Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 157 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc N«ng nghiÖp hµ néi









ðẶNG HỮU ðANG



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP











Hà Nội, 2012
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc N«ng nghiÖp hµ néi









ðẶNG HỮU ðANG



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Dung





Hà Nội, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



ðặng Hữu ðang











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Nguyễn Văn Dung ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Viện ðào tạo sau ðại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên và cán bộ trong
Khoa ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Sở Tài chính, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang, Trung tâm phát triển quỹ ñất tỉnh Bắc Giang, UBND thành phố
Bắc Giang, các phòng ñơn vị của thành phố: Hội ñồng bồi thường GPMB,
phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính Kế hoạch, phòng Quản lý
ñô thị, Trung tâm Phát triển quỹ ñất và Cụm công nghiệp, Hội Nông dân, Mặt
trận tổ quốc, UBND các phường (xã) Thọ Xương, Trần Nguyên Hãn, Xương
Giang, Dĩnh Kế, Hoàng Văn Thụ và nhân dân có ñất thu hồi ñã nhiệt tình giúp
ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, cán bộ ñồng nghiệp và

bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn
ðặng Hữu ðang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 TP Thành phố
2 CP Chính phủ
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
5 QLDA Quản lý dự án
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HðND Hội ñồng nhân dân
8 UBND Ủy ban nhân dân
10 Nð Nghị ñịnh
11 Qð-UBND Quyết ñịnh - Ủy ban nhân dân
12 QSDð Quyền sử dụng ñất
13 BT, HT&TðC Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
14 NN Nông nghiệp
15 ADB Ngân hàng châu á
16 XD Xây dựng
17 Hð Hội ñồng
18 BðS Bất ñộng sản
19 Qð Quyết ñịnh

20 TN và MT Tài nguyên và Môi trường
21 KH Kế hoạch
22 GTVT Giao thông vận tải





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2005 – 2011 40
4.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp thành phố
Bắc Giang thời kỳ 2005 – 2011
41
4.3. Dân số trung bính 5 năm thành phố Bắc Giang (200 – 2011)
phân theo giới tính và ñịa bàn cư trú
42
4.4. Thực trạng sử dụng ñất của dự án Cải tạo, mở rộng Nhà máy
Phân ñạm Hà Bắc
62
4.5. So sánh khung giá bồi thường ñất nông nghiệp trồng cây
hàng năm giữa tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh lân cận
66
4.6. Tỷ lệ các hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể thực hiện dự án
Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc
68

4.7. Tổng hợp các hộ bị thu hồi ñất ở và các hộ ñược bố trí tái ñịnh
cư thuộc dự án Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc
69
4.8. Tổng hợp về giá, kinh phí bồi thường, hỗ trợ thuộc dự án Cải
tạo, mở rộng Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc
73
4.9. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án Cải tạo, mở rộng
Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc
77
4.10. ðiều tra ý kiến người dân và cán bộ, chuyên gia về ñơn giá
bồi thường ñất và tái sản
85
4.11. So sánh giá ñất bồi thường và giá ñất chuyển nhượng thực tế 85
4.12. Thực trạng sử dụng ñất dự án Khu dân cư mới số 2 91
4.13. Tổng hợp kinh phí bồi thường về ñất, tài sản trên ñất và các
khoản hỗ trợ dự án Khu dân cư mới số 2
99
4.14. Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
dự án Khu dân cư mới số 2
102
4.15. Tổng hợp so sánh các khoản bồi thường, hỗ trợ về ñất của hai
dự án Cải tạo, mở rộng Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc và dự án
Khu dân cư mới số 2
112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1. Vị trí Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc trên thành phố Bắc Giang 60
4.2. Quy hoạch chi tiết Mở rộng Nhà máy Phân ñạm Hà Bắc 63
4.3. Mặt bằng khu tái ñịnh cư Nhà máy ñạm Hà Bắc 75
4.4. Mặt bằng mở rộng Nhà máy ñạm Hà Bắc ñã giải phong xong 78
4.5. Hiện trạng Nhà máy ðạm Hà Bắc trước khi mở rộng 78
4.6. Hình ảnh nhiều người dân sau khi bị thu hồi ñất không tìm
ñược việc làm
79
4.7. Hình ảnh một số hộ dân nơi ở cũ trước khi GPMB 80
4.8. Một số hộ dân dùng tiền BT ñể xây nhà nơi ở mới 80
4.9. Vị trí Khu dân cư mới số 2 trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang 90
4.10. Quy hoạch chi tiết Khu dân cư mới số 2 90
4.11. Diện tích mặt bằng ñã bàn giao cho chủ ñầu tư ñể xây dựng
Khu dân cư mới số 2
101
4.12. Một phần Khu dân cư mới số 2 ñang thi công 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc
phòng. Trong chương II, ñiều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: ”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do

Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng
ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao ñất và
thu hồi ñược cơ quan nhà nước quan tâm hơn.
Quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ñất
nước, nhiều dự án ñầu tư phát triển như: Khu di tích, khu thương mại, khu
công nghiệp, các khu kinh tế mở, xây dựng ñô thị, các dự án ñầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao ñã và ñang ñược
triển khai ñưa vào hoạt ñộng trên hàng vạn héc ta ñất. Việc thu hồi ñất của ñối
tượng ñang sử dụng là cần thiết ñể thực hiện các dự án ñầu tư này. Do có tầm
quan trọng như vậy nên thời gian qua ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
ñến vấn ñề ñất ñai và ñề ra nhiều chủ trương, chính sách bằng các văn bản
pháp luật cụ thể chỉ ñạo việc tổ chức thực hiện.
Sau khi có luật ñất ñai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành
Nghị ñịnh 90/Nð-CP quy ñịnh: ”ðền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
Sau hơn 3 năm thực hiện có nhiều biến ñộng, ngày 24/4/1998 Chính phủ ban
hành Nghị ñịnh số 22/CP thay thế Nghị ñịnh số 90/Nð-CP. Tiếp theo ñó ngày
29/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP về hướng dẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

thi hành Luật ñất ñai 2003 và Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP: “Về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất”. Về cơ bản các ñiều
trong Nghị ñịnh ñã ñược áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của
ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc mà trước ñây các
văn bản khác chưa ñược ñề cập. Gần ñây nhất là ngày 13/8/2009 Chính Phủ
ban hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử

dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Trên tổng thể,
nghị ñịnh bổ sung nhiều ñiểm mới, tích cực, theo hướng tăng quyền lợi cho
người bị thu hồi ñất - ñối tượng lâu nay ñược ñánh giá là chịu nhiều thiệt thòi,
như ñược bồi thường theo giá ñất thực tế, tăng mức hỗ trợ… Tuy nhiên còn
nhiều nội dung cần phân tích, ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo
sát thực tế, ñiều tra xã hội học ñể bổ sung, sửa ñổi hoàn thiện chính sách này
ñảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất, người bị thu hồi ñất, duy trì
trật tự kỷ cương pháp luật, hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất
ñai của nhân dân trong bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
ñất. ðó cũng là lý do tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số
dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðiều tra ñánh giá những vướng mắc, tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất các giải pháp góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách về bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng như
các văn bản ñã liên quan ñã ban hành.
- Nguồn tài liệu, số liệu ñiều tra ñều phản ánh trung thực khách quan về
các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ñã và ñang thực hiện trên ñịa

abnf nghiên cứu với ñộ tin cậy và chính xác.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ và thực hiện các chính
sách liên quan về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.1.1. Tính tất yếu

ðể thực hiện mục tiêu phát triển ñất nước, nền kinh tế của một quốc gia
ñặc biệt là các dự án phát triển ñô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử dụng
ñất ñai như một nguồn lực ñầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi ñó Nhà nước
phải thu hồi ñất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư cho các hộ bị thu hồi ñất.
Từ các văn bản luật như Luật ñất ñai năm 1988 ñến Luật ñất ñai năm
2003, từ Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17/8/1994 ñến Nghị ñịnh số 197/2004/ Nð-
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy ñịnh về việc ñền bù thiệt hại
khu Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng và các Thông tư hướng dẫn ñã xây dựng chính
sách bồi thường, hỗ trợ ñúng, ñủ và công bằng cho người bị thu hồi ñất. Nhưng
ñã phần nào phản ánh ñược việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư là rất cần
thiết phải thực hiện ñúng theo chủ trương của ðảng và Nhà nước.
2.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể do các quy ñịnh của pháp
luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trong tình hình hiện
nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo cho
người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất về:
chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường sống [23]
2.1.3. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Bồi thường hỗ trợ và TðC là yếu tố quyết ñịnh việc triển khai thực hiện
các dự án, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
và là công việc phức tạp, khó khăn, nhạy cảm và mang tính xã hội cao cụ thể:

- Tính phức tạp:
+ Chính sách Pháp luật về ñất ñai còn nhiều bất cập, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật ðất ñai của Chính phủ, các Bộ, ngành chậm ban hành,
thiếu ñồng bộ, nhiều nội dung thay ñổi, bổ sung. Các quy ñịnh về bồi thường
GPMB ngày càng mở (Từ khi thực hiện Luật ðất ñai 2003 ñến nay Chính phủ
ñã ban hành 5 Nghị ñịnh liên quan ñến bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: Nghị
ñịnh số 181/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số
17/2006/Nð-CP, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP và gần ñây nhất là Nghị ñịnh
số 69/2009/Nð-CP và rất nhiều văn bản hướng dẫn của các Bộ) gây khó khăn
cho cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và người dân có ñất Nhà nước thu hồi
trong quá trình thực hiện, người dân trông chờ chính sách sau có lợi hơn
chính sách trước, quá trình thực hiện một số chính sách tạo ra sự thiếu công
bằng trong công tác bồi thường GPMB giữa người chấp hành tốt và người
không chấp hành ñã gây ra thắc mắc, khiếu kiện, rất khó khăn trong quá trình
giải quyết. [24]
+ Công tác quản lý ñất ñai ở các ñịa phương còn lỏng lẻo, việc thực hiện
pháp luật ñất ñai trước ñây không ñồng bộ, khó có căn cứ xác ñịnh tính hợp lệ,
hợp pháp, nguồn gốc quyền sử dụng ñất
+ Giá ñất ở hầu hết các ñịa phương chưa phản ánh ñúng giá ñất thực tế
trên thị trường “trong ñiều kiện bình thường”.
- Tính xã hội:
Việc thu hồi ñất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư nó liên
quan và tác ñộng trực tiếp ñến ñời sống của người dân và ảnh hưởng ñến hàng
triệu lao ñộng của ñịa phương nơi có ñất thu hồi. Hơn nữa, khi làm việc này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

luôn phải giải quyết ñồng thời mối “quan hệ 3 bên” là Nhà nước - nhà ñầu tư
và người dân có ñất bị thu hồi. Do vậy, khi thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ

và tái ñịnh cư phải tính ñến việc giải quyết việc làm; ổn ñịnh ñời sống, ổn
ñịnh sản xuất, bố trí chỗ ở cho người có ñất bị thu hồi. [24]
2.1.4. Một số khái niệm liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh sản xuất thông qua các biện pháp: ðào tạo nghề
mới, chuyển ñổi nghề nghiệp, tại việc làm, cấp kinh phí ñể di dời ñịa ñiểm mới….
- Tái ñịnh cư: Là việc bố trí một chỗ ở khác cho người có ñất bị thu hồi
mà không còn chỗ ở nào khác.
- Giá ñất: Là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất.
- Giá trị quyền sử dụng ñất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất
ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời gian sử dụng ñất xác ñịnh. [21]
2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của ADB, WB và
một số nước trên thế giới
2.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước rất thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Nguyên nhân chính của sự thành công ñó
là do nước này có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ðất ñai nói
riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

sử dụng ñất năng ñộng, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững

chắc, năng lực thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu
lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh.
Về chính sách bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật
ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh người
nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao
gồm: Lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước, lệ phí khai khẩn ñất ñai, lệ phí
chống lũ lụt, lệ phí chuyển mục ñích sử dụng ñất và lệ phí trợ cấp ñời sống cho
người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể chuyển ñổi sang ngành
nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp và các khoản ñền bù cho người sử dụng
ñất bị thu hồi.
Tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư ñược tính theo giá trị
tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do
Nhà nước quy ñịnh. Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất ñược xác
ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất (bằng 6 - 10 lần sản lượng
trung bình của 3 năm trước ñó cộng lại; tiền tái ñịnh cư ñược xác ñịnh bằng 4 -
6 lần sản lượng bình quân của 3 năm trước ñó). Tuy nhiên, do có sự khác nhau
về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và nông thôn, nên có sự phân biệt về
bồi thường nhà ở giữa hai khu vực này cụ thể:
- ðối với ñất ở thành thị: Người sử dụng ñất chỉ ñược bồi thường tài
sản do ñất ở thành thị thuộc sở hữu Nhà nước. Hình thức bồi thường chủ yếu
bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức tư vấn về giá ñất xác ñịnh căn
cứ vào giá thị trường bất ñộng sản tại thời ñiểm thu hồi.
- ðối với ñất tại nông thôn: Tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai ñược
trả cho tập thể; Tiền bồi thường về hoa màu, trả cho người nông dân hoặc
người nhận khoán ruộng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất luôn gắn với việc giải quyết
các vấn ñề xã hội, cụ thể:
- ðối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên)
thì thực hiện chế ñộ dưỡng lão. Kinh phí ñược chuyển cho Cục Bảo hiểm xã
hội và ñược trả hàng năm cho những người này.
- ðối với những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng thì trả cho họ một
khoản tiền ñể các ñối tượng này tự ñi tìm việc làm mới.
ðền bù về tái tạo ñất canh tác: Trường hợp nhà ñầu tư sử dụng ruộng
ñất vào các mục ñích phi nông nghiệp, theo quy ñịnh họ phải ñền bù phần ñất
nông nghiệp tương ñương với diện tích ñất bị thu hồi. Tuy nhiên, họ cũng có
thể ñền bù bằng tiền với giá trị tương ñương với phần ñất nông nghiệp sử
dụng vào mục ñích khác ñể tái tạo ñất canh tác. [22], [33]
2.2.2. Thái Lan
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một Ủy ban của
Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng
sản Giá ñền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước ñền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
ñầu tư ñều ñền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc thực hiện bồi thường
chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái ñịnh cư ñược chính quyền Nhà nước quan tâm
ñúng mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng
ñược công tác này.
Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời ñược
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác
bồi thường, GPMB rất ñược quan tâm và có các tổ chức chuyên trách thực
hiện công tác này. [22], [33]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


