Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp xử lý tại làng nghề giết mổ gia súc phúc lâm xã hoàng ninh huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ THỊ THANH LỢI





ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ðỀ XUẤT
GIẢI PHÁP XỬ LÝ TẠI LÀNG NGHỀ GIẾT MỔ GIA SÚC
PHÚC LÂM, XÃ HOÀNG NINH, HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG HUY





HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lê Thị Thanh Lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và
sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Quang Huy, là thầy giáo trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý ñào tạo sau ðại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể các thầy cô giáo và cán bộ trong
và ngoài Khoa Tài nguyên và Môi trường ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Chi cục Bảo vệ Môi
trường- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang; UBND huyện Việt Yên;
Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Kinh tế Hạ tầng; Phòng Thống kê

huyện Việt Yên; UBND xã Hoàng Ninh; cán bộ và nhân dân làng Phúc Lâm ñã
tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp những thông tin cần thiết ñể thực
hiện nghiên cứu ñề tài này.
Cảm ơn gia ñình, các anh, chị, bạn bè, ñồng nghiệp ñã cổ vũ và ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Lê Thị Thanh Lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan………………………………………………………………… …i
Lời cảm ơn………………………………………………………………… … ii
Mục lục.………………………………………………………………… …iii
Danh mục bảng………………………………………………………………… v
Danh mục sơ ñồ……………………………………………………………… vi
Danh mục viết tắt.…………………………………………………………… vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
1.1.1. Tình hình quản lý môi trường trong hoạt dộng giết mổ gia súc ở Việt Nam 3
1.1.2. Thực trạng môi trường trong hoạt ñộng giết mổ gia súc ở tỉnh Bắc
Giang 4

1.1.3. Tình hình quản lý môi trường trong hoạt ñộng giết mổ gia súc ở tỉnh
Bắc Giang 6
1.2. Tổng quan về nguồn gốc và thành phần của nước thải, khí thải, chất
thải rắn từ hoạt ñộng giết mổ gia súc 9
1.2.1. ðối với nước thải 10
1.2.2. ðối với khí thải 13
1.2.3. ðối với chất thải rắn 14
1.3. Các vấn ñề môi trường do nước thải, chất thải rắn từ hoạt ñộng giết
mổ gia súc 16
1.3.1. Ảnh hưởng ñến sức khỏe con người 16
1.3.2. Ảnh hưởng ñến chất lượng môi trường 17
1.3.3. Ảnh hưởng môi trường xã hội 19
1.4. Các biện pháp quản lý và xử lý nước thải, chất thải rắn từ hoạt ñộng
giết mổ gia súc trên thế giới 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv

1.4.1. ðối với nước thải 20
1.4.2. ðối với chất thải rắn 23
1.5. Mô hình thoát nước và xử lý nước thải cho các làng nghề nấu rượu,
chăn nuôi và giết mổ gia súc ở khu vực ñồng bằng Bắc Bộ 23
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu: 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 27
2.2. Nội dung nghiên cứu 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 27
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu ñiều tra 28
2.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống 28
2.3.4. Phương pháp khảo sát thực ñịa, lấy mẫu hiện trường 29

2.3.5. Phương pháp phân tích mẫu 31
2.3.6. Phương pháp so sánh 31
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu và minh họa 32
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu 33
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2. ðiều kiện kinh tế- xã hội 34
3.2. Hiện trạng hoạt ñộng giết, mổ gia súc và công tác BVMT tại làng
nghề Phúc Lâm 36
3.2.1. Hiện trạng hoạt ñộng giết mổ tại làng nghề Phúc Lâm 36
3.2.2. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề Phúc Lâm 45
3.3. ðề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý ÔNMT tại làng nghề Phúc Lâm
64
3.3.1. Giải pháp BVMT nước 65
3.3.2. Giải pháp quản lý chất thải rắn 68
3.3.3. Một số giải pháp khác 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Kiến nghị 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Nguồn nước thải từ hoạt ñộng giết mổ gia súc 11
Bảng 1.2: Tải lượng một số chất gây ô nhiễm 11
Bảng 1.3: Tải lượng nồng ñộ của nước thải 12
Bảng 1.4: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải vệ sinh chuồng trại tại
khu vực giết mổ 13
Bảng 1.5: Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý 13

Bảng 2.1: Tổng hợp ñối tượng lấy mẫu 29
Bảng 3.1. Kết quả ñiều tra về kinh tế của mỗi hộ sản xuất tại Phúc Lâm 36
Bảng 3.2: Diện tích nơi ở và nơi sản xuất của các hộ làm nghề 37
Bảng 3.3: Tổng lượng nước thải các hộ giết mổ trâu, bò của làng Phúc Lâm 38
Bảng 3.4: Tổng lượng nước thải các hộ muối da của làng Phúc Lâm 41
Bảng 3.5: Lượng nước thải sinh hoạt tại một số hộ của làng Phúc Lâm 42
Bảng 3.6: Lượng rác thải sinh hoạt tại một số hộ của làng Phúc Lâm 44
Bảng 3.7: Các phụ phẩm từ hoạt ñộng giết mổ trâu, bò 45
Bảng 3.8: Hiện trạng biện pháp xử lý môi trường tại Phúc Lâm 47
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại Phúc Lâm (tháng
11/2012) 50
Bảng 3.10: Kết quả phân tích nước thải sản xuất tại Phúc Lâm (tháng
11/2012) 53
Bảng 3.11: Tải lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sản xuất tại làng
nghề Phúc Lâm 55
Bảng 3.12: Kết quả phân tích nước mặt tại Phúc Lâm (tháng 11/2012) 59
Bảng 3.13: Kết quả phân tích nước mặt tại Phúc Lâm (tháng 4/2013) 60
Bảng 3.14: Kết quả phân tích nước ngầm tại Phúc Lâm (tháng 4/2013) 62
Bảng 3.15: Lượng chất thải rắn do hoạt ñộng giết mổ ở Phúc Lâm 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT TÊN SƠ ðỒ TRANG
Sơ ñồ 1.1: Nguồn phát sinh và thành phần nước thải từ giết mổ gia súc 10
Sơ ñồ 1.2: Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn từ hoạt ñộng giết mổ 15
Sơ ñồ 1.3: Tác hại của khí thải từ các khu vực giết mổ gia súc gia cầm 17
Sơ ñồ 1.4: Sơ ñồ nguyên tắc thoát nước và xử lý nước thải cho các làng nghề nấu
rượu, chăn nuôi và giết mổ gia súc ở khu vực ñồng bằng Bắc Bộ 24
Sơ ñồ 2.1: Vị trí các ñiểm lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu 30

