Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ mỳ kế của thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 164 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN VĂN ĐÔ


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỲ KẾ
CỦA THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN


Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


***





NGUYỄN VĂN ĐÔ


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỲ KẾ
CỦA THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG





Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN


HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Đô

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo
PGS.TS.Nguyễn Hữu Ngoan, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ sản xuất mỳ Kế, các

hộ buôn bán, tiêu dùng và cán bộ xã, phường và cán bộ hợp tác xã sản xuất
kinh doanh mỳ gạo Dĩnh Kế, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Đô

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Lý luận về phát triển và phát triển sản xuất 5

2.1.2 Lý luận về tiêu thụ sản phẩm 8

2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất chế biến và tiêu thụ
sản phẩm Mỳ Kế 13


2.1.4 Vai trò của chế biến nông sản trong phát triển kinh tế xã hội 20

2.1.5 Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Mỳ Kế 24

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm Mỳ Kế 26

2.2 Cơ sở thực tiễn 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ ở các nước 30

2.2.2 Thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ ở Việt Nam 33

2.2.3 Bài học kinh nghiệm 37

2.2.4 Chủ trương, chính sách về phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mỳ ở Việt Nam 38

2.3 Một số nghiên cứu có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế
đã được công bố 39

PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 41


3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 42

3.2 Phương pháp nghiên cứu 58

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 59

3.2.2 Phương pháp xứ lý và tổng hợp số liệu 61

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 61

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 62

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64

4.1 Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế của
Thành phố Bắc Giang 64

4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành nghề sản xuất mỳ Kế của
thành phố Bắc Giang 64

4.1.2 Thực trạng phát triển sản xuất mỳ Kế của thành phố Bắc Giang 66

4.1.3 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang 86

4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang 95

4.1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mỳ Kế 95

4.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tiêu thụ mỳ Kế 106


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2 Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang 115

4.2.1 Định hướng 115

4.2.2 Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế của
Thành phố Bắc Giang 117

4.2.2.1 Xây dựng quy hoạch tổng thể, cơ sở hạ tầng làng nghề Mỳ Kế 117

4.2.2.2 Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đầu tư máy móc thiết
bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất 118

4.2.2.3 Tăng cường công tác quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Mỳ Kế 119

4.2.2.4 Giải pháp bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng
sản xuất Mỳ Kế 121

4.2.2.5 Quan tâm việc đào tạo và truyền nghề sản xuất mỳ Kế 123

4.2.2.6 Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý 124

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 128

5.1 Kết luận 128


5.2 Kiến nghị 131

TÀI LIỆU THAM KHẢO 133

PHỤ LỤC 135

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Bắc Giang qua
3 năm, 2011 – 2013 43

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của Thành phố Bắc Giang qua
3 năm, 2011 – 2013 46

Bảng 3.3 Tình hình phát triển kinh tế của Thành phố Bắc Giang qua 3 năm 51

Bảng 3.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng của Thành phố Bắc Giang 56

Bảng 3.5 Kết cấu mẫu điều tra 60

Bảng 4.1 Cơ cấu quy mô sản xuất mỳ Kế qua 3 năm 67

Bảng 4.2 Sự phát triển về số lao động sản xuất mỳ Kế qua 3 năm 69

Bảng 4.3 Thông tin chung về các hộ điều tra 75


Bảng 4.4 Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất mỳ Kế của hộ 79

Bảng 4.5 Tình hình sử dụng lao động sản xuất mỳ Kế của hộ 82

Bảng 4.6 Chi phí sản xuất mỳ Kế tại các hộ điều tra 83

Bảng 4.7 Chi phí sản xuất mỳ Kế của hộ 83

Bảng 4.8 Kết quả sản xuất của các hộ sản xuất mỳ Kế 84

Bảng 4.9 Tình hình tiêu thụ mỳ Kế của các hộ điều tra 90

Bảng 4.10 Tình hình tiêu thụ mỳ Kế qua các năm 92

Bảng 4.11 Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất mỳ Kế của các hộ điều tra 94

Bảng 4.12 Nhận biết của của hộ sản xuất mỳ Kế về thương hiệu 99

Bảng 4.13 Tỷ lệ hộ tham gia tập huấn kiến thức về môi trường 102

Bảng 4.14 Phân tích SWOT đến phát triển sản xuất mỳ Kế 105

Bảng 4.15 Nhận biết của khách hàng về các thương hiệu sản phẩm mỳ Gạo 106

Bảng 4.16 Đánh giá chất lượng mỳ Kế 109

Bảng 4.17 Phân tích SWOT phát triển tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế 114