2.2.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư của WB và ADB
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những người bị
ảnh hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần
giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống
người dân và có chính sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi
ñất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. ðể thực hiện ñược
phương châm ñó, khi thực hiện tài trợ vào Việt Nam, WB và ADB ñã ñàm
phán với Chính phủ Việt Nam ñể ba hành khung chính sách riêng cho các dự
án với một số chính sách như sau:
- Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh
hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng
ñối với cả ñối tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng
tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có
chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñó mở rộng hơn
khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không
ñược bồi thường về ñất nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra
quyết ñịnh ñối với từng trường hợp có thể.
- Theo chính sách của WB và ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC
bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng.
Trước khi thực hiện thu hồi ñất, chính quyền không những phải thông báo ñầy
ñủ các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự
án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu
cầu chính ñáng của họ trong suốt quá thực hiện công tác bồi thường tái ñịnh cư.
- Việc giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải do một tổ chức bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ
của cơ quan giám sát ñộc lập phải kiểm tra xem các hoạt ñộng TðC có ñược
triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao
cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng
mắc nảy sinh. [3]
2.2.4. Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
của một số nước và tổ chức quốc tế
- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với những người bị ảnh
hưởng bởi các dự án thu hồi ñất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy
có những ñiểm khác biệt nhưng nhìn chung ñều phải hướng tới mục tiêu là ñền
bù thoả ñáng, ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn
trước khi bị thu hồi ñất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội).
- Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ
giới hạn trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những
người không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo
ñảm ñược lựa chọn ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất,
nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các
phương án thu hồi ñất phải di dân, tái ñịnh cư. Trong trường hợp không tránh
khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất dân số phải di dời, ñồng thời ñảm bảo
cho người tái ñịnh cư không những ổn ñịnh về kinh tế mà còn phải ñảm bảo
cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng ñồng dân cư mới về mọi mặt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu
hồi ñất của nước ta
2.3.1. Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1993
* Kể từ sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xóa bỏ
chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân
và ban hành Hiến pháp năm 1959 thì Nghị ñịnh số 151/TTg ngày 15 tháng 04
năm 1959 của Hội ñồng Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng
ñất trong ñó có quy ñịnh về bồi thường thiệt hại về ñất. ðể hướng dẫn thực hiện
Nghị ñịnh số 151/TTg, Liên bộ Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Nội vụ ñã ban
hành Thông tư liên bộ số 1424/TT-LB ngày 06/7/1959 ñã quy ñịnh cụ thể về bồi
thường khi nhà nước trưng dụng ruộng ñất như sau:
- Về nguyên tắc thu hồi, trưng dụng ruộng ñất:
+ ðảm bảo kịp thời và ñủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng
ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất.
+ Chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, không ñược trưng
dụng thừa., hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt; tận dụng những ñất
hoang ñể không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng ñất của nhân dân.
+ Tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa. [26]
Về nguyên tắc bồi thường:
+ Bồi thường bằng ñất (là cách tốt nhất và là chủ yếu): Vận ñộng nông
dân ñiều chỉnh hoặc nhường ruộng ñất cho người có ñất bị thu hồi.
+ Bằng tiền: Giá bồi thường căn cứ vào sản lượng ñã dùng ñể tính thuế
nông nghiệp và tình hình thực tế tại ñịa phương (ñời sống của nhân dân cao
hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu) ñể bồi thường cho thích ñáng. Giá
bồi thường tương ứng bằng 1-4 năm sản lượng thường niên. [26]
* Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất, quản lý”. Theo ñó, Hội ñồng Chính phủ ñã ban hành Quyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