Sơ ñồ 3.1: Vị trí tập kết nước thải, chất thải rắn 48
Sơ ñồ 3.2: ðề xuất hệ thống xử lý nước thải tại làng nghề Phúc Lâm 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường
ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
KH&CN Khoa học và Công nghệ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Các cơ sở giết mổ gia súc tập trung là ñầu mối quan trọng trong quá trình
cung cấp nguồn thực phẩm trực tiếp phục vụ nhu cầu của con người. Nấu rượu,
chăn nuôi và giết mổ gia súc là một hoạt ñộng sản xuất liên hợp truyền thống
hàng trăm năm nay tại nhiều ñịa phương. Ở nước ta ñã và ñang tồn tại nhiều làng
nghề, cơ sở giết mổ gia súc có quy mô tập trung như: Phúc Lâm- Bắc Giang (191
con/ngày.ñêm), Văn Thai- Hải Dương (70 con/ngày.ñêm), Thịnh Liệt- Hà Nội
(1.300 con/ngày.ñêm, Vạn Phúc- Hà Nội (1.500 con/ngày.ñêm), Bái ðô- Hà Nội
(80 con/ngày.ñêm), Nhìn chung cơ sở hạ tầng của các cơ sở chưa ñược ñầu tư
ñúng mức, không ñảm bảo về ñiều kiện vệ sinh và chưa có các công trình xử lý
môi trường ñáp ứng theo công suất.
Mặc dù các hoạt ñộng giết mổ gia súc ñem lại một nguồn kinh tế ñáng kể
cho người dân nhưng do sản xuất phân tán trong các cụm dân cư, các hộ sản xuất
này ñã tạo nên một lượng lớn nước thải và chất thải rắn chưa xử lý gây mùi hôi
và làm ô nhiễm trầm trọng môi trường xung quanh, tác ñộng xấu ñến ñiều kiện
sống của nhân dân cũng như làm mất cảnh quan khu vực. Hoạt ñộng giết mổ gia
súc kéo theo rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng ñến an toàn vệ sinh thực phẩm,
gây ÔNMT do xả chất thải ra môi trường với khối lượng lớn, ñặc biệt là nước
thải. Những chất thải như chất chứa trong dạ dầy, ruột, hỗn hợp hòa tan của các
chất protit, nước, thịt, tiết, các mảnh thịt vụn, lông, da Khi gặp nhiệt ñộ phù
hợp các chất thải này mau chóng bị phân hủy lên men, thối rữa do các vi khuẩn
lên men và vi khuẩn phân giải protein sinh ra các chất vô cơ NH
2,

CO
2,
NH
3
các
chất hữu cơ như axít Butyric, axít Axêtic và các Bazơ hữu cơ khác Các chất
hỗn hợp này sẽ bốc mùi phát tán vào môi trường, những phần còn lại thì gây ô
nhiễm nguồn nước, ñất Không những thế những chất thải này còn có thể chứa
nhiều bệnh dễ lây lan sang con người và gia súc gia cầm vật nuôi khác.
Làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, tỉnh Bắc Giang là làng nghề giết mổ
gia súc có quy mô lớn tại miền Bắc; mức ñộ ÔNMT rất nghiêm trọng và ñã bị
xếp vào danh sách 439 cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề sản xuất gây ô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
nhiễm nghiêm trọng cần phải có quy hoạch và xử lý môi trường trong giai ñoạn
2003-2007 theo Quyết ñịnh số 64/2003/Qð-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong làng hiện nay có 50 lò mổ với công suất trung bình từ 3-4
con/lò/ngày ñêm, phụ thuộc vào quy mô lò cũng như nhu cầu thị trường.
Làng nghề Phúc Lâm phát triển theo lối tự phát, không có quy hoạch, sản
xuất theo từng hộ ñơn lẻ. Các hộ chỉ chú trọng ñến lợi nhuận, không quan tâm ñến
việc ñầu tư xử lý chất thải, ñặc biệt là nước thải. Chất thải từ làng nghề là những
chất thải của các hợp chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật gây bệnh cho ñộng vật và con
người. Các nguồn thải này gây ô nhiễm không khí, nước, ñất và lây lan dịch bệnh.
Một nguyên nhân nữa là do công nghệ ướp da trâu, bò sử dụng muối nên cũng gây
ra nhiễm mặn cho nguồn nước, ñất, ảnh hưởng ñến năng suất cây trồng.
Hiện nay ở làng nghề Phúc Lâm công tác quản lý và xử lý nước thải sản xuất
còn gặp phải rất nhiều khó khăn, ñó là: chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
rác thải tập trung, chưa có công nghệ phù hợp xử lý nước thải nên nước thải ñược xả
thẳng xuống các ao, hồ trong khu vực, gây ÔNMT nghiêm trọng.
Nhận thức ñược ảnh hưởng xấu của các chất thải sản xuất gây ra cho sức

