Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Giải pháp tăng cường liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.4 KB, 152 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội













trần đức hạnh




GII PHP TNG CNG LIấN KT BN NH
TRONG SN XUT V TIấU TH NễNG SN
HUYN YấN DNG, TNH BC GIANG



Luận văn thạc sĩ kinh tế




Chuyờn ngnh: kinh tế nông nghiệp
M số: 60.31.10
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. nguyễn tuấn sơn


Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ


Trần ðức Hạnh
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn tới thầy giáo Phó giáo sư- Tiến sĩ : Nguyễn Tuấn Sơn ñã trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích ñịnh
lượng; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện ðào tạo
Sau ðại học ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan UBND huyện Yên Dũng, Phòng
Nông nghiệp huyện, UBND các xã, thị trấn, các Doanh nghiệp, các hộ nông
dân ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thu thập tài liệu và quá trình
nghiên cứu ñề tài luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp
và bạn bè - những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng năm 2012
TÁC GIẢ



Trần ðức Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục viết tắt viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 103

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3


1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3

1.5. Giả thiết nghiên cứu 3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðỀ TÀI
NGHIÊN CỨU 5

2.1. Cơ sở lý luận về liên kết “Bốn nhà” trong SX và tiêu thụ nông
sản 5

2.1.1. Lý luận về sản xuất và tiêu thụ nông sản 5

2.1.2. Vai trò của liên kết “bốn nhà” trong SX và tiêu thụ nông sản 22

2.1.3 Các hình thức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm 26

2.1.4. Nội dung của liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm 28

2.1.5 Nguyên tắc liên kết 31

2.2 Cơ sở thực tiễn 34

2.2.1. Kinh nghiệm về liên kết của các nước trên thế giới 34

2.2.2. Kinh nghiệm về liên kết “4 nhà” của các ñịa phương trong nước 37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU 42

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 42

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 46

3.2 Phương pháp nghiên cứu 59

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu ñiều tra 59

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 60

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 60

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62

4.1 Khái quát thực trạng sản xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện Yên
Dũng. 62

4.1.1. Thực trạng sản xuất nông sản 62

4.1.2. Thực trạng tiêu thụ nông sản 69

4.2. Thực trạng liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thu tiêu thụ
nông sản ở huyện Yên Dũng. 74

4.2.1. Vai trò của các tác nhân trong liên kết 4 nhà tại huyện Yên
Dũng 74


4.2.3. ðánh giá vai trò của các tác nhân tham gia liên kết 94

4.2.4. ðánh giá lợi ích của các tác nhân tham gia mối liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa tại huyện
Yên Dũng 99

4.2.5. Ý kiến ñánh giá về mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản tại huyện Yên Dũngtuận lợi và khó khăn 103

4.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến mối liên kết “bốn nhà” tại huyện Yên
Dũng 109

4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết 4 nhà
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Yên Dũng thời gian tới 113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.4.1. ðịnh hướng 113

4.4.2 Giải pháp 114

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121

5.1 Kết luận 121

5.2 Kiến nghị 124


TÀI LIỆU THAM KHẢO 127


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng 47

Bảng 4.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm 50

Bảng 4.1 Diện tích và cơ cấu giống lúa của huyện Yên Dũng qua 3 năm
2009 – 2011 64

Bảng 4.2: Vùng sản xuất lúa thơm huyện Yên Dũng 2009-2011 66

Bảng 4.3 Biến ñộng năng suất sản lượng khoai tây 2009 - 2011 67

Bảng 4.4 Biến ñộng diện tích và cơ cấu giống khoai tây huyện Yên Dũng
2009 – 2011 68

Bảng 4.5 Dự trữ khoai tây tại các kho lạnh của huyện năm 2009 – 2011 69

Bảng 4.6 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ ñiều tra năm 2011 71

Bảng 4.7 Cơ cấu sản lượng khoai tây tiêu thụ theo các tác nhân 2011 73


Bảng 4.8 Giá lúa và giá khoai tây 74

Bảng 4.9: Nội dung tập huấn cho các hộ tham gia mô hình trình diễn 79

Bảng 4.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong 3 năm 2009 - 2011
của huyện Yên Dũng 80

