Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp đường tỉnh 398 đoạn qua địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










LÊ VĂN TRUYỀN



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI HƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
ðỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, MỞ RỘNG, NÂNG CẤP
ðƯỜNG TỈNH 398 ðOẠN QUA ðỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ VĂN TRUYỀN



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI HƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
ðỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, MỞ RỘNG, NÂNG CẤP
ðƯỜNG TỈNH 398 ðOẠN QUA ðỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. ðỖ THỊ TÁM
2. TS. TRẦN MINH TIẾN


HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.


Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Văn Truyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy,
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS. ðỗ Thị Tám, Khoa ðất và
Môi trường – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. TS. Trần Minh Tiến ñã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa ðất và Môi trường ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tân Yên, Phòng Tài

nguyên và Môi trường, Ban chỉ ñạo Giải phóng mặt bằng huyện Tân Yên,
UBND các xã: Quế Nham, Việt Lập, Cao Thượng, Liên Sơn, Cao Xá, Nhã
Nam, Tân Trung, thị trấn Nhã Nam, Cao Thượng cùng các trưởng thôn, bà
con nhân dân các xã ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận
văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng nghiệp và
bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Văn Truyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của ñề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng 4
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ 4
1.1.2. ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng 6
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 8
1.2. Tình hình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước,
một số tổ chức trong khu vực và thế giới
13
1.2.1.Công tác bồi thường ở ðài Loan 13
1.2.2.Công tác bồi thường ở Australia 15
1.2.3. Công tác bồi thường ở Trung Quốc 17
1.2.4. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 19
1.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 20
1.3.1. Cơ sở pháp lý 20
1.3.2. Kết quả ñạt ñược 35
1.3.3. Bài học rút ra 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
45
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 45
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 45

2.2. Nội dung nghiên cứu 45
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Tân Yên 45
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện Tân Yên 46
2.2.3. Thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñể mở
rộng, cải tạo ñường 398 qua ñịa bàn huyện Tân Yên
46
2.2.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
47
2.3. Phương pháp nghiên cứu 47
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu, tài liệu 47
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên 49
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 49
3.1.2. ðiều kiện kinh tế- xã hội 51
3.1.3. ðánh giá những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội ảnh hưởng ñến công tác giải phóng mặt bằng
55
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện Tân Yên 56
3.2.1. Công tác quản lý ñất ñai 56
3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tân Yên năm 2012 58
3.2.3. Tình hình thực hiện công tác giao, cho thuê, thu hồi, bồi thường hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Tân Yên 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v


3.3. ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất thực hiện
dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp ñường tỉnh 398
64
3.3.1. Giới thiệu về dự án 64
3.3.2. Tình hình thực hiện dự án cải tạo, mở rộng ñường tỉnh 398 66
3.3.3. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thương, hỗ trợ GPMB ñường
398 qua ý kiến người dân
71
3.3.4. ðánh giá chung về công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ
của dự án cải tạo, mở rộng ñường tỉnh lộ 398
81
3.4. ðề xuất giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng
90
3.4.1. Về quản lý nhà nước 91
3.4.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ 93
3.4.3. Về tổ chức thực hiện 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vi
DANH MỤC BẢNG


STT Tên Bảng Trang

Bảng 2.1 Tổng hợp số hộ ñiều tra 48

Bảng 3.1. Biến ñộng dân số huyện Tân Yên giai ñoạn 2007 - 2012 54

Bảng 3.2 Kết quả cấp GCN quyền sử dụng ñất ñến hết năm 2012 57

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Tân Yên 59

Bảng 3.4 Kết quả thực hiện dự án thu hồi ñất huyện Tân Yên năm 2012 62

Bảng 3.5 Tổng hợp diện tích, loại ñất bị thu hồi ñể thực hiện dự án 67

Bảng 3.6 Thống kê diện tích, số hộ bị thu hồi ñất thực hiện dự án cải tạo, mở
rộng ñường 398 qua ñịa bàn huyện Tân Yên.
69