ñịnh số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác
quản lý ruộng ñất ñã quy ñịnh rõ hơn các chức năng quản lý nhà nước về ñất
ñai. Về chính sách thu hồi, bồi thường, Quyết ñịnh 201/CP cũng ñã quy ñịnh rõ
“Cấp nào có quyền giao ñất thì cấp ấy có thẩm quyền thu hồi ñất” ñồng thời
cũng quy ñịnh rõ người có ñất bị thu hồi, trưng dụng mà cần có ñất sử dụng thì
ñược cấp ñất khác và tài sản ñược bồi thường thích ñáng. [36]
* Sau khi Luật ðất ñai năm 1988 ñược ban hành, Hội ñồng Bộ trưởng
ñã ban hành Nghị ñịnh số 186/Hð-BT ngày 31/5/1990 quy ñịnh về việc bồi
thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác: Mọi tổ
chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục
ñích khác phải ñền bù về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Người
có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường tài sản trên ñất. [15]
2.3.2. Giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993
Luật ðất ñai năm 1993 ñược ban hành ngoài việc quy ñịnh các nội
dung quản lý nhà nước về ñất ñai còn quy ñịnh các quyền của người sử dụng
ñất ñồng thời lần ñầu tiên khẳng ñịnh ñất ñai có giá.
Sau khi Luật ñất ñai 1993 có hiệu lực và những quy ñịnh của Luật ðất ñai
về thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư ñã ñược Chính phủ và các bộ ngành
có liên quan cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị ñịnh, Thông tư cụ thể như sau:
- Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và táo ñịnh cư theo
quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng. [8]
- Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ quy ñịnh
về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thay thế Nghị ñịnh số 90/CP.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết hơn, hoàn chỉnh
hơn, toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh 90/CP về thu hồi ñất
và phạm vi ñược bồi thường cho người bị thu hồi ñất. Giá ñất ñể tính bồi
thường ñược tính trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh
của Chính phủ nhân với hệ số K. Ngoài ra, Nghị ñịnh số 22/Nð-CP quy ñịnh
thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về việc lập
khu TðC cho các hộ phải di chuyển. [9]
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh
phương pháp hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án ñền bù và bổ
sung thêm một số nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, nhà, công trình kiến
trúc, ñền bù cho người thuê nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, ñền bù cho
doanh nghiệp (DN), ñơn vị hành chính sự nghiệp ðiểm cần lưu ý trong Thông
tư này là giao trách nhiệm cho chủ ñầu tư là thành viên của Hội ñồng GPMB
xem xét, thẩm ñịnh. Trên cơ sở ñó trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hội ñồng
thẩm ñịnh ñể UBND cấp huyện phê duyệt. [1]
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những hạn
chế nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với
thực tiễn. ðặc biệt chưa giải quyết ñược những tồn tại do yếu tố lịch sử ñể lại
khi thực hiện chính sách BTGPMB như chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái
ñịnh cư: Tiêu chuẩn của khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án,
của chính quyền các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời
sống và sản xuất tại khu tái ñịnh cư; quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường
hoặc không ñủ ñiều kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng; việc bồi
thường ñối với trường hợp cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm trên
ñất không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường và chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

thi hành quyết ñịnh thu hồi ñất, ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện
quyết ñịnh của Nhà nước, gây khó khăn trong việc bồi thường GPMB. [23]
2.3.3. Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay
Luật ðất ñai 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2004 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, ổn
ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật
ñất ñai năm 2003 có rất nhiều nội dung mới trong ñã có vấn ñề bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư như: Nhà nước hạn chế thu hồi ñất mà khuyến khích các nhà
ñầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ñể xin chuyển
mục ñích sử dụng ñất ñã giảm áp lực cho chính quyền ñịa phương trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về ñất ñai. Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi ñất ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế.
Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay, nhằm ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội và cụ thể hoá các nội dung về thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ
và tái ñịnh cư, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành hàng loạt các Nghị ñịnh,
Thông tư trực tiếp liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư:
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật ñất ñai.
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai
và Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
- Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 sửa ñổi, bổ sung một
số ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư.
- Thông tư số 116/2004/ TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 197/2004/ Nð-CP của Chính phủ.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ và Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP.
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
và trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
2.3.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư hiện nay
Nhìn chung, những quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư theo
quy ñịnh của Luật ðất ñai 2003 ñã kế thừa ñược những ưu ñiểm của chính
sách trong thời kỳ trước ñồng thời có những ñổi mới nhằm góp phần tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư,
cụ thể như sau:
2.3.4.1. Về ñối tượng áp dụng
- Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ñất ñai; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ñến việc bồi thường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