Bảng 4.11 Tình hình chung của các hộ ñiều tra năm 2011 83

Bảng 4.12 ðiều kiện sản xuất của các hộ ñiều tra 84

Bảng 4.13 Tình hình ñầu tư chi phí cho 1 sào sản xuất lúa thơm 85

Bảng 4.14 Kết quả, hiệu quả sản xuất lúa của hộ ñiều tra 87
Bảng 4.15 Kết quả, hiệu quả sản xuất khoai tây của hộ ñiều tra 88

Bảng 4.16 So sánh lợi ích trong sản xuất nông sản hàng hóa ñối với hộ
nông dân 100

Bảng 4.17 Lợi ích của các tác nhân trong liên kết sản xuất tiêu thụ nông
sản hàng hóa tại huyện Yên Dũng 102

Bảng 4.18 ðánh giá của hộ liên kết về kết quả của tham gia liên kết 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1 Trung gian phân phối ñem lại sự tiết kiệm 7
Hình 2.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm 8
Hình 2.3 Phân loại liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm 31

DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1: Liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ nông sản 24
Sơ ñồ 4.1 Kênh tiêu thụ lúa huyện Yên Dũng năm 2011 70
Sơ ñồ 4.2 Kênh tiêu thụ khoai tây huyện Yên Dũng 72
Sơ ñồ 4.3 Các tác nhân tham gia liên kết 89

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1: Diện tích lúa thơm và lúa thường của huyện qua 3 năm 65
Biểu ñồ 4.2: So sánh kết quả sản xuất lúa giữa hộ liên kết và hộ không liên
kết 98
Biểu ñồ 4.3: So sánh hiệu quả sản xuất lúa giữa hai nhóm hộ 98
Biểu ñồ 4.4: Mức ñộ hiểu biết về liên kết của hộ nông dân ñiều tra 103















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC VIẾT TẮT

Cty CP : Công ty cổ phần
DNNN : Doanh nghiệp nông nghiệp
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
PTNT : Phát triển nông thôn
TTKN : Trung tâm khuyến nông
UBND : Ủy ban nhân dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ khi thực hiện ñường lối ñổi mới theo tinh thần nghị quyết ðại hội VI
của ðảng, sản xuất nông nghiệp nước ta ñã không ngừng khởi sắc. Nông nghiệp
Việt Nam ñã ñạt ñược nhiều thành tựu về sản xuất lương thực, thực phẩm ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tổng giá trị các loại nông sản hàng
hóa xuất khẩu ngày càng tăng lên. Nông nghiệp ñã thật sự ñóng vai trò nền tảng
ñể tiến hành công nghiệp hóa hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, chúng ta ñã ñạt

ñược nhiều thành tích xuất sắc nhưng cũng bộc lộ nhiều nhược ñiểm yếu kém
cần khắc phục góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nói riêng. Nhiều ñịa phương ñã phát huy tốt các tiềm năng thế
mạnh của mình trong phát triển nông nghiệp nhưng cũng có những ñịa
phương chưa khai thác hết các ñiều kiện của ñịa phương về ñất ñai, lao ñộng
và cơ sở hạ tầng nên sản xuất nông nghiệp phát triển chậm, cơ cấu kinh tế
chậm ñổi mới.
ðể phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì
vấn ñề mấu chốt là phải có sự phối hợp giữa nông dân với các nhà doanh
nghiệp với tư cách là người sản xuất và người cung cấp dịch vụ ñầu vào/tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng cần vào cuộc ñể
tạo ra các giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, các qui
trình sản xuất tiên tiến ñể vừa phát triển sản xuất vừa bảo vệ môi trường và
tuân thủ các qui ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn VietGap
và GlobalGap. Nhà nước với tư cách là bà ñỡ và hoạch ñịnh chính sách có vai
trò cực kỳ quan trọng trong qui hoạch các vùng sản xuất và tạo cơ chế gắn bó
giữa nhà nông với nhà khoa học và các doanh nghiệp, ngoài ra Nhà nước còn
cung cấp các dịch vụ công như khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng cơ sở hạ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Thời gian qua ñã có một số nghiên cứu về liên kết bốn nhà trong sản
xuất và tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp ở các ñịa phương. Các nghiên
cứu này ñều khẳng ñịnh liên kết bốn nhà còn lỏng lẻo, chưa ñủ sức tạo ra
bước ngoặt trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Cho ñến nay chưa
có nghiên cứu ñầy ñủ ñề xuất các giải pháp nhằm ñẩy mạnh liên kết bốn nhà
trong phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nghiên cứu này
ñược tiến hành nhằm ñánh giá thực trạng của mối liên kết bốn nhà ở huyện

Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thời gian qua và ñề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường liên kết bốn nhà góp phần phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trong tình hình mới. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp tăng cường liên kết bốn nhà trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết “4
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện Yên Dũng thời gian qua ñề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết “4 nhà” ñáp ứng
yêu cầu sản xuất và tiêu thụ nông sản ở ñịa phương thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan ñến liên
kết “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản;
- ðánh giá thực trạng liên kết “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản ở huyện Yên Dũng ;
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến mối liên kết “4
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở ñịa phương;
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết “4 nhà” ñáp
ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ nông sản ở ñịa phương giai ñoạn 2012-2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Các vấn ñề liên quan ñến liên kết “4 nhà”
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Các ñịa phương, hợp tác xã, hộ/nhóm hộ
gia ñình, các doanh nghiệp, các ñơn vị nhà trường/viện và các nhà khoa học
ñã tham gia liên kết 4 nhà ở ñịa phương thời gian qua là ñối tượng ñiều tra,
khảo sát , phỏng vấn của ñề tài

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: ðề tài không nghiên cứu các vấn ñề
liên quan ñến liên kết bốn nhà trong sản xuất kinh doanh mọi loại nông sản
mà tập trung vào 1 số nông sản chủ yếu của ñịa phương.
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thu thập ñể nghiên cứu trong 3 năm từ 2009-2011.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến liên
kết “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang thời gian qua:
1) Thực trạng của mối liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
ở ñịa phương thời gian qua như thế nào?
2) Những bất cập trong việc thực hiện liên kết 4 nhà ở ñịa phương
trong những năm vừa qua?
3) Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện liên kết 4 nhà ở
ñịa phương trong thời gian tới?
4) Cần phải ñề xuất giải pháp chủ yếu nào nhằm tăng cường mối liên
kết 4 nhà ñáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ nông sản ở ñịa phương trong
thời gian tới?
1.5. Giả thiết nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên một số giả thiết sau ñây và các giả thiết này
cần ñược kiểm chứng trong thực tiễn:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

1) Thực hiện tốt liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ nông sản theo tinh
thần Qð số 80/2002/Qð-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ sẽ góp phần thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, nâng cao thu nhập cho
nông dân.
2) Trong những năm qua việc thực hiện liên kết 4 nhà trong sản xuất và

tiêu thụ nông sản ở Yên Dũng chưa theo ñúng tinh thần Qð số 80/2002/Qð-
TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về liên kết “Bốn nhà” trong SX và tiêu thụ nông sản
2.1.1. Lý luận về sản xuất và tiêu thụ nông sản
2.1.1.1 Khái niệm và quan ñiểm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là công ñoạn của quá trình sản xuất, nó là yếu tố
quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Thông qua tiêu
thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá ñược thực hiện. Tiêu thụ
là sự chuyển hoá quyền sự dụng hàng hoá, tiền tệ giữa các chủ thể trong nền
kinh tế. Chính vì vậy hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm ñược cấu thành bởi các yếu
tố khác nhau: chủ thể tham gia (người sản xuất, người tiêu dùng ), ñối tượng
(hàng hoá, tiền tệ…), thị trường…
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng hàng
hoá. Thông qua tiêu thụ, hàng hoá ñược chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của các ñơn vị sản xuất kinh doanh
ñược hình thành. Từ ñó tạo cơ sở thu hồi chi phí và tích luỹ ñể thực hiện tái
sản xuất mở rộng.
ðối với các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng.
ðây là quá trình tách sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất bước vào quá trình lưu
thông và ñến tay người tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm trực tiếp
tác ñộng tới kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khẳng ñịnh giá trị của sản
phẩm có ñược hay không sự chấp nhận của người tiêu dùng.
2.1.1.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và hoạt ñộng của kênh