khoẻ của người dân cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của ñịa
phương, tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh giá hiện trạng môi trường và
ñề xuất giải pháp xử lý tại làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, xã Hoàng
Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiện trạng quản lý, tính chất các nguồn thải và chất lượng môi
trường của làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm.
- ðề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại làng
nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm trong thời gian tới.
3. Yêu cầu
- Kết quả ñiều tra, khảo sát, phân tích ñảm bảo tính chính xác, có ñủ ñộ tin
cậy và ñánh giá ñúng hiện trạng quản lý và chất lượng môi trường làng nghề giết
mổ gia súc Phúc Lâm.
- Các giải pháp ñề xuất xuất phát từ các kết quả nghiên cứu tại ñịa bàn và
phù hợp với tình hình tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Tình hình quản lý môi trường trong hoạt dộng giết mổ gia súc ở Việt
Nam
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính ñến thời
ñiểm năm 2012 có 53/63 tỉnh, thành phố thực hiện việc thống kê, kiểm tra, ñánh
giá, phân loại ñiều kiện vệ sinh thú y cơ sở giết mổ gia súc gia cầm với 851 cơ sở
ñã ñược kiểm tra, ñánh giá. Cả nước vẫn còn 28.285 ñiểm giết mổ nhỏ lẻ, trong
ñó phía Bắc còn tới 11.485 ñiểm và chỉ có 929 cơ sở giết mổ ñược cơ quan thú y
thực hiện kiểm soát (chiếm 8,05%)[15]. ðể chấm dứt tình trạng giết mổ nhỏ lẻ
trong dân và sản phẩm thịt cung cấp ra thị trường không bảo ñảm an toàn vệ sinh

thực phẩm, ñến Quý I năm 2013 ñã có 26 ñịa phương hoàn thành xây dựng ðề án
quy hoạch giết mổ.
Trong khi các lò giết mổ gia súc, gia cầm thủ công gây mất vệ sinh nhưng
vẫn hoạt ñộng bình thường thì một số lò giết mổ có công nghệ hiện ñại ñang rơi
vào khó khăn, buộc phải ñóng cửa, chuyển nhượng hoặc hoạt ñộng cầm chừng
bởi không thể cạnh tranh ñược với các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ. Những doanh nghiệp
từng tiên phong trong lĩnh vực này ñang rơi vào tình trạng hết sức khó khăn, cần
sự hỗ trợ từ nhiều phía. Trong khi ñó giá giết mổ trong nhà máy cao hơn giết mổ
lậu vì thế mọi người thường ñem ra các khu vực giết mổ ñể tiết kiệm chi phí, thời
gian, không phải kiểm dịch. Nghịch lý này diễn ra từ nhiều năm nay, song các
ngành chức năng vẫn chưa có biện pháp xử lý hiệu quả.
Các cơ sở giết mổ chủ yếu hoạt ñộng tại các khu dân cư và ở những nơi
không ñảm bảo vệ sinh, nhiều lò mổ cố tình ñem tới những nơi hẻo lánh ñể tránh
sự kiểm soát của cơ quan thú y. Một thực trạng ñáng báo ñộng ñang diễn ra là
các hộ kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm có ñiều kiện giết mổ không ñảm bảo
yêu cầu, gây ô nhiễm nghiêm trọng ñến môi trường sống chung quanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Các ñiểm giết mổ gia súc, gia cầm hầu như không có nơi dành riêng cho
từng công ñoạn giết mổ; nguồn nước sạch cung cấp cho các lò mổ không ñảm
bảo yêu cầu. Bên cạnh ñó, phương tiện, thiết bị dùng ñể giết mổ không ñảm bảo
vệ sinh thực phẩm. Các loại chất thải như phân, nước, phụ phẩm ở các ñiểm giết
mổ không ñược xử lý ñúng yêu cầu, thải bừa bãi ra ngoài ñường, ñồng ruộng,
kênh rạch và hệ thống thoát nước công cộng, gây ÔNMT nghiêm trọng. Các
công ñoạn thường ñược tiến hành trên nền ñất, nền bê tông, sàn nhà, lề ñường,
góc chợ và bên cạnh khu vệ sinh,…không ñảm bảo vệ sinh, và người dân rất
thiếu ý thức về vệ sinh giết mổ. Tại khu vực giết mổ, máu, nội tạng gia súc, gia
cầm chảy lênh láng hòa lẫn trong nước thải. Gia súc, gia cầm chưa và ñã ñược
giết mổ nằm lẫn lộn, la liệt từ trong ra ngoài.
Theo Cục Chăn nuôi -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay

cả nước mới chỉ kiểm soát ñược 45% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có giấy phép
của các cơ sở thú y. Ngoài ra có 65% cơ sở không có vệ sinh tiêu ñộc khử trùng
sau giết mổ, số cơ sở sử dụng nước máy chỉ chiếm 25% [11].
Hầu hết các cơ sở buôn bán thịt của tư nhân chưa có thiết bị bảo quản
lạnh. Trong khi ñó, theo con số giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, số
lượng gia súc, gia cầm giết mổ mới kiểm soát ñược hơn 58%, ñặc biệt có tới
16.512 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bên cạnh ñó, chính quyền ñịa phương ở một số nơi buông lỏng quản lý,
chưa tổ chức chỉ ñạo quyết liệt, xử lý các trường hợp vi phạm. Do vậy tư thương
ñã lợi dụng giết mổ, tiêu thụ gia súc, gia cầm lậu, chết, bị bệnh làm lây lan dịch
bệnh ñộng vật và ảnh hưởng ñến sức khỏe người tiêu dùng. ðặc biệt, tại nhiều
tỉnh, thành còn tồn tại phổ biến hình thức giết mổ lưu ñộng. Giết mổ ngay cạnh
sông, xả trực tiếp chất thải xuống sông gây ÔNMT, nguồn nước và sử dụng ngay
nước sông ñó ñể rửa thịt trong quá trình giết mổ.
1.1.2. Thực trạng môi trường trong hoạt ñộng giết mổ gia súc ở tỉnh Bắc
Giang
Bắc Giang nằm ở tọa ñộ ñịa lý từ 21
0
07

