay thế bằng phương pháp ñánh giá nông thôn có sự
tham gia của nông dân (PRA).
- Tiếp cận hệ thống (system approach): ñây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và

giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.
- Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao: phương pháp
này coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong
lịch sử. Vì qua ñó sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương
lai, ñồng thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát
triển ñó.
* Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng
Muốn cho hoạt ñộng của HTCT ñạt hiệu quả cao cần phải nắm vững
các yếu tố ảnh hưởng (liên quan) ñến hoạt ñộng của chúng, nếu coi sinh
trưởng và năng suất cây trồng là Y, ta có hàm:
Y = f(M,E)
Trong ñó:
M: là quản lý bao gồm việc bố trí cây trồng theo không gian, thời gian
cho phù hợp, các biện pháp kỹ thuật canh tác như chọn giống cây trồng, tưới
nước, bón phân, làm cỏ, mật ñộ, phòng trừ sâu bệnh.
E: là môi trường liên quan như: ñất ñai, khí hậu, lượng mưa, nước
ngầm, ñịa hình, lao ñộng, thị trường, do hiệu quả của hệ thống phụ thuộc vào
giá trị ñầu vào, ñầu ra của hệ thống.
Như vậy, muốn cho hệ thống ñạt ñược hiệu quả cao các nhà nghiên cứu
cần tập trung xem xét các thành phần quản lý và môi trường sao cho chúng
ñược sắp xếp phù hợp, lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện của thị trường mà vận
dụng vào hệ thống theo từng giai ñoạn.
Nghiên cứu HTCT là một bộ phận của nghiên cứu hệ thống canh tác
ñược giới hạn ở cây trồng trong phạm vi vùng hoặc nông trại. Khi cây trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
thay ñổi thì hoạt ñộng trồng trọt cũng thay ñổi theo tùy vào ñiều kiện môi
trường như: thị trường, lao ñộng, kinh tế. Muốn cho nông dân chấp nhận
HTCT mới, các nhà nghiên cứu phải tiếp cận các biện pháp kỹ thuật mới tiến

bộ hơn ñể áp dụng vào sản xuất cho nông dân mà không chỉ tác ñộng riêng lẻ
từng cây trồng mà phải xem xét tác ñộng sao cho ñạt ñược hiệu quả cao cho
cả hệ thống, ñó chính là mục tiêu của nghiên cứu HTCT.
Zandstra. H.G., E. C. Price, (1981)[62] ñã ñề xuất một phương pháp
nghiên cứu HTCT của nông trại. Các tác giả ñã chỉ rõ: sản lượng hàng năm
trên một ñơn vị diện tích ñất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây
trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu HTCT
là tìm kiếm những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu HTCT về sau ñược Viện nghiên cứu lúa Quốc
tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia trong
mạng lưới HTCT châu Á (Asian Cropping System Network - ACSN) sử dụng
và phát triển (Bui Huy Hien, Nguyen Trong Thi, 2001)[55]. Quá trình nghiên
cứu liên quan ñến một loạt các hoạt ñộng trong nông trại. Tổ chức thực hiện
theo các bước sau:
(1) Chọn ñiểm: ñịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất. Tiêu chí ñể
chọn ñiểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, ñại diện cho vùng rộng lớn,
nông dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn ñiểm nghiên cứu ñược
Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn.
(2) Mô tả ñiểm: ñiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mô tả về ñặc
ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng CCCT cần phải ñược ñánh giá.
(3) Thiết kế HTCT: các mô hình cây trồng ñược thiết kế trên những ñặc
ñiểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi nhuận cao, ổn ñịnh
và bảo vệ môi trường sinh thái.
(4) Thử nghiệm cây trồng mới: cây trồng ñược thử nghiệm trên ruộng
nông dân, nhằm xác ñịnh khả năng thích nghi và ổn ñịnh của chúng. Chỉ tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
theo dõi gồm năng suất nông học, hiệu quả sử dụng ñất, yêu cầu về tài nguyên
(lao ñộng, vật tư và hiệu quả kinh tế).