hỗ trợ và tái ñịnh cư.
- Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất.
- Các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân ñược nhà nước giao ñất , cho thuê
ñất. [10], [13]
2.3.4.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất
ñược quy ñịnh như sau:
- Bồi thường hoặc hỗ trợ ñối với toàn bộ diện tích ñất Nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với ñất và các chi
phí ñầu tư vào ñất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi
nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi ñất .
- Hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống tại khu tái ñịnh cư. [10], [13]
a. Chính sách bồi thường:
* Nguyên tắc bồi thường ñất:
- Người bị Nhà nước thu hồi ñất có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp
luật ñất ñai thì ñược bồi thường; trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi
thường thì ñược xem xét ñể hỗ trợ.
- Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi thường
bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi
thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết
ñịnh thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao ñất mới hoặc bằng nhà, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch ñó ñược thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về ñất ñai ñối với Nhà nước theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

quy ñịnh của pháp luật thì phải trừ ñi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền ñược bồi thường, hỗ trợ ñể hoàn trả ngân sách nhà nước.
* ðiều kiện ñể ñược bồi thường ñất:
Người bị Nhà nước thu hồi ñất, có một trong các ñiều kiện sau ñây thì
ñược bồi thường:
- Có GCNQSDð theo quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai.
- Có quyết ñịnh giao ñất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
ñịnh của pháp luật về ñất ñai.
- Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất ổn ñịnh ñược UBND cấp xã
xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau ñây:
+ Những giấy tờ về quyền ñược sử dụng ñất trước ngày 15/10/1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách ñất ñai.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất tạm thời ñược cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ ñăng ký ruộng ñất, sổ ñịa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng ñất hoặc tài sản
gắn liền với ñất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với ñất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, mua bán nhà ở gắn liền
với ñất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ñược UBND cấp xã xác nhận;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với ñất ở theo
quy ñịnh của pháp luật.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế ñộ cũ cấp cho người sử
dụng ñất.
- Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất có một trong các loại giấy tờ
quy ñịnh trên mà trên giấy tờ ñó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất có chữ ký của các bên có liên quan, ñược
Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là ñất không có tranh chấp.
- Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất có hộ khẩu thường trú tại ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18

phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối ñược Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có ñất xác nhận sử dụng ổn ñịnh,
không có tranh chấp.
- Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất mà trước ñây Nhà nước ñã có
quyết ñịnh quản lý trong quá trình thực hiện chính sách ñất ñai của Nhà
nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia ñình, cá nhân
ñó vẫn sử dụng.
- Tổ chức sử dụng ñất trong các trường hợp sau ñây:
+ ðất ñược Nhà nước giao có thu tiền sử dụng ñất mà tiền sử dụng ñất
ñã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ ðất nhận chuyển nhượng của người sử dụng ñất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước.
- ðất sử dụng trước ngày 15/10/1993 nhưng không có Giấy chứng nhận
hoặc một trong các loại giấy tờ quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 50 của Luật ðất ñai
2003 và ñược Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận ñất ñó không có tranh chấp
thì việc bồi thường, hỗ trợ về ñất thực hiện theo quy ñịnh sau:
+ Trường hợp ñất ñang sử dụng là ñất có nhà ở và không thuộc một
trong các trường hợp: Vi phạm hành lang, có văn bản ngăn chặn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền… Diện tích ñược bồi thường không vượt quá hạn
mức giao ñất ở theo quy ñịnh của Luật ðất ñai. ðối với phần diện tích vượt
hạn mức giao ñất ở và phần diện tích ñất vườn, ao trên cùng thửa ñất có nhà ở
nhưng không ñược công nhận là ñất ở (nếu có) thì ñược bồi thường, hỗ trợ về
ñất theo quy ñịnh ñối với ñất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
+ Trường hợp ñất ñang sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp (không
phải ñất ở) và không thuộc các trường hợp: Vi phạm hành lang, có văn bản
ngăn chặn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

×