ñến 21
0
37

vĩ ñộ Bắc, từ 105
0
53


ñến 107

0
02

kinh ñộ ðông. Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách thủ ñô Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách
cảng Hải Phòng hơn 100 km về phía ðông. Phía Bắc và ðông Bắc giáp tỉnh
Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và ðông
Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh. Tỉnh Bắc Giang có tổng diện
tích ñất tự nhiên là 3822 km
2
với dân số hơn 1,6 triệu người, trong ñó có 26 dân
tộc; bao gồm 9 huyện, 1 thành phố và 230 xã, phường, thị trấn.
Bắc Giang có nhiều làng nghề truyền thống hầu hết ñược hình thành và
phát triển trong thời gian dài, ñã giải quyết ñược một lượng lớn lao ñộng dư thừa
trong vùng và cả ở các ñịa phương khác. Ước tính hiện nay số lao ñộng sản xuất
trong các làng nghề của tỉnh có khoảng trên 18.000 người, với mức thu nhập bình
quân khoảng 300USD/người/năm. Thu nhập của các gia ñình làm nghề tăng cao
so với các gia ñình sản xuất thuần nông.
Bắc Giang là nơi cung cấp nguồn thực phẩm từ thịt rất lớn cho thành phố
Hà Nội, Quảng Ninh và một số ñịa phương lân cận. Tuy nhiên, trên ñịa bàn Bắc
Giang chưa có các khu giết mổ tập trung ñảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, việc
giết mổ gia súc, gia cầm chủ yếu tập trung các cơ sở giết mổ tư nhân và ở các hộ
gia ñình, không theo quy hoạch, thiếu nhà xưởng, trang thiết bị, phương tiện và
các ñiều kiện giết mổ theo quy ñịnh. Hoạt ñộng quản lý giết mổ bị buông lỏng,
không ñược sự kiểm soát của các cơ quan thú y, chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm không ñược ñảm bảo, gây ÔNMT nghiêm trọng, ảnh hưởng ñến sức khoẻ
cộng ñồng. Do vậy, việc cung cấp thịt sạch ñảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.

Hiện nay ở tỉnh Bắc Giang có 33 làng nghề nhưng chỉ có duy nhất làng
nghề giết mổ gia súc tập trung tại Phúc Lâm [14]. Các ñiểm giết mổ khác mang
tính nhỏ lẻ, quy mô hộ gia ñình nên số lượng gia súc giết mổ không lớn. Bên
cạnh các hộ trực tiếp làm nghề còn có nhiều người làm các nghề dịch vụ theo
như mổ thuê, bán lòng, bán thịt, mua bán, vận chuyển gia súc sống, các dịch vụ
ăn uống,…Tuy nhiên cùng với nó là các vấn ñề môi trường nảy sinh phải giải
quyết như: ô nhiễm không khí do bụi, than lò, phương tiện vận chuyển,…; tiếng
ồn; ô nhiễm nguồn nước (kể cả nước mặt và nước ngầm); tệ nạn xã hội,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Phúc Lâm cũng như các làng nghề khác trong tỉnh, do lịch sử ñể lại là làng
nghề phát triển tự phát, không ñược quy hoạch, việc sản xuất chủ yếu nằm trong
các khu dân cư, gia ñình, tồn tại từ lâu ñời. Mặt khác việc xử lý chất thải còn
chưa hợp lý ñã làm cho môi trường làng nghề ngày càng ô nhiễm. Hoạt ñộng giết
mổ diễn ra ngay trong các gia ñình, xương sau khi giết mổ ñược ñóng bao ngâm
ủ ở các ao hồ trong và xung quanh làng. Làng nghề Phúc Lâm chưa có bãi xử lý
rác thải, việc xử lý chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt của làng nghề vẫn
tương tự như các làng, các khu tập trung dân cư ở các vùng nông thôn khác. Mỗi
ngày các ao hồ quanh làng Phúc Lâm tiếp nhận nước thải và chất thải từ việc giết
mổ trâu bò chảy trực tiếp ra hệ thống cống rãnh, tập kết ngay ñầu thôn và các ao
hồ mà không qua bất kỳ một công ñoạn xử lý nào. Nhiều ao hồ bèo tây cũng
không sống nổi, nước dưới ao trâu bò cũng không uống. ðây chính là ñiều kiện
thuận lợi ñể dịch bệnh phát sinh, lan rộng [20].
Một số dự án nhỏ về xây dựng hầm Biogas, sử dụng chế phẩm EM ñể xử
lý ô nhiễm môi trường ñã ñược triển khai. Tuy nhiên do nước thải từ quá trình
giết mổ trâu bò có nồng ñộ muối cao nên việc sử dụng chế phẩm EM ñể xử lý
nước thải từ quá trình giết mổ trâu bò là không hiệu quả. Nước thải và xương sau
quá trình ngâm ủ ñã làm cho môi trường làng nghề và xung quanh bị ô nhiễm
nghiêm trọng, chưa có hướng giải quyết tích cực. Ý thức của người dân, nhất là
các hộ sản xuất chưa cao. Việc cung cấp và hướng dẫn sử dụng nước sạch còn