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Phát triển số hộ sản xuất mỳ Kế tại thành phố Bắc Giang 66

Biểu đồ 4.2 Khối lượng nguyên liệu và mỳ Kế sản xuất ra qua 3 năm 72

Biểu đồ 4.3 Giá trị sản xuất mỳ Kế ở Bắc Giang qua 3 năm 73

Biểu đồ 4.4 Tỷ trọng giá trị sản xuất mỳ Kế ở Bắc Giang qua 3 năm 74

Biểu đồ 4.5 Khối lượng mỳ Kế tiêu thụ qua các năm 91

Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ hàng hóa mỳ Kế qua các năm 93

Biểu đồ 4.7 Biện pháp xử lý chất thải của các hộ sản xuất mỳ Kế 101

Biều đồ 4.8 Giải pháp bảo vệ môi trường được các hộ sản xuất mỳ Kế 104


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1 Quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm 9

Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất mỳ Kế 15
Sơ đồ 4.1 Dòng lưu chuyển sản xuất mỳ Kế của nông hộ 87


Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế ở thành phố Bắc Giang 87
Sơ đồ 4.3 Xử lý nước thải làng nghề mỳ kế 123

Sơ đồ 4.4 Dự kiến kênh tiêu thụ mỳ Kế trong tương lai 126
Hình 4.1 Phơi mỳ Kế sau sản xuất của người dân ở Bắc Giang 77

Hình 4.2 Máy nghiền và máy tráng mỳ ở Bắc Giang 80

Hình 4.3 Máy thái mỳ của các hộ sản xuất mỳ Kế 81

Hình 4.4 Hệ thống thoát nước thải của các hộ sản xuất mỳ Kế 102

Hình 4.5 Nhãn hiệu mì Kế của các hộ ở Bắc Giang 107




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Ý nghĩa
BQ Bình quân
CN Công nghiệp
DV Dịch vụ
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KD Kinh doanh

LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
SX Sản xuất
TM Thương mại
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển
ngành nghề có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nhờ có ngành nghề, hàng triệu
người lao động đã được tạo việc làm góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập cho các hộ gia đình ở nông thôn. Ngành nghề phát triển sẽ giải quyết
việc làm cho nông thôn, gìn giữ và phát triển văn hoá truyền thống, đặc biệt
tạo ra bộ mặt đô thị mới cho nông thôn (Trần Minh Yến, 2005). Thu nhập của
người lao động hưởng lương ở các ngành nghề phụ nhiều lúc cao hơn nhiều
so với lợi nhuận từ làm nông nghiệp. Ngoài ra, các nghề truyền thống, còn có
một ý nghĩa khác là tận dụng được các nguồn lao động từ người già đến trẻ
nhỏ, người khuyết tật mà các ngành kinh tế khác không sử dụng. Tuy nhiên,
hiện nay có nhiều ngành nghề truyền thống đang hoạt động lay lắt, lụi tàn dần
theo năm tháng do không tìm được phương thức sản xuất phù hợp với cơ chế
thị trường, sản phẩm không cạnh tranh được với sản phẩm công nghiệp sản
xuất hàng loạt giá rẻ, không đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng. Đây là một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu khiến cho không ít ngành
nghề truyền thống kém phát triển.
Hiện nay Bắc Giang có 33 làng nghề với các ngành nghề chủ yếu tập

trung trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời gian gần đây, tỉnh đã mở rộng một số nghề mới như nghề tre chắp sơn
mài, thêu ren, sản xuất tăm lụa, chạm khắc đá, gốm dân gian,… Tuy nhiên,
để các ngành nghề phát triển bền vững, hài hoà giữa kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường còn một số vấn đề bất cập cần phải quan tâm nhằm tìm ra giải
pháp thiết thực, hiệu quả trong phát triển ngành nghề cho người dân nông
thôn hiện nay.
Nghề làm Mỳ gạo (mỳ Kế) tại các xã lân cận thành phố Bắc Giang là
một trong những ngành nghề lâu năm. Từ năm 2009, theo chủ trương của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