* Bản chất và chức năng của các kênh tiêu thụ
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về kênh tiêu thụ, ñể phù hợp với ñối
tượng nghiên cứu của ñề tài nên ñịnh nghĩa trên quan ñiểm quyết ñịnh và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

quản lý kênh phân phối ñối với công ty sản xuất. Kênh phân phối sản phẩm
ñược ñịnh nghĩa như sau: “Một tổ chức các tiếp xúc (quan hệ) bên ngoài ñể
quản lý các hoạt ñộng nhằm ñạt ñược các mục tiêu phân phối của nó”.
Kênh tiêu thụ sản phẩm nối liền giữa cung và cầu sản phẩm. Kênh nào
càng an toàn vững chắc thì chuyển tải ñược càng nhiều hàng hoá, việc chọn
kênh tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trong ñó phụ thuộc rất nhiều
vào thị trường kinh doanh.
Kênh tiêu thụ sản phẩm có liên quan ñến nhiều lĩnh vực khác nhau: giá
cả, thương mại, sản phẩm mới. Giá cả biến ñộng theo hướng thuận lợi thì tiêu
thụ có quan hệ cùng chiều và ngược lại. Phương thức bán hàng phải phù hợp
với từng thị trường. Tiêu thụ sản phẩm mới phải có cách xâm nhập thị trường
không ñưa ngay vào các kênh bền vững.
Kênh tiêu thụ sản phẩm ñóng vai trò vào tăng trưởng kinh tế, cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trường. Chọn kênh tiêu thụ thích hợp sẽ giảm ñược chi
phí tiêu thụ, tăng lợi nhuận, thuận lợi cho cạnh tranh và tăng khối lượng hàng
bán trên thị trường.
Kênh tiêu thụ sản phẩm là yêu cầu của trao ñổi sản phẩm. Lúc mới có trao
ñổi sản phẩm kênh tiêu thụ còn ñơn giản, khi sản xuất hàng hoá phát triển thì
kênh tiêu thụ cũng ngày càng ña dạng và là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá.
Trong doanh nghiệp, nông hộ thì tiêu thụ sản phẩm là hoạt ñộng có
ñịnh hướng cụ thể, trong ñó kênh tiêu thụ có ảnh hưởng ñến thu tiền và chù kì
kinh doanh sau. Kênh tiêu thụ là vấn ñề có tính chất kinh tế và khoa học rất
phức tạp và ña dạng ñòi hỏi phải nghiên cứu, lựa chọn cho chính xác với từng

loại sản phẩm cụ thể và trong ñiều kiện nhất ñịnh.
Những căn cứ lựa chọn kênh phân phối: mục tiêu của kênh, ñặc ñiểm
của sản phẩm, ñặc ñiểm của khách hàng, ñặc ñiểm của các trung gian phân
phối, phân tích kênh phân phối của các ñối thủ cạnh tranh, ñặc ñiểm của chính
doanh nghiệp, ñặc ñiểm của môi trường kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Sự trung gian có thể ñem lại sự tiết kiệm khá lớn:









Khi chưa có trung gian Khi có trung gian

Hình 2.1 Trung gian phân phối ñem lại sự tiết kiệm
Như hình vẽ ta thấy, bốn nhà sản xuất trực tiếp bán hàng cho bốn khách
hàng cần 16 lần tiếp xúc. Nhưng nếu sử dụng trung gian phân phối số lần tiếp
xúc giảm xuống còn 8 lần. Thông qua trung gian sẽ làm giảm số lần tiếp xúc
của mỗi người sản xuất ñến mỗi khách hàng từ ñó làm tăng hiệu quả phân
phối của xã hội.
Như vậy thông qua kênh tiêu thụ có trung gian, người sản xuất giảm
ñược ñầu tư vật lực và nhân lực mà sản phẩm vẫn tới ñược tay người tiêu
dùng. Mặt khác, người tiêu dùng ñược tiếp xúc nhiều chủng loại sản phẩm

thông qua trung gian.
Cấu trúc hoạt ñộng của kênh tiêu thụ là việc thiết lập các thành viên
thực hiện các chức năng phân bổ cho họ. Cấu trúc của kênh xác ñịnh bởi ba
yếu tố: trung gian ñược sử dụng, nhiệm vụ và các hoạt ñộng trung gian phải
thực hiện, số lượng của mỗi loại trung gian. Cấu trúc của kênh ñược xác ñịnh
qua chiều dài và bề rộng của hệ thống kênh.