hạn chế. Hiện tại môi trường ở làng nghề này ñang ở mức báo ñộng, ảnh hưởng
lớn ñến sức khoẻ, sinh hoạt của nhân dân và an toàn vệ sinh thực phẩm [7].
1.1.3. Tình hình quản lý môi trường trong hoạt ñộng giết mổ gia súc ở tỉnh
Bắc Giang
Hoạt ñộng kinh doanh của các nghề ở tỉnh Bắc Giang phát triển từ lâu ñời,
phần ñông là sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
thấp, chất thải lớn, gây ô nhiễm lớn nên ñã gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường. Các
cơ sở làng nghề này nằm xen kẽ trong khu dân cư, chất thải không qua xử lý mà thải
trực tiếp ra môi trường; công nghệ sản xuất thủ công, lạc hậu, không ñủ năng lực về
vốn nên việc ñầu tư cho xử lý chất thải rất khó thực hiện. Do sự phát triển thiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
ñồng bộ, không theo quy hoạch và nhiều năm nay ñều trong tình trạng tự phát, phân
tán nên rất khó kiểm soát và quản lý. Tình hình ÔNMT ở những ñịa phương này
ngày một gia tăng do ñược tích tụ từ năm này qua năm khác.
Việc tuyên truyền vận ñộng nhân dân trong các làng nghề về Luật BVMT
còn nhiều bất cập, như hình thức tuyên truyền chưa phong phú, thiết thực và sâu
sát nên chưa tạo ñược sự chuyển biển từ nhận thức thành ý thức tự giác của người
dân trong công tác BVMT ở cộng ñồng dân cư.
Kinh phí ñầu tư cho BVMT nhất là môi trường ở các làng nghề ñòi hỏi
lớn, vượt quá khả năng ñáp ứng của ñịa phương. Nếu các hộ ñầu tư hệ thống xử
lý chất thải ñạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường thì giá thành sản phẩm làm ra
quá cao, tiêu thụ sản phẩm khó nên các cơ sở không ñầu tư hoặc có ñầu tư chỉ là
hình thức ñối phó.
Hiện nay việc quản lý môi trường trong hoạt ñộng giết mổ gia súc ở tỉnh
Bắc Giang hoàn toàn mang tính tự phát, phụ thuộc rất nhiều vào ý thức của các
hộ sản xuất. Chưa có các công trình xử lý môi trường và dây chuyền giết mổ tự
ñộng ñể ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Chất thải ñược ñổ thẳng vào môi
trường, không có tổ chức, ñơn vị thu gom thường xuyên, xử lý ñúng quy trình.
Do vậy vấn ñề ÔNMT rất ñáng báo ñộng.

Làng nghề Phúc Lâm, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang là một trong số các
làng nghề xếp vào danh sách 439 cơ sở sản xuất kinh doanh và làng nghề sản
xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng cần phải có quy hoạch và xử lý môi trường trong
giai ñoạn 2003-2007 theo Quyết ñịnh số 64/2003/Qð-TTg ngày 22/4/ 2003 của
Thủ Tướng Chính phủ. Tuy nhiên hiện tại do chưa có công trình ñầu tư xử lý
ÔNMT nên làng nghề vẫn chưa ra khỏi danh sách này.
ðối với công tác quản lý nhà nước về môi trường tại làng nghề trong thời
gian qua tỉnh Bắc Giang ñã ban hành một số văn bản quản lý có liên quan như:
- Quyết ñịnh số 58/2006/Qð-UBND ngày 19/9/2006 về quy hoạch phát
triển công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñến năm 2020, trong ñó có quy
hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
- Kế hoạch số 2687/KH-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc thực hiện ðề án BVMT lưu vực sông Cầu trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang giai ñoạn 2011-2015.
- Quyết ñịnh số 1647/Qð-UBND ngày 15/11/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Giang về việc thành lập Ban chỉ ñạo BVMT lưu vực sông Cầu và lưu
vực các sông trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Quyết ñịnh số 495/Qð-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt Chiến lược BVMT tỉnh Bắc Giang ñến năm 2020.
- Quyết ñịnh số 1904/Qð-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt ðề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn
ñến năm 2020.
- Quyết ñịnh số 1905/Qð-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Kế hoạch hành ñộng bảo vệ ña dạng sinh học
và quản lý an toàn sinh học trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 20/01/2012 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức về BVMT trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2012-2016.