Bảng 3.7 Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB ở dự án 70

Bảng 3.8 Tổng hợp ñánh giá của hộ gia ñình có ñất bị thu hồi 72


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

Hình 3.1 Cơ cấu ñất ñai năm 2012 huyện Tân Yên 60

Hình 3.2 Cơ cấu loại ñất thu hồi thực hiện dự án 67

Hình 3.3 Diện tích ñất, số hộ thu hồi trong dự án 68

Hình 3.4 ðánh giá của người dân về giá ñất bồi thường so với giá thị trường
74

Hình 3.5 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến kinh
tế hộ gia ñình 75

Hình 3.6 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến tình
hình việc làm
76

Hình 3.7 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến tình
trạng an ninh trật tự xã hội 78

Hình 3.8 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến sự
tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội 74
Hình 3.9 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến tình
trạng môi trường
81


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAH
CHXHCN
CNH-HðH
GCNQSDð
GPMB
HðBT
HðND
HSðC
KCN
KHSDð
KT-XH
Nð-CP
QHSDð
QHSDð
QL
TðC
TL
TW
UBMTTQ
UBND
: Bị ảnh hưởng
: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
: Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

: Giải phóng mặt bằng
: Hội ñồng bồi thường
: Hội ñồng Nhân dân
: Hồ sơ ñịa chính
: Khu công nghiệp
: Kế hoạch sử dụng ñất
: Kinh tế xã hội
: Nghị ñịnh - Chính phủ
: Quy hoạch sử dụng ñất
: Quy hoạch sử dụng ñất
: Quốc lộ
: Tái ñịnh cư
: Tỉnh lộ
: Trung ương
: Uỷ ban mặt trận tổ quốc
: Uỷ ban Nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn xây
dựng và phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Chương II ðiều 18 ñã xác ñịnh:

“Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm
sử dụng ñúng và hiệu quả”.
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước, việc
chuyển mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội là việc tất
yếu và ñặc biệt là việc chuyển mục ñích sử dụng ñất từ ñất nông nghiệp sang ñất
phi nông nghiệp ñể các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, thương
mại dịch vụ và du lịch Trong ñó công tác thu hồi ñất, bồi thường thiệt hại ñể
giải phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan trọng và là ñiều kiện tiên quyết ñể
thực hiện các dự án.
Huyện Tân Yên nằm ở phía ñông nam tỉnh Bắc Giang là huyện nông
nghiệp ñang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhu cầu về ñất phải
thu hồi ñể giành cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, văn hoá, y tế,
giáo dục, thể dục thể thao, giao thông, thủy lợi khá lớn. Theo thống kê từ năm
2005 ñến nay, trên ñịa bàn huyện Tân Yên ñã có nhiều dự án ñược ñầu tư như:
dự án khu công nghiệp tập trung huyện Tân Yên, cụm công nghiệp Kim Tràng,
dự án cải tạo nâng cấp, mở rộng các tuyến ñường tỉnh lộ 287, 295, 297, 298,
398, cùng với các tuyến ñường liên huyện, liên xã ñều ñược giải nhựa và bê tông
hóa. Khi triển khai các dự án thì công tác bồi thường, hỗ trợ khi giải phóng mặt
bằng và tái ñịnh cư ñang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông;
ñất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, ñất ở và nhà cửa cũng như vật kiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



2

trúc, hoa màu trên ñất là tài sản rất lớn của người dân. Vì vậy khi thu hồi, giải
phóng mặt bằng ñã ảnh hưởng lớn ñến sản xuất và ñời sống của nhân dân. Hiện
nay công tác thu hồi ñất ñể giải phóng mặt bằng ngày càng khó khăn và phức tạp.