(5) ðánh giá sản xuất thử: những mô hình trồng trọt có năng suất và
hiệu quả ñược xác ñịnh dựa trên kết quả thử nghiệm, sau ñó ñược ñưa vào sản
xuất thử nhằm ñánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mô hình triển
vọng trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mô lớn hơn.
(6) Chương trình sản xuất: sau khi xác ñịnh những HTCT thích hợp
nhất và những biện pháp kỹ thuật liên hoàn kèm theo, các tổ chức khuyến
nông với sự giúp ñỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực
hiện chương trình sản xuất.
Mạng lưới HTCT châu Á khi ñưa ra hướng dẫn quá trình thiết kế và thử
nghiệm HTCT cũng chỉ rằng “Nghiên cứu HTCT cải tiến cho một vùng bao
gồm cả thâm canh, thay thế cây trồng năng suất thấp và ñưa vào những kỹ
thuật thâm canh cải tiến. Ở những nơi kỹ thuật thâm canh còn hạn chế hoặc
chưa có sẵn, các nhà nghiên cứu HTCT sẽ thực hiện các thử nghiệm ñơn giản
trên ruộng của nông dân (International Rice Research Institute, 1984)[56].
2.1.3. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn hệ thống cây trồng
2.1.3.1. Khí hậu và hệ thống cây trồng: Có thể nói trong các yếu tố ngoại cảnh
thì yếu tố khí hậu có tác ñộng mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và cơ cấu cây
trồng, ñặc biệt là yếu tố ánh sáng, nhiệt ñộ và ñộ ẩm.
- Nhiệt ñộ và cơ cấu cây trồng: Từng loại cây trồng, bộ phận của cây
(rễ, thân, hoa, lá…), các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút
khoáng…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt ñộ thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt ñộ
nhất ñịnh. Cần phân biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh và cần nắm ñược tình
hình nhiệt ñộ các tháng trong năm. Phân loại cây trồng theo yêu cầu nhiệt ñộ
có thể lấy mốc 20
o
C ñể phân biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh. Cây ưa nóng là
những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20
o
C như các
cây lúa, lạc, mía…, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
o
C như khoai tây, su hào, bắp cải… những cây trung
gian là những cây sinh trưởng, ra hoa và kết quả tốt ở nhiệt ñộ xung quanh
20
o
C (Lý Nhạc và cs, 1987)[26].
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần ñạt ñược tổng
tích ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và
yêu cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi cây.
- Lượng mưa, ẩm ñộ không khí và cơ cấu cây trồng: Nước cần cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu
cầu, ñặc biệt là ở những vùng không có hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh hưởng
ñến các quá trình canh tác như làm ñất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác ñịnh cơ cấu
cây trồng phải chú ý ñến lượng nước mưa (Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm,
Nguyễn Văn Viết, 1997)[13].
Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng, ñồng
thời khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng
của mưa ñể bố trí cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, ñể bố trí cơ cấu cây trồng hợp
lý cần nắm ñược tình hình diễn biến ẩm ñộ trong năm, vì ẩm ñộ không khí có
ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng (Lê Văn Khoa,
1993)[20].
- Ánh sáng và cơ cấu cây trồng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá
trình tổng hợp chất hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng
ñến năng suất. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng
và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm ñể bố trí cơ cấu cây
trồng cho phù hợp.

Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh
sáng của từng loại cây trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích
hợp nhằm né tránh ñược các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng
năng suất của cây (Hoàng Văn ðức, 1982)[10].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
2.1.3.2. ðất ñai và hệ thống cây trồng
ðất ñai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp dinh dưỡng và nước cho cây
trồng. ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, ñất và khí hậu hợp thành phức hệ
tác ñộng vào cây trồng. Do vậy, cần phải nắm ñược ñặc ñiểm mối quan hệ
giữa cây trồng với ñất thì mới xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng hợp lý.
Thành phần cơ giới của ñất quy ñịnh tính chất của ñất như chế ñộ nước,
chế ñộ không khí, nhiệt ñộ và dinh dưỡng. ðất có thành phần cơ giới nhẹ
thích hợp cho trồng cây lấy củ; ðất có thành phần cơ giới nặng và chủ ñộng
tưới tiêu phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, ñậu
tương thường sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại ñất có
thành phần cơ giới nhẹ (Phạm Văn My, 1995)[25].
Về mặt cơ cấu cây trồng người ta ñề cập ñến tính thích ứng và tính biến
ñộng năng suất của cây trồng. Các tính thích ứng quyết ñịnh khả năng sống
của cây trồng ñối với các mức (ñộ mặn, ñộ chua, ngập nước hay ẩm…). Khi
cây ñã có ñủ ñiều kiện thích ứng thì năng suất ñược quyết ñịnh bởi chế ñộ
nước và hàm lượng chất dinh dưỡng trong ñất.
Tuỳ thuộc vào ñịa hình, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, tính chất lý
hoá tính của ñất ñể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý.
2.1.3.3. Cây trồng và hệ thống cây trồng
ðịnh nghĩa giống cây trồng:
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có ñặc ñiểm kinh tế, sinh học
và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các

vùng sinh thái khác nhau và ñiều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây
trồng phải mang tính khu vực hoá, tính di truyền ñồng nhất và không ngừng
thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000)[14]
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện về khí hậu và ñất ñai. Mặt khác, cây trồng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
những nguồn lợi tự nhiên, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng nguồn
lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các ñiều kiện ñất
ñai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và
khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy (Lý Nhạc và cs, 1987)[26] .
2.1.3.4. Quần thể sinh vật và hệ thống cây trồng
Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngoài
thành phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật… các thành phần sống này cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát
triển của cây trồng.
Theo các tác giả ( Lý Nhạc và cs, 1987)[26] thì khi bố trí cơ cấu cây
trồng cần chú ý ñến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ ñạo của cơ cấu cây trồng có
những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà

chịu sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương ñối ñồng ñều vì do con người ñiều
khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng ñồng ñều vì có sự tác ñộng của con người.
Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần

×