thành phố Bắc Giang và hướng dẫn của các cấp, các ngành ở tỉnh giúp xã
Dĩnh Kế xây dựng nhãn hiệu tập thể “Mỳ Kế” đã nhận được Giấy chứng
nhận bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho Hợp tác xã sản xuất kinh doanh
Mỳ gạo Dĩnh Kế. Tuy nhiên, hiện tại việc sản xuất mỳ của người dân Dĩnh
Kế vẫn chủ yếu theo phương pháp thủ công, chưa theo một quy trình thống
nhất. Điều kiện sản xuất của người dân cũng chưa được đầu tư cải thiện,
không gian sản xuất chật hẹp, vật dụng làm mỳ còn tạm thời, chưa mang tính
chuyên nghiệp; hiện tượng phơi mỳ không đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm còn phổ biến, điều này sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cho sản
phẩm mỳ. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ mỳ Kế còn gặp nhiều khó khăn, người
dân sản xuất ra nhưng không tiêu thụ được sản phẩm, nhiều vấn đề đặt ra
cần phải giải quyết như về phát triển kênh tiêu thụ sản phẩm, quy hoạch vùng
sản xuất, phát triển thương hiệu, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
mỳ Kế,
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải
pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế của thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế
của Thành phố Bắc Giang trong những năm qua, đề xuất giải pháp nhằm phát
triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
và tiêu thụ mỳ Kế ở Bắc Giang trong thời gian qua;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nói chung và sản phẩm mỳ Kế ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang. Đối tượng khảo sát bao gồm: các hộ sản xuất mỳ Kế của Thành phố
Bắc Giang; các đơn vị (cơ sở) thu mua, bán buôn, bán lẻ sản phẩm mỳ Kế của
Thành phố Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế và các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang.
- Phạm vi không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Pham vị thời gian
Số liệu thứ cấp thu thập để phân tích chủ yếu được thu thập từ năm

2010 đến năm 2013.
Số liệu điều tra của các hộ sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế chủ yếu được
điều tra thu thập trong năm 2013.
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2013 - 10/2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động sản xuất mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang diễn ra như thế nào?
- Sản phẩm mỳ Kế của Thành phố Bắc Giang được tiêu thụ như thế nào?
- Sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế gặp khó khăn gì?
- Sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế có tác động gì đến đời sống, xã hội, môi
trường của Thành phố Bắc Giang?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế của Thành
phố Bắc Giang?
- Giải pháp nào phát triển sản xuất và tiêu thụ mỳ Kế của Thành phố
Bắc Giang trong thời gian tới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về phát triển và phát triển sản xuất
* Phát triển: Theo từ điển Tiếng Việt phát triển là sự biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp lên cao, đơn giản đến phức
tạp. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển. Theo Gerard
Crellet, phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã
hội đó coi là cơ bản (Gerard Crellet, 1993). Ở đây, phát triển được xem là
một quá trình và một xã hội được coi là phát triển khi xã hội đó thoả mãn các
nhu cầu cơ bản. Định nghĩa này không chỉ bao hàm nội dung kinh tế mà còn

có nội dung xã hội. Nếu chỉ tiêu thu nhập bình quân/người thể hiện sức sản
xuất của xã hội thì cách xem phát triển ở đây nhấn mạnh tới việc xã hội sử
dụng những nguồn của cải đó như thế nào để thoả mãn những nhu cầu mà xã
hội ấy coi là cơ bản.
Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” (Raman Weitz, 1995). Ngân hàng thế
giới đã đưa ra khái niệm với ý nghĩa rộng hơn bao gồm cả những thuộc tính
quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị con người, phát triển là: “Sự bình
đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân để củng cố
niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với Nhà nước,
với cộng đồng…”.
Mở rộng khái niệm phát triển ta có “Phát triển bền vững”. Theo Ủy
ban Quốc tế về phát triển và Môi trường năm 1987 thì phát triển bền vững là
một quá trình của sự thay đổi mà trong đó, sự khai thác và sử dụng tài
nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay
đổi về tổ chức là thống nhất và làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại
và tương lai của con người (Nugent, 1991).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janero đã
đưa ra đĩnh nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: “Phát triển nhằm thoả
mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Lê Văn Diễn, 1991).
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển bền vững, nhưng tựu
chung lại các ý kiến đều cho rằng, phát triển bền vững là phạm trù về hệ
thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân của
mọi người dân.