- Quyết ñịnh số 574/Qð-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt “Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
tỉnh Bắc Giang ñến năm 2020”.
- Kế hoạch số 2688/KH-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc xử lý triệt ñể các cơ sở gây ÔNMT nghiêm trọng trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang ñến năm 2020.
- Quyết ñịnh số 130/2012/Qð-UBND ngày 18/5/2012 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành Quy ñịnh một số trình tự, thủ tục ñánh giá môi trường
chiến lược, ðTM, cam kết BVMT và ñề án BVMT trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
Tỉnh cũng nghiêm túc thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương,
cụ thể:
- Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ; Nghị ñịnh
số 04/2007/Nð-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về việc sửa ñổi, bổ sung một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
số ñiều của Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ; Nghị
ñịnh số 26/2010/Nð-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ về việc sửa ñổi, bổ sung
khoản 2 ñiều 8 của Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ
về phí BVMT ñối với nước thải; ñã ñược thay thế bằng Nghị ñịnh số
25/2013/Nð-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí BVMT ñối với nước thải.
- Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT liên tịch giữa Bộ
Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2003 về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ. Thông
tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT liên tịch giữa Bộ Tài chính- Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 06/9/2007 về việc sửa ñổi, bổ sung Thông tư liên
tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT. Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-
BTC-BTNMT liên tịch giữa Bộ Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
15/5/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 25/2013/Nð-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về phí BVMT ñối với nước thải.
- Thông tư số 06/2013/TT-BTNMT ngày 07/5/2013 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải
chứa kim loại nặng phục vụ tính phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải.
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về BVMT cho
các cấp uỷ, chính quyền, ñoàn thể từ tỉnh ñến các cơ sở. Xây dựng Chương trình
phát triển công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn giai ñoạn
2005-2010, trong ñó có nội dung quy hoạch làng nghề ra khu vực sản xuất tập
trung. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT, công tác thanh tra, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong chấp hành Luật BVMT.
1.2. Tổng quan về nguồn gốc và thành phần của nước thải, khí thải, chất
thải rắn từ hoạt ñộng giết mổ gia súc
Các vấn ñề về môi trường của các lò mổ chủ yếu liên quan ñến các chất
thải vào nước và các vấn ñề khác do việc thải ra các mùi khó chịu, tiếng ồn, chất
thải và các phủ tạng của gia súc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
1.2.1. ðối với nước thải
1.2.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc phát sinh nước thải của làng nghề giết mổ gia súc từ hoạt ñộng
rửa nội tạng, làm lông, ướp da, vụn xương, thịt, phân ñộng vật, nước dội rửa
dụng cụ, sân, và hoạt ñộng sinh hoạt của con người. Nước thải thường bị ô
nhiễm nặng do các thành phần hữu cơ như máu, mỡ, protein, Nitơ, Phospho, các
chất tẩy rửa và chất bảo quản.
Nước thải của làng nghề giết mổ gia súc ñược phân làm 2 loại: Nước thải
sinh hoạt phát sinh trong quá trình hoạt ñộng bình thường của con người và nước
thải sản xuất phát sinh trong quá trình hoạt ñộng sản xuất của làng nghề.

Sơ ñồ 1.1: Nguồn phát sinh và thành phần nước thải từ giết mổ gia súc
Chú thích: có thể ñi Chứa các chất
Con ñường ñi
Nước

Giết mổ
Làm lông
Rửa thịt
Sử dụng
khác
Nước
thải
Mỡ
Lông, da
Phân, nước
ti
ểu

Hóa chất sử
dụng trong
gi
ết mổ

Máu gia súc
gia c
ầm

………………
.

Nguồn tiếp nhận
Sông, hồ, kênh,
rạch….
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

Bảng 1.1: Nguồn nước thải từ hoạt ñộng giết mổ gia súc
Hoạt ñộng Nước thải gây ÔNMT
Vận chuyển ñến chuồng nhốt Nước thải chứa phân và nước tiểu
Làm ngất, rạch mổ và hứng máu Nước thải có chứa máu
Làm lông hoặc lột da Nước thải có chứa lông
Cắt bỏ ñầu, chân, các bộ phận
sinh học và chế biến các bộ phận
Nước thải có chứa máu, lông
Rút bỏ nội tạng Nước thải có chứa phân, máu,
Xẻ, lọc thịt Nước thải có chứa xương vụn, máu, mỡ,
Ngâm ủ xương Gây ÔNMT cho thủy vực
Nguồn: Kết quả ñiều tra của ñề tài, 2012

Nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt ñộng giết mổ gia súc và vệ sinh
chuồng trại. Thành phần nước thải này chứa chủ yếu các chất hữu cơ như phân,
tiết trâu, bò, thức ăn gia súc rơi vãi, mỡ, các chất cặn bã, chất lơ lửng, vi sinh vật,
chất tẩy rửa,…ðây là loại nước thải dễ bị phân hủy sinh học gây mùi hôi thối,
ảnh hưởng ñến môi trường không khí, nguồn nước tiếp nhận, môi trường ñất và
sức khỏe con người. Xương ñược ngâm ủ ở các ao, hồ gây ÔNMT nước.
1.2.1.2. Tải lượng
Theo “Hướng dẫn thiết kế và xây dựng bể khí sinh vật”, Thông tin chuyên
ñề Khoa học Kỹ thuật số 3/1989 thì lượng nước thải từ dây chuyền giết mổ 400
con lợn và 100 con bò tại lò mổ khoảng gần 35m
3
/ngày ñêm. Theo “Thoát nước
và xử lý nước thải công nghiệp - Trần Hiếu Nhuệ, 1998” [19] thì tải lượng các
chất ô nhiễm ở các cơ sở giết mổ gia súc như sau:
Bảng 1.2: Tải lượng một số chất gây ô nhiễm
Loại chất bẩn (g/kg trọng lượng/ngày) Lò mổ trâu bò Lò mổ lợn
COD 32,3 27,3

BOD
5
13,2 13,2
Tổng Nitơ 1,6 1,6
Chất lơ lửng 11,8 9,3
Nguồn : Trần Hiếu Nhuệ, 1998
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Thôn Phú Lộc, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là một
làng nấu rượu, có truyền thống hàng trăm năm nay. Thôn có khoảng 380 hộ
chuyên nấu rượu và chăn nuôi lợn thường xuyên, trung bình 10-20 con lợn/hộ.
Còn lại, một số hộ chăn nuôi và nấu rượu theo thời vụ. Hàng ngày có khoảng
1.000 - 1.200 m
3
nước thải, 4.000 - 6.000 kg chất thải rắn ñược thải ra môi
trường như mương, rãnh và các ao trong thôn. Kết quả phân tích chất lượng nước
tại ñây cho thấy, hàm lượng cặn lơ lửng là 160 mg/1, BOD
5
là 320 mg/1, Oxy
hòa tan là 2,56 mg/1, Coliform là 6.900 MPN/l00ml. Nước ngầm trong các giếng
gia ñình khu vực nấu rượu cũng xuất hiện các chất hữu cơ với hàm lượng COD
theo KMnO
4
là 4,5 mg/1, Coliform là 1.500 MPN/100ml. Nước thải quá trình
chăn nuôi gia súc gây ô nhiễm nặng cho môi trường nước [17].
Làng nghề nấu rượu Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang có 800 hộ
dân thì có 650 hộ làm nghề nấu rượu với thu nhập khá cao. Mỗi ngày, ở ñây sử
dụng từ 40 - 50 tấn sắn khô ñể nấu rượu. Sản phẩm phụ quá trình nấu rượu ñược
dùng ñể nuôi lợn. Chất thải rắn và lỏng từ các hoạt ñộng nấu rượu và chăn nuôi
xả vào môi trường hàng ngày từ 500m