Tỷ lệ các vụ khiếu tố liên quan ñến ñất ñai chiếm ñến 83% tổng số vụ, làm ảnh
hưởng khá nghiêm trọng ñến an ninh trật tự và phát triển kinh tế xã hội ở ñịa
phương.
Tuyến ñường 398 là tuyến giao thông huyết mạch của huyện, giúp giao lưu
trao ñổi hàng hóa giữa các tỉnh phía Tây Bắc như Thái Nguyên, Bắc Cạn, các tỉnh,
thành ðông Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng và thông với quốc lộ 1A mới ñi Lạng
Sơn, Hà Nội. Tuy nhiên tuyến ñường trên ñược xây dựng quá hẹp và xuống cấp
nghiêm trọng. ðược sự quan tâm của Chính phủ, Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Bắc Giang
phê duyệt dự án cải tại, mở rộng ñường 398 chạy qua ñịa bàn các huyện Yên Dũng,
thành phố Bắc Giang, Tân Yên, Yên Thế. Tuyến ñường có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Tân Yên nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên ñề tài nghiên cứu: "ðánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ñể
thực hiện dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp ñường tỉnh 398 ñoạn qua ñịa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang".
2. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án cải
tạo, nâng cấp ñường tỉnh 398 ñoạn qua ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn
trong quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật hiện hành về bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh ñúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án ñã lựa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



3


chọn ñể nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



4

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ
Trong ñiều kiện hiện nay ở các ñịa phương nói riêng và toàn quốc nói
chung, việc GPMB ñược xác ñịnh là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng
ñể góp phần ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Sự cần thiết triển
khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công
nghiệp và các cụm công nghiệp, theo ñó các cơ sở văn hoá giáo dục, y tế, thể dục
thể thao cũng ñuợc phát triển, tốc ñộ ñô thị hoá cũng diễn ra rất nhanh.
Công tác GPMB mang tính quyết ñịnh vì tiến ñộ của các dự án, là khâu
quan trọng trong thực hiện dự án. Có thể nói: “GPMB nhanh là một nửa dự
án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của Nhà nước,
của chủ ñầu tư, mà còn ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất cũng như tinh thần
của những người bị thu hồi ñất. GPMB chính là quá trình thực hiện các công
việc liên quan ñến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và
một bộ phận dân cư trên một phần ñất nhất ñịnh ñược quy hoạch cho việc cải
tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình GPMB ñược tính
từ khi bắt ñầu thành lập hội ñồng giải phóng mặt bằng ñến khi giải phóng
xong, tạo quỹ ñất sạch và bàn giao ñất cho chủ ñầu tư. ðây là một quá trình
ña dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực
tiếp ñến các bên tham gia và của toàn xã hội. Triển khai thực hiện ñúng tiến

ñộ, ñúng kế hoạch ñề ra sẽ tiết kiệm ñược thời gian và việc thực hiện dự án có
hiệu quả. Ngược lại công tác này chậm, kéo dài gây ảnh hưởng ñến tiến ñộ thi
công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không
nhỏ trong ñầu tư xây dựng.
Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng ñất nước của ðảng và Nhà nước
ta là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Công tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

GPMB” là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, không riêng gì ñơn vị nào.
Do vậy, hội ñồng và trung tâm phát triển quỹ ñất tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi thực hiện công tác GPMB phải tranh thủ hệ thống
mặt trận, các ñoàn thể ở ñịa phương tham gia tuyên truyền vận ñộng ngay từ khi
triển khai thực hiện dự án. ðồng thời ñịa phương nào quan tâm, tích cực làm tốt
công tác này thì dự án sớm ñược triển khai và ñi vào hoạt ñộng, người dân sẽ có
việc làm, tăng thêm thu nhập cho gia ñình và cũng tăng thu cho ngân sách, góp
phần cho ñịa phương phát triển nhanh và bền vững.
- Hiện nay, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích
phát triển kinh tế ñược quy ñịnh cụ thể trong Luật ðất ñai năm 2003 và các
văn bản hướng dẫn như: ðiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày
29/10/2004; Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004; Nghị ñịnh số
84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và
giải quyết khiếu nại về ñất ñai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số ñiều

của Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai; Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-
CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng
ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Từ ñó cho thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình
hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải
ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn
ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề ñể tạo ñiều kiện cho
người dân sống và ổn ñịnh.
1.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn thất ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam- Bộ Giáo dục và
ðào tạo, 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm Ngôn ngữ và văn hoá
Việt Nam- Bộ Giáo dục và ðào tạo, 1998). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí

việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới (Tổng cục ðịa chính -
Viện Nghiên cứu ðịa chính, 2003).
1.1.2. ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng
Như chúng ta ñã biết ñể thực hiện ñược dự án theo ñúng tiến ñộ, thì
trước hết các chủ ñầu tư cần phải giải phóng ñược mặt bằng. ðó là công việc
trọng tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn
kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày
càng trở nên khó khăn hơn do ñất ñai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên
cạnh ñó công tác GPMB liên quan ñến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và
của toàn xã hội. Ở các ñịa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có
nhiều ñặc ñiểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý ñể
thực hiện công tác này. Tuy nhiên, công tác GPMB mang tính ña dạng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

phức tạp:
- Tính ña dạng: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau
với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với
khu vực ñô thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản
trên ñất lớn dẫn ñến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng có những ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực ven ñô, mức
ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản xuất
ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá
trình GPMB và giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có ñặc trưng riêng của nó.
Còn ñối với khu vực nông thôn, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nông nghiệp, ñời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do ñó, GPMB
và giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ cũng ñược tiến hành với những ñặc ñiểm

riêng biệt (Phan Văn Hoàng, 2006).
- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất
ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Tình hình ñó ñã dẫn ñến công tác tuyên truyền,
vận ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng, không ñược tập trung một loại nhất
ñịnh nên gây khó khăn cho công tác ñịnh giá bồi thường (Phan Văn Hoàng,
2006). ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8

+ Do yếu tố lịch sử ñể lại nên nguồn gốc sử dụng ñất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế sử dụng ñất nên chưa giải
quyết ñược các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý ñất ñai chưa chặt chẽ dẫn ñến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không ñược chính quyền ñịa phương xử lý
dẫn ñến việc phân tích hồ sơ ñất ñai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ ñất dành cho xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất
lượng khu tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu

+ Việc áp dụng giá ñất ở ñể tính bồi thường giữa thực tế và quy ñịnh
của Nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không ñược sự ñồng thuận của những người dân.
Các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau ñều có những tính ñặc thù
riêng biệt do ñó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Việc ban hành và thực hiện các văn bản có liên quan trong quản lý
nhà nước về ñất ñai
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993 ñến nay, Chính phủ ñã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai
năm 1998, 2001 và 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ñất
nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn ñược Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tế. Với
những ñổi mới về pháp luật dất ñai, ñã cơ bản ñáp ứng ñược tính chưa ổn
ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai có
ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường, GPMB.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản
lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong
khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.

Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán
bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không
công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu
lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà ñầu
tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB.
1.1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
ñiều kiện không thể thiếu ñược trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên ñất không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền
kinh tế ñất nước mà còn là sự ñảm bảo cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh
hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc
phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà quá
trình phát triển ñang ñặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng
mà Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB
nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng ñất không chỉ là công cụ "tạo cung" cho thị trường mà còn là phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



10
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là công việc mà
hoạt ñộng quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng
chức năng nhất.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất,
mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ
ñược thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
1.1.3.3. Công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất
của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh ñất (lô ñất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất. Trong công tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh loại ñất,
diện tích ñất, ñối tượng tính bồi thường. Hiện nay, công tác ñăng ký ñất ñai ở
nước ta vẫn còn hạn chế, ñặc biệt là ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà
công tác bồi thường, GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



11
ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công tác bồi thường
GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.

1.1.3.4. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước
quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất.
Theo quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình
thành trong các trường hợp sau ñây:
Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai vào ngày
01 tháng 01 hàng năm.
Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải
có những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất là những phương pháp
kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một
thời ñiểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói
cách khác, ñịnh giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng
ñất bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại
một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của
từng loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu dựa vào sử dụng một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là
phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là
phải sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá ñất cho các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều
không theo ñúng nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh
chấp khiếu nại, tố cáo về ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về
bồi thường, GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu nại về bồi
thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường
quá thấp so với giá ñất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở
ñược giao tại nơi TðC lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi
bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường, GPMB không ñược
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
1.1.3.5. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai
thông qua các giao dịch trên thị trường; ñồng thời, người bị thu hồi ñất có thể
tự mua hoặc thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