Như vậy, để đạt được phát triển bền vững cần phải đạt đồng thời 3 mục tiêu:
+ Phát triển có hiệu quả kinh tế;
+ Phát triển hài hoà các mặt của xã hội, trình độ sống của các tầng lớp
dân cư;
+ Cải thiện môi trường sinh thái bảo đảm phát triển lâu dài, vững chắc
cho thế hệ hôm nay và mai sau.
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có
một ý nghĩa riêng. Một mẫu hình phát triển bền vững là mỗi địa phương, vùng,
quốc gia… không nên thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia. Vấn đề là
áp dụng nó như thế nào ở các cấp độ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội (Malcom Gillis, 1983 - Đỗ Kim Chung dịch, 2009).
* Sản xuất và phát triển sản xuất
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo
ra những sản phẩm hữu ích (sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của dân cư và xã hội (tiêu dùng cho sản xuất, đời
sống, tích lũy và xuất khẩu).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Như vậy, sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong
sản xuất con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn
có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác
phục vụ cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai
thác và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất là chủ yếu (Lê Đình Thắng, 1993).
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất
theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.

+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và
khoa học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm
những xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư,
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao
động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực (Lê Văn Diễn, 1991).
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
bất kì nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kì, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như của các doanh nghiệp là thời kì đầu của sự phát triển
thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích luỹ thì chủ yếu
phát triển theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự
khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do nhu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn
vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích luỹ vốn.
Như vậy, bất kì một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển
thì, phải phát triển toàn diện cả chiều sâu và chiều rộng nhưng chú trọng phát
triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
2.1.2 Lý luận về tiêu thụ sản phẩm
* Sản phẩm: Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các
đặc tính vật lý học, hóa học, sinh học…có thể quan sát được, dùng để thỏa
mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống (Lê Thụ, 1993).
Theo quan điểm marketing sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn

nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có
thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút, chú ý mua sắm và
tiêu dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu thành và hình thành từ hai yếu
tố cơ bản (Lê Thụ, 1993).
- Yếu tố vật chất: Những đặc tính vật lý, hóa học, hình học, kể cả
những đặc tính đó có tính chất bao gói với chức năng bảo quản hàng hóa (Đỗ
Kim Chung, 2009).
- Yếu tố phi vật chất: Tên gọi, nhãn hiệu, biểu trưng, cách sử dụng,
cách thức nhận biết, dịch vụ, những thông tin về tập quán, thị hiếu, thói quen
tiêu dùng của khách hàng mà các nỗ lực Marketing phải hướng tới thỏa mãn.
Theo quan điểm này, sản phẩm vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và tiếp
tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu. Ngày nay,
người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không những chú ý đến khía
cạnh vật chất mà còn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất, khía cạnh
hữu hình và cả yếu tố vô hình của sản phẩm (Đỗ Kim Chung, 2009).
* Tiêu thụ sản phẩm: Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị của sản phẩm khi khách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

hàng chấp nhận thanh toán, là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử
dụng của hàng hóa. Theo quan điểm này, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi đưa
vào lưu thông và kết thúc khi bán hàng xong (Đỗ Kim Chung, 2009).
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm, là một quá trình bao gồm nhiều
khâu từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán
hàng và thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng. Như vậy,
theo quan niệm này tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ trước khi
tổ chức các hoạt động sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán được sản phẩm (Lê
Thụ, 1993).
Nếu xét hoạt động tiêu thụ như một khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh thì tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và
kinh doanh. Lúc này, sản phẩm được đưa từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực
tiêu dùng. Tức là, người sản xuất bán sản phẩm trên thị trường và người tiêu
dùng mua về để sử dụng, nó được biểu hiện theo sơ đồ sau:







Sơ đồ 2.1 Quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích là tiêu thụ của sản xuất và tiêu
dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông
hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một
bên là tiêu dùng.
Nếu xét hoạt động tiêu thụ là một quá trình thì hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là một quá trình bao gồm từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, biến
Đầu vào
quá trình
s

n xu

t


Sản xuất

Sản phẩm


Tiêu thụ

Phản hồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nhu cầu đó thành nhu cầu mua thực sự của người tiêu dùng, tổ chức sản xuất,
chuẩn bị sản phẩm, tổ chức bán và các hoạt động dịch vụ khách hàng sau khi
bán. Theo Hiệp hội Kế toán quốc tế, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã
thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền từ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đó (Lê Thụ, 1993).
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tổng thể các biện pháp về mặt
tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu thị trường, tổ
chức tiếp nhận sản phẩm hàng hoá và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng
với chi phí thấp nhất.
* Thị trường: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán,
đây là khái niệm phổ biến nhất.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi. Như vậy ở đâu diễn ra các hoạt động trên thì ở đó xuất hiện thị trường.
Theo học thuyết của Mác thì cần hiểu rằng thị trường là nơi diễn ra các mối
quan hệ kinh tế, là nơi chứa đựng tổng số cung, cầu, là nơi tập hợp nhu cầu
của một loại hàng hoá nào đó.
Từ các khái niệm nêu trên cho thấy: Thị trường chứa đựng tổng số
cung và tổng số cầu về một loại hàng hoá, hay nhóm hàng hoá nào đó. Thị
trường bao gồm các yếu tố thời gian và yếu tố không gian, trên thị trường
luôn diễn ra hoạt động mua bán và các mối quan hệ tiền tệ.
Các quy luật kinh tế thường xuất hiện trên thị trường là:
+ Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, quy

luật này yêu cầu trao đổi hàng hoá phải dựa trên chí phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Quy luật cạnh tranh: Đây chính là cơ chế vận động của thị trường
cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển mặt khác nó cũng đào thải
những hàng hoá không được thị trường chấp nhận.
+ Quy luật cung cầu: Quy luật cầu phán ánh mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa giá cả và lượng cầu về hàng hoá và dịch vụ, quy luật cung
phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá cả và lượng cung về hàng hoá
dịch vụ
* Giá cả: Theo quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển và các
nhà kinh tế của chủ nghĩa Mác thì: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hoá. Hàng hoá có 2 giá trị là: giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá.
Thước đo giá trị của hàng hoá là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong
hàng hoá đó.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, giá cả còn thể hiện
sự cạnh tranh, tranh dành về lợi ích kinh tế đồng thời phản ánh giá trị hàng
hoá, phán ánh cung cầu. Sự hình thành giá cả phán ánh mối quan hệ cung
cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Trên thị trường người sản xuất
và người tiêu dùng tuy đối lập nhau trong việc thực hiện các chức năng
riêng biệt của mỳnh, nhưng trong quan hệ trao đổi mua bán họ lại vừa có
quan hệ hợp tác, vừa đấu tranh với nhau về giá để rồi cuối cùng hai bên
đều đi đến chấp nhận hình thành nên một mức giá nào đó gọi là giá thị
trường hay giá cân bằng. Giá cân bằng là mức giá tại đó lượng cung bằng
lượng cầu, nghĩa là lượng hàng cung ứng ra thị trường vừa đủ để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
* Kênh tiêu thụ sản phẩm: Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những cá
nhân hay những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập hay phụ thuộc lẫn nhau

tham gia vào quá trình tạo dòng vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Tham gia trong kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm các thành viên trung
gian thương mại từ nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới.
Tuỳ thuộc số lượng các trung gian thương mại tham gia trong kênh tiêu
thụ sản phẩm mà có các loại kênh tiêu thụ khác nhau, như kênh tiêu thụ trực
tiếp, kênh tiêu thụ cấp 1, kênh tiêu thụ cấp 2
Chức năng chủ yếu của kênh tiêu thụ sản phẩm là:
- Làm cho các dòng chảy của kênh thông suốt, các dòng chảy của kênh
tiêu thụ sản phẩm gồm dòng vận chuyển, sản phẩm dịch vụ từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng, dòng chuyển quyền sở hữu hàng hoá, dòng thanh toán,
dòng thông tin 2 chiều, dòng xúc tiến hỗ trợ.
- Thực hiện một số chức năng cụ thể của hoạt động tiêu thụ như thu
thập thông tin thị trường, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại, đàm phán
hợp đồng kinh tế, phân phối sản phẩm, hoàn thiện hàng hoá, tài trợ và chia sẻ
rủi ro.
* Phát triển tiêu thụ sản phẩm: Từ khái niệm tiêu thụ sản phẩm theo
nghĩa rộng, phát triển tiêu thụ được coi là một quá trình, trong đó sản phẩm
được tiêu thụ ngày càng tăng cả về số lượng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ được
hoàn thiện dần theo hướng có lợi cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như
vậy các doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ sản phẩm, phải có phương
thức bán hàng phù hợp nhất, có chính sách yểm trợ cho tiêu thụ sản phẩm,
xác định thương hiệu sản phẩm và phương thức thanh toán phù hợp. Đặc biệt
chú ý đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chú ý thị trường mục
tiêu, thị trường tiềm năng.
Trong phát triển tiêu thụ phải chú ý đến giá cả các loại sản phẩm. Giá
cả khác nhau có tác dụng khuyền khích hoặc hạn chế sự phát triển sản xuất.