3
ñến 1.000 m
3
. Theo các số liệu khảo sát
của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, Viện Khoa học và Kỹ thuật môi
trường - ðại học Xây dựng Hà Nội, nước thải ở ñây có hàm lượng BOD
5
cao hơn
tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn nước mặt loại B theo QCVN 24:2009/BTNMT
từ 13,6 - 22 lần, hàm lượng COD cao hơn từ 7,5 -12,5 lần. Nước ngầm ở các
giếng khoan sâu từ 18 - 25 m có chỉ tiêu Coliform cao hơn tiêu chuẩn cho phép
từ 3.500 - 3.900 lần, Feacal coliform cao hơn từ 675 - 750 lần. Các chất dinh
dưỡng, Xyanua, các chất ô nhiễm khác trong nước thải khá cao [14].
Bảng 1.3: Tải lượng nồng ñộ của nước thải
Loại chất bẩn
Tải lượng (kg/ngày ñêm)
COD 1.301
BOD
5
580
Tổng Nitơ 70,4
Chất lơ lửng 459
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Bảng 1.4: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải vệ sinh chuồng trại
tại khu vực giết mổ
Loại chất bẩn
Tải lượng (kg/ngày ñêm)
COD 240 - 400

BOD
5
80 - 160
Tổng Nitơ Keldal 14,4 - 28
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, 2008

Bảng 1.5: Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý
Vị trí khu vực
giết mổ
pH BOD
mg/l
COD
mg/l
SS
mg/l
Tổng Coliform
MPN/100ml
Nước thải lò giết mổ
gia súc chưa qua xử lý

7,2

1800

2700

810

25000x10
3


TCVN
5945:2005 (Cột B)

5,5 - 9

50

80

100

5 x10
3
Ng
u
ồn: Lâm Minh Triết, 2006

So sánh với TCVN 5945-1995 thì nồng ñộ các chất ô nhiễm trong nước
thải chuồng trại vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép thải loại B. Mức ñộ
ô nhiễm rất lớn nếu không có biện pháp xử lý.
1.2.2. ðối với khí thải
1.2.2.1. Nguồn gốc
Tại những nơi giết mổ thủ công tự phát, chất thải rắn và nước thải không
ñược xử lý dẫn ñến không khí tại các nơi giết mổ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hầu
hiết những hoạt ñộng của tất cả nơi giết mổ ñều gây mùi khó chịu, chủ yếu phát
ra từ các nguồn sau:
- Mùi phân gia súc từ chuồng trại và từ dây chuyền giết mổ. Lượng phân
này tại lò mổ khá lớn, khoảng 4 tấn/1 ngày ñêm (ñối với quy mô giết mổ gần 200
con trâu, bò/ngày). Với lượng thải lớn như vậy, nếu không ñược thu gom xử lý

hàng ngày thì ñây là nguồn có khả năng gây ô nhiễm cao, là môi trường dễ sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
ra ruồi, muỗi, lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng lớn ñến môi trường xung quanh và
sức khỏe con người.
- Mùi hôi ñặc trưng từ biểu bì ñộng vật, phân, và nước tiểu thường xuyên
khuếch tán vào môi trường không khí từ khu nhốt gia súc, gia cầm.
- Mùi hôi bốc lên khi xối nước nóng, chất thải rắn ñọng lại trên bệ mổ do
làm vệ sinh không tốt tại khu giết mổ.
- Mùi hôi chủ yếu từ thức ăn gia súc bị lên men, lây lan các vi khuẩn gây
bệnh từ khu làm lòng.
- Mùi hôi từ nước thải ñược thải trực tiếp xuống cống, rãnh không ñược
xử lý.
- Các chất ô nhiễm từ các chảo trụng, nhiên liệu ñể ñun nước ở những nơi
giết mổ khác nhau (củi, trấu, than ñá…) với nồng ñộ khác nhau.
- Bụi, khói, khí sinh ra từ hoạt ñộng của các loại xe có ñộng cơ vận chuyển
lợn, trâu, bò, thịt ra vào khu vực giết mổ.
1
.2.2.2. Thành phần
Các chất gây ÔNMT không khí thường gặp tại lò giết mổ gia súc, gia cầm
là SO
2
, NO
3
, CO, CO
2
, NH
3
, CH
4