13
1.2. Tình hình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số
nước, một số tổ chức trong khu vực và thế giới
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi
phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người dân bị ảnh hưởng. Lý
thuyết và kinh nghiệm thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư thành công là nhờ những chính sách phù hợp của Chính
phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa phương, trình
ñộ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân ñồng thời phải có sự kiểm
soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước. Có thể nói nhờ
những thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra ñược
những bài học quý giá.
1.2.1.Công tác bồi thường ở ðài Loan
Ở ðài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu của Nhà nước
(công hữu) chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên toàn lãnh thổ và sở hữu
tư nhân chiếm 31%, bao gồm ñất ở, ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân và
ñất của các tổ chức tư nhân khác.
Luật ðất ñai ðài Loan quy ñịnh cụ thể các loại ñất không ñược trở
thành sở hữu tư nhân bao gồm: ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của
bờ biển, hồ ñầm, hai bên hồ và thuỷ ñạo có thể làm ñường vận chuyển,
mương máng nằm trong khu vực của thành phố, thị trấn, ñường giao thông
công cộng, ñất suối nước khoáng, ñất thác nước, ñất dùng cho nguồn nước
công cộng, ñất danh lam thắng cảnh, cổ tích, những ñất khác mà pháp luật
cấm không ñược tư hữu.
Pháp luật ðài Loan còn quy ñịnh những diện tích ñất thuộc sở hữu tư
nhân, nhưng trong ñất có khoáng sản thì khoáng sản không thể trở thành sở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




14
hữu tư nhân.
ðất ñai thuộc công hữu hiện nay do Cục Quản lý Tài sản công hữu
quản lý.
Các quy ñịnh trên cho thấy, Nhà nước muốn mở rộng diện tích ñất
thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước phải bỏ tiền ra mua của các chủ sở hữu
khác, chỉ khi nào dân không ñồng ý bán thì lúc ñó Nhà nước mới trưng thu.
ðảm bảo nguyên tắc, nếu phải di chuyển ñi nơi khác thì người dân vẫn
mua ñược ñất và xây dựng ñược nhà ở.
Ở ðài Loan, phân biệt rất rõ hai trường hợp.
- Các công trình của Nhà nước thì Nhà nước mới ñứng ra thoả thuận
mua ñất của dân, nếu dân không ñồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình
trưng thu ñể lấy ñất xây dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch sử
dụng ñất.
- Những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với
dân, Nhà nước không can thiệp do việc thoả thuận mua bán này là quan hệ
dân sự.
Khi Nhà nước cần xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp công
cộng, quốc phòng, giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các
chính sách kinh tế thì ñược phép trưng thu ñất ñai tư hữu trong giới hạn quy
ñịnh của pháp luật.
Nhà nước thực hiện 2 hình thức trưng thu: trưng thu từng khu ñoạn ñể
thực thi các chính sách kinh tế của Nhà nước, xây dựng quốc phòng và sự
nghiệp công cộng; trưng thu bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong
tương lai, nhưng thời hạn bảo lưu không quá 3 ñến 5 năm, tuỳ theo tính chất
từng loại công trình, quá thời hạn quy ñịnh trên, trưng thu bảo lưu không còn
hiệu lực (

Tổng cục Quản lý ðất ñai, 2009-2012)
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



15
1.2.2.Công tác bồi thường ở Australia
Luật ðất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu
Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật ðất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ
của chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy ñất ñai. Luật
cũng quy ñịnh Nhà nước có quyền trưng thu ñất tư nhân ñể sử dụng vào mục
ñích công cộng, phục vụ phát triển KT-XH và việc trưng thu ñó gắn liền với việc
Nhà nước thực hiện bồi thường.
Theo luật của Australia có hai loại thu ñất, ñó là thu hồi ñất bắt buộc và
thu hồi ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu hồi ñất tự nguyện không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà
việc thỏa thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thỏa thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa
thuận và cũng không bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có
nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác.
Thông thường, Nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Trình tự thu ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho
các chủ ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích
công cộng. Chủ sở hữu mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Quản lý xem xét lại vấn ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì

có thể tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài
phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của
Chính phủ nhưng có thể xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông
báo rộng rãi quyết ñịnh thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất

×