Mặt khác, giá cả các loại sản phẩm phân phối trên thị trường theo các kênh
cũng khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Trong đó phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng thì nhà sản xuất có
lợi hơn cả, nhưng chỉ tiêu thụ được khối lượng nhỏ, do đó phân phối sản
phẩm theo hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất lượng sản phẩm và thị
hiếu khách hàng trong quá trình phát triển tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy, phát triển tiêu thụ mỳ Kế là một quá trình, trong đó sản phẩm
mỳ Kế được tiêu thụ ngày càng gia tăng cả về sản lượng, giá cả, kênh tiêu
thụ,… theo hướng dần có lợi cho người sản xuất và người tiêu dùng.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản
phẩm Mỳ Kế
Chế biến nông sản, hay chế biến lương thực thực phẩm từ lâu đã mang
đặc trưng của nông thôn Việt Nam, với quy mô sản xuất theo hộ gia đình
phân tán, sản xuất ra những mặt hàng khác nhau. Về mặt hình thức sản xuất,
một số hộ có vốn đầu tư vào hầu hết các khâu tư mua nguyên nhiên liệu đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho việc sản xuất
được mua từ những vùng lân cận. Quy trình sản xuất đơn giản với hầu hết các
công đoạn thủ công nên không đòi hỏi các lao động có kỹ thuật cao và đa
phần lao động tham gia sản xuất là trong hộ gia đình. Không chỉ tạo ra những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời thường của nhân dân, rất nhiều
sản phẩm đã tạo nên những sản phẩm độc đáo đậm nét đặc trưng văn hoá và
bản sắc dân tộc phục vụ các nhu cầu thưởng thức như Cốm Vòng, Đậu Mơ,
Tương Bần…. (Trần Minh Yến, 2005).
Các hoạt động chế biến sản phẩm mỳ gạo nói chung và Mỳ Kế nói
riêng đặc điểm như:
- Về đặc điểm kỹ thuật công nghệ
Hầu hết các hoạt động chế biến nông sản trước đây đều sản xuất theo lối

truyền thống thô sơ lạc hậu chủ yếu là lao động thủ công. Ngày nay hầu hết đã
có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống với hiện đại trong quá trình sản xuất,
năng suất cao hơn gấp nhiều lần so với trước đây, sản phẩm được sản xuất ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

hàng loạt với năng suất và chất lượng cao, giảm bớt sự nặng nhọc và độc hại cho
người lao động, ví dụ các làng nghề làm bún, bánh…Trước đây việc xay xát bột
, khuấy bột đều được tiến hành thủ công, gần đây đã trang bị máy móc vào sản
xuất làm cho năng suất lao động cao gấp 15- 20 lần trước đây (Trần Minh Yến,
2005). Quy trrình chế biến sản phẩm mỳ Kế được thể hiện qua sơ đồ 2.2.
* Giai đoạn vo gạo và ngâm gạo
Mục đích:
- Làm mềm gạo, giúp cho quá trình xay nghiền diễn ra dễ dàng hơn.
- Làm cho gạo hút nước trương nở.
- Làm sạch một phần tạp chất bên ngoài.
- Hiệu suất thu được cao hơn.
- Hydrat hóa các cấu tử dinh dưỡng có trong gạo như: protein, glucid,
lipid để dễ dàng phân tán vào dịch huyền phù sau này.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình ngâm hạt:
- Thành phần nguyên liệu
Hàm lượng amylopectin cao dẫn đến nguyên liệu hút nhiều nước (do
nguyên liệu chứa nhiều cấu trúc vô định hình), do đó thời gian ngâm ngắn.

×