, Nox. Các chất này và mùi hôi bốc ra nhanh
chóng khuếch tán vào môi trường làm ảnh hưởng ñến môi trường tại nơi sản xuất
và xung quanh nơi sản xuất [16].
Ngoài các chất gây ÔNMT không khí vừa kể còn phải kể ñến tiếng ồn.
tiếng ồn phát sinh từ các hoạt ñộng vận chuyển ñộng vật sống, vận chuyển thành
phẩm, tiếng ñộng vật kêu từ khi bị nhốt, ñập, tiếng ồn này tuy không lớn nhưng
kêu thường xuyên làm ảnh hưởng ñến những người dân xung quanh.
1.2.3. ðối với chất thải rắn
1.2.3.1. Nguồn gốc
Nguồn phát sinh chất thải rắn cũng bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn sản xuất.
- Chất thải rắn sinh hoạt gồm: chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học (thức
ăn thừa, gốc rau, vỏ hoa quả,…) và chất thải vô cơ (ñất, ñá, cát, gạch, vỏ bao xi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
măng, giấy loại. mẩu sắt thép thừa, ñồ dùng gia ñình hư hỏng, túi nilon,…) từ
hoạt ñộng của con người.
- Chất thải rắn sản xuất gồm: các chất thải từ quá trình giết mổ gia súc như
xương vụn, thịt vụn, lông, da, phân, cặn, mỡ, muối thải, xỉ than,…Các chất thải
ñộc hại với môi trường như dầu thải cũng có thể xuất hiện ở ñây. Các sản phẩm
dư thừa gồm có phân gia súc, lòng ruột, máu, da ñộng vật, lông, và các thành
phần hữu cơ khác.
Thành phần của chất thải rắn sản xuất chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học và có xu hướng chóng bị axit hóa và lên men. ðây cũng là mầm mống
dễ sinh ra ruồi, muỗi và lan truyền dịch bệnh.




Sơ ñồ 1.2: Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn từ hoạt ñộng giết mổ

1.2.3.2. Tải lượng
Tổng lượng chất thải rắn sản xuất trung bình tại lò mổ khoảng gần 3,8
tấn/ngày. Trong ñó, chủ yếu là lượng phân, chiếm khoảng 90%, còn lại là phần
lòng thải, lông,…[18].
CHẤT THẢI
RẮN
Giai ñoạn làm
lông, da
Giai ñoạn làm
lòng
Phân của gia
súc, gia cầm
Bao nilon…
Các hoạt ñộng
khác
Formatted: Font: Bold
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
Ngoài ra còn có lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân lao ñộng tại
lò mổ ước tính trung bình khoảng 6kg/ngày.
1.3. Các vấn ñề môi trường do nước thải, chất thải rắn từ hoạt ñộng giết mổ
gia súc
1.3.1. Ảnh hưởng ñến sức khỏe con người
ÔNMT làng nghề làm gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh ñang lao ñộng và
sinh sống tại chính làng nghề ñó. Tỷ lệ này có xu hướng gia tăng trong những
năm gần ñây, ñặc biệt là nhóm người trong ñộ tuổi lao ñộng. Theo các kết quả
nghiên cứu cho thấy tuổi thọ trung bình của người dân tại các làng nghề ngày
càng giảm ñi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc và so với
làng không làm nghề tuổi thọ này cũng thấp hơn từ 5-10 năm.
Yếu tố ảnh hưởng ñến sức khỏe con người từ làng nghề giết mổ gia súc là

bức xạ nhiệt, vi sinh vật gây bệnh, hóa chất, hơi khí ñộc, nước thải và chất thải
rắn. ðặc biệt, lượng lớn nước thải của làng nghề chứa hàm lượng lớn các chất
hữu cơ và mật ñộ vi khuẩn Coliform cao, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước,
môi trường ñất. Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất của làng nghề ñã
gây ảnh hưởng ñến sức khỏe con người. Các chất thải khí gây bệnh về ñường hô
hấp, mùi khó chịu cho người dân. Các chất thải trong môi trường nước ảnh
hưởng ñến chất lượng nước mặt, nước ngầm, nguy cơ gây lây lan dịch bệnh từ
vật nuôi sang con người (trứng giun, sán, vi khuẩn Ecoli, ruồi, muỗi,…). Việc
thường xuyên sống trong môi trường ô nhiễm sẽ khiến con người mệt mỏi, ñau
ñầu, có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh về ñường ruột, ñường hô hấp
cao. ðối với nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ
thường xuất hiện các bệnh ngoài da, viêm niêm mạc như nấm kẽ, nấm móng, dày
sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nang lông, là những bệnh phổ biến [9].
Theo số liệu ñiều tra của Tổng cục Môi trường (2008) thì ñối với làng
nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm vào khoảng tháng 2-3 hàng năm sau mùa lụt
thường xuất hiện những ñợt sốt xuất huyết cùng các bệnh như ñau mắt hột, mắt
ñỏ, viêm ñường ruột, phụ khoa. ðặc biệt viêm ñường hô hấp ở trẻ em xảy ra
thường xuyên. Theo UBND xã Hoàng Ninh thì tại Phúc Lâm ñã xuất hiện một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17
ca tử vong do mắc căn bệnh hiểm nghèo mà những năm trước chưa từng có trong
ñó có bệnh ung thư phổi, bệnh về máu.
1.3.2. Ảnh hưởng ñến chất lượng môi trường
1.3.2.1. Môi trường không khí
ðối với môi trường không khí, việc giết mổ tại làng nghề không chỉ do sử
dụng nhiên liệu mà còn do sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải, chất
thải rắn tạo nên các khí như SO
2
, NO
2

, H
2
S, CH
4
và các khí ô nhiễm gây mùi
tanh thối khó chịu. Ví dụ: NH
3
gây ra mùi khai khó chịu, H
2
S: có mùi trứng
thối,…các khí khác như SO
2
, CO, NO
x
,…ñều có mùi ñặc trưng [11]. Các mùi
này gây khó chịu, ảnh hưởng ñến sức khỏe của người trực tiếp giết mổ và người
dân sống khu vực xung quanh; là nguyên nhân phát sinh các mầm bệnh lây
truyền qua ñường hô hấp; là cơ hội cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và bùng
phát.

Sơ ñồ 1.3: Tác hại của khí thải từ các khu vực giết mổ gia súc gia cầm
1.3.2.2. Chất thải rắn
Khí thải
Nước thải
Chất thải
rắn
NH
3
H
2

S
MT
không
khí
CH
4
SO
2
,
CO,
NOx…
Con
người
Vi
khuẩn
gây
bệnh
Hệ sinh
thái

×