SX
KH

KH

SX
SX
SX
KH

KH

KH

Trung
gian
SX
SX
SX
SX
KH

KH


KH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

A B C D











Hình 2.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh A là kênh trực tiếp, người sản xuất trực tiếp phân phối hàng hóa
cho người tiêu dùng cuối cùng. Với hình thức bán hàng ngày hàng hóa nhanh
chóng ñược chuyển tới tay người tiêu dùng. Phương thức bán hàng này cả
người sản xuất và người tiêu dùng ñều có lợi, người tiêu dùng mua ñược giá
rẻ hơn mà người sản xuất lại bán ñược giá cao hơn
Các kênh còn lại là các kênh phân phối gián tiếp, trong ñó nhà sản xuất
không trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng mà thông qua các trung gian.
Các trung gian sẽ kiếm lợi nhuận từ việc mua ñi bán lại sản phẩm họ có ñược.
Trung gian càng nhiều thì bề rộng của kênh càng lớn, ñộ bao phủ càng cao.
2.1.1.3 Các tác nhân tham gia trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

Tác nhân là các chủ thể hoạt ñộng kinh tế tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh vừa có quan hệ gắn bó vừa ñộc lập và tự quyết ñịnh hành vi
của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân có thể là các ñơn vị, tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia ñình và cá nhân tự nguyện cùng tham gia
Nhà SX
Người TD

Người

bán lẻ
Nhà bán
buôn
ðại lý
Người TD

Người TD

Người TD

Nhà SX Nhà SX
Nhà SX
Nhà bán
buôn
Người

bán lẻ
Người

bán lẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

một hoạt ñộng nào ñó ñể ñạt ñược lợi ích chung và lợi ích riêng cho mình, các
tác nhân tham gia liên kết có thể chia ra làm 3 nhóm:
* Người sản xuất
ðối với nhà nông, bộc lộ rõ nhất là sự hạn chế về mặt nhận thức, trình
ñộ học vấn, tâm lý e ngại khi tiếp xúc với các “nhà” khác. ða số nông dân
Việt Nam vẫn chưa gạt bỏ ñược tư tưởng ham lợi trước mắt mà không tính
toán ñược chiến lược lâu dài, dễ vi phạm hợp ñồng trong quá trình liên kết, họ
là những người cung cấp số lượng và chất lượng sản phẩm ra thị trường nên
sự hạn chế thông tin thị trường làm cho họ không chủ ñộng trong các mối liên
kết, nhiều khi còn tỏ ra phản ñối với các mối liên kết ñược thiết lập.
* Người trung gian
Là những người thu gom, vận chuyển, ñại lý cấp 1, cấp 2 ñóng vai trò
là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, tạo ra lợi ích hài hòa với
người sản xuất. Họ nắm bắt thông tin thị trường rất nhạy bén, ít chịu sự quản
lý, ràng buộc bởi một cơ quan tổ chức nào nên họ có thể ép giá, tranh mua
tranh bán nhằm tối ña hóa lợi ích cá nhân gây nên mối liên kết lỏng lẻo. ðây
chính là tác nhân gây nên tình trạng giá cổng trại thì thấp mà giá ñến tay
người tiêu dùng thì lại rất cao. Nhưng tập hợp những người trung gian là
không thể thiếu với nên kinh tế phát triển.
* Các yếu tố khác
Ngoài các tác nhân trên còn có các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Những yếu tố chính bao gồm còn rất nhiều tác nhân như: chính
sách của nhà nước, thị trường tiêu thụ, vấn ñề giá cả, ñiều kiện tự nhiên của
vùng và vai trò của chính quyền ñịa phương trong sự quản lý mối liên kết
giữa các nhà.
2.1.1.4 Khái niệm về liên kết 4 nhà trong SX và tiêu thụ nông sản
Khái niệm liên kết:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
Liên kết (tiếng Anh là “integration”) trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó
có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành một
chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể hoá và
gần ñây mới gọi là liên kết. Sau ñây là một số quan ñiểm về liên kết kinh tế:
Trong Từ ñiển Kinh tế học hiện ñại (David. W. Pearce) cho rằng liên
kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế
thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau
một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát
triển. ðiều kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững.
Trong các văn bản của Nhà nước mà cụ thể là trong quy ñịnh ban hành
theo Quyết ñịnh số 38-HðBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những
hình thức phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tiến hành ñể cùng nhau bàn
bạc và ñề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất kinh
doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn
bạc thống nhất, các ñơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng nhau
ký hợp ñồng về những vấn ñề có liên quan ñến phần hoạt ñộng của mình ñể
thực hiện.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ
trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên
tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất.
ðược thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi thông qua hợp
ñồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của Nhà
nước. Mục tiêu là tạo ra muối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng
kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên
môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiếm năng của từng ñơn vị tham
gia liên kết, ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng

cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau,
tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham
gia liên kết. Những hình thức liên kết phổ biến là hiệp hội sản xuất tiêu thụ,
nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc
theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp
nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt
quản lý nhà nước, ngành kinh tế kĩ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên
kết kinh tế, không một ñơn vị nào mất quyền tự chủ của mình, cũng như
không ñược miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với Nhà nước theo pháp luật
hay theo nghĩa vụ hợp ñồng ñã ký kết với các ñơn vị khác.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liêu kết kinh tế là các bên tìm cách
bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với các ñối tác nhằm
ñem lại lợi ích cho các bên.
Khái niệm các tác nhân liên kết
Nhà nước:
Có nhiều quan niệm về nhà nước: Nhà nước là một tổ chức ñặc biệt của
quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp, thực hiện chuyên chính giai cấp và
các chức năng quản lý ñặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong
xã hội, duy trì trật tự xã hội và phục vụ nhu cầu thiết yếu của ñời sống cộng ñồng
Nhà nước là tổ chức ñặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý ñặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục ñích bảo về lợi ích của giai cấp thống trị trong xã
hội.
Nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có trách nhiệm về các hoạt ñộng
hành chính và chỉ ñạo thực hiện các quyết ñịnh chính sách (ðỗ Kim Chung,

2008).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
Vậy nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có quyền lực chính trị
trong xã hội. Nhà nước sử dụng quyền lực ñó ñể bảo vệ lợi ích giai cấp thống
trị, duy trì trật tự xã hội và phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân.
Các nhà nước có tổ chức khác nhau, nhưng nhà nước nào cũng có ñặc
trưng cơ bản sau:
(1) Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo từng ñơn vị hành chính
lãnh thổ. Nhà nước thiết lập quyền lực trên từng ñơn vị hành chính lãnh thổ,
quản lý dân cư theo từng ñơn vị hành chính lãnh thổ mà không phụ thuộc
huyết thống, giới tính tôn giáo…
(2) Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng ñặc biệt không còn hòa
nhập với dân cư. Như vậy, bản thân nhà nước là một tổ chức có sức mạnh và
sức mạnh ấy buộc mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phục tùng nó. Tuy nhiên,
nhà nước lại có tổ chức ñặc biệt của quyền lực chính trị nên nó hướng tới bảo
vệ lợi ích của giai cấp là người tổ chức và là chủ thể của quyền lực chính trị
ấy chứ không phải lợi ích của toàn xã hội. ðiều ñó có nghĩa là quyền lực của
nhà nước không xuất phát từ cộng ñồng, không là quyền lực gắn liền với xã
hội nữa mà tách khỏi xã hội.
(3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Như vậy, nhà nước là tổ chức ñại
diện cho mọi cá nhân, tổ chức trong một quốc gia ñể quyết ñịnh và thực hiện
mọi công việc ñối nội và ñối ngoại liên quan tới vận mệnh của quốc gia ñó.
(4) Nhà nước ban hành pháp luật và ñảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế.
(5) Nhà nước quy ñịnh và thực hiện thu các loại thuế.
Nhà khoa học:
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thức mới… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới

này tốt hơn, có thể dần thay thế cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm
thực vật không có cảm giác thay thế bằng thực vật có cảm giác (Lê Hoa, 2003).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất
và sự vận ñộng của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ
thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở
thực tiễn xã hội.
Nhà khoa học là những người nghiên cứu và khám phá ra những kiến
thức mới và mong muốn những nghiên cứu ñó sẽ ñược áp dụng trong thực
tiễn thay cho những nghiên cứu cũ không còn phù hợp. Nhà khoa học ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuyển tải tiến bộ kỹ thuật của mình ra
thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công nghệ là tập hợp những phương tiện, phương pháp, kỹ năng,
những thông tin ñể biến ñổi nguồn tài nguyên thiên nhiên thành các sản phẩm
dịch vụ ñáp ứng nhu cầu con người (Nguồn; Lê Hoa- 2003)
Khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển
kinh tế ñất nước, nó là ñộng lực cơ bản nhất thức ñẩy tăng trưởng và phát
triển. Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ñã ñem lại những
chuyển biến tích cực, năng suất chất lượng cây trồng vật nuôi tăng lên, hiệu
quả kinh tế cao hơn, góp phần thay ñổi bộ mặt nông thôn… Kỹ thuật tiến bộ
trong nông nghiệp là những kỹ thuật ñược khẳng ñịnh là phù hợp và khả thi
về sinh thái, kinh tế và xã hội trên ñồng ruộng của nông dân, góp phần nâng
cao hơn hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, tạo ñiều kiện ñể phát
triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường cho nông nghiệp và nông thôn.
“Tiến bộ” ở ñây là chỉ sự “tốt hơn”, “mới hơn” so với kỹ thuật sử dụng trước
ñó. Theo tác giả Nguyễn Văn Thu và Bùi Mạnh Hảo (2001), khi xem xét khả
năng ứng dụng và phổ cập của một tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn, cần phải
tìm ñến “sức ñẩy của công nghệ” và “sức kéo nhu cầu” của kỹ thuật tiến bộ

ñó, trong ñó “sức kéo nhu cầu” là rất quan trọng khi phổ cập kỹ thuật tiến bộ
vì mỗi ñịa phương có “nhu cầu” tiếp thu công nghệ khác nhau. Tiến bộ kỹ
thuật chỉ mang tính tương ñối, mỗi vùng lãnh thổ có ñiều kiện kinh tế xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
khác nhau, một tiến bộ kỹ thuật có thể là “mới” ở vùng, lãnh thổ này nhưng lại
không “mới” với vùng lãnh thổ khác. Kỹ thuật tiến bộ là sản phẩm của cơ quan,
tổ chức nghiên cứu chuyển giao, cũng có thể là kết quả của quá trình tự ñánh giá,
lựa chọn ñổi mới của nông dân cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và ñời sống
của họ. Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ là giúp nông dân giải quyết khó khăn trong
sản xuất, chuyển giao những kiến thức kỹ năng về quản lý, thông tin, các chủ
trương ñường lối trong nông nghiệp, giúp nông dân gắn kết lại với nhau trong
sản xuất và tiêu thụ, phát triển khả năng tự quản lý tốt hơn…
Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực hiện
các hoạt ñộng sản xuất, cung ứng trao ñổi hàng hóa trên thị trường, theo nguyên
tắc tối ña hóa lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp,
thông qua ñó tối ña hóa lợi ích của ñối tượng người tiêu dùng và kết hợp một
cách hợp lý với những mục tiêu kinh tế xã hội (Nguyễn Tất Bình, 2002).
Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn ñịnh ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật
nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp có những ñặc ñiểm sau:
Là một ñơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân.
Nó vừa là chiếc cầu nối liền các khoa học, vừa là nơi thực hiện, áp dụng
các thành tựu khoa học về tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật nông nghiệp ñể
ñạt mục tiêu về sản xuất nông sản hàng hóa và dịch vụ cho xã hội theo yêu cầu
của thị trường, ñảm bảo kinh doanh có lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần

phát triển tốt môi trường – sinh thái cho sự sống.
Là một ñơn vị hoạt ñộng kinh doanh và phân phối, là nơi sáng tạo ra của
cải vật chất và dịch vụ, ñồng thời là nơi phân phối giá trị của cải và dịch vụ cho
các thành viên tương ứng với sự ñóng góp sáng tạo ra của cải và dịch vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
Là một ñơn vị hoạt ñộng sản xuất, nó có các nguồn lực tự nhiên như: ñất,
nước, khí hậu và vốn, sức lao ñộng, tư liệu sản xuất khác ñược mua vào từ
những thị trường khác nhau. Doanh nghiệp kết hợp các yếu tố ñó ñể tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ ñể bán, tức là biến ñổi ñầu vào thành ñầu ra, sao cho
giá trị gia tăng của cải và dịch vụ bán ra phải ñược nhiều hơn giá trị ñưa vào chi
dùng cho sản xuất nhằm bảo ñảm kinh doanh có lợi nhuận.
Khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nhiều doanh nghiệp
nông nghiệp vẫn chưa nhận thức ñủ và sẵn sàng tham gia. Năng lực hội nhập từ
chủ doanh nghiệp ñến sản phẩm còn nhiều hạn chế; khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp nông nghiệp thấp. Lấy hoạt ñộng sản xuất sản phẩm hay dịch vụ
thuộc các ngành nông nghiệp làm hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu.Các doanh
nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp
và kinh tế nông thôn. Dựa trên quy trình sản xuất, ñối tượng lao ñộng, công cụ,
phương thức tổ chức và sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ có phương hướng kinh
doanh theo ngành gồm có ngành chính, ngành bổ sung và ngành phụ.Có tư cách
pháp nhân, bình ñẳng trước pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ.Doanh nghiệp
phải tiến hành hoạch toán kinh doanh XHCN, giải quyết ñúng ñắn mối quan hệ
giữa những người góp vốn, lợi ích tập thể doanh nghiệp, lợi ích người lao ñộng
và lợi ích xã hội.Là một ñơn vị hoạt ñộng phân phối, doanh nghiệp phân phối
trực tiếp các thu nhập cho các cá nhân và tổ chức kinh tế ñã tham gia vào sản
xuất, dịch vụ như sau:- Tiền lương trả cho lao ñộng
- Hoàn lại tư liệu sản xuất ñã tiêu dùng-
- Tiền lãi, lợi tức phải trả

- Các khoản thuế và ñóng góp xã hội phải nộp cho Nhà nước hoặc ngân
sách ñịa phương
- Trích lại ñể tích lũy tái sản xuất mở rộng, phát triển phúc lợi công cộng
và chia theo cổ phần cho cổ ñông (nếu có)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
Hoạt ñộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.Nghị quyết
ñại hội VI và VII của ðảng Cộng Sản Việt Nam khẳng ñịnh: Nền kinh tế nước ta
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận ñộng theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN.
Theo cơ chế thị trường chúng ta hiểu kinh doanh là những hoạt ñộng sử
dụng mọi yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ ñáp ứng nhu cầu thị
trường ñảm bảo ñời sống người tiêu dùng với chi phí ít nhất, sao cho sản phẩm
làm ra có thể tiêu thụ ñược với giá cả thị trường chấp nhận bảo ñảm thu nhập bù
ñắp chi phí và có nhiều lợi nhuận.
Theo cơ chế này, doanh nghiệp thực hiện chế ñộ tự chủ tiến hành mọi
hoạt ñộng sản xuất mà pháp luật không cấm. Doanh nghiệp ñược tự do mua bán
hàng hóa theo quan hệ cung cầu do giá cả thị trường quyết ñịnh. Mặt khác doanh
nghiệp phát triển hoạt ñộng kinh doanh theo ñịnh hướng của Nhà nước, theo
chính sách kinh tế - xã hội, theo thông lệ kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở phát triển, mở rộng các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh sẽ góp phần vào sự nghiệp xây dựng các vùng kinh tế,
xây dựng nông thôn mới, thực hiện sự nghiệp dân giàu, xã hội công bằng văn
minh.
Về khía cạnh môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần ở nông thôn, theo Ông Chu Tiến Quang, có 7 rào cản pháp
lý ảnh hưởng không tốt và tạo ra môi trường kinh doanh không lành mạnh ở Việt
Nam hiện nay là: 1) rào cản ñối với việc gia nhập thị trường của các loại hình
doanh nghiệp; 2) rào cản về tiếp cận ñất ñai; 3) rào cản trong quan hệ tín dụng

với các ngân hàng thương mại và thị trường vốn; 4) rào cản liên quan ñến tiếp
cận thị trường lao ñộng; 5) rào cản liên quan ñến thị trường hàng hóa; 6) rào cản
về các loại thuế; 7) rào cản về sở hữu và quản lý.

×