Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.16 KB, 55 trang )

MỤC LỤC

i


LỜI NĨI ĐẦU
Cuộc cách mạng về cơng nghệ thơng tin (CNTT) đang diễn ra trên quy
mơ tồn cầu. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội của thế giới hiện đại. Cơng tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với lĩnh
vực CNTT đang được đặt ra nhằm đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT, khai
thác triệt để mọi năng lực của CNTT trong việc thay đổi phương thức quản lý,
đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia đang phát triển
khi bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Ở nước ta, nhất là từ khi bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT, đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều Nghị quyết, Quyết định
của Đảng và Chính phủ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khoá VII về
ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, xác định "cần quan tâm,
ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT". Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ IX nhấn mạnh: "Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành
dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính viễn thơng... Sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế (Internet)
trong nền kinh tế và đời sống xã hội”. Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị
khố IX xác định rõ: Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực CNTT. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng
sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi
mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm an
ninh, quốc phịng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH.
Tại tỉnh Hà Giang, công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT trong


thời gian qua đã được tăng cường, song còn nhiều hạn chế; mặt bằng CNTT hiện
nay vẫn ở trình độ thấp kém, phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống, tụt hậu so với nhiều địa phương khác.

1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
1.1.1. Công nghệ thông tin, đặc điểm và tác động của công nghệ thông
tin đến phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.1.1. Khái niệm về cơng nghệ thơng tin
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
khái niệm về CNTT có tính phổ biến.
Theo GS. Phan Đình Diệu, “CNTT là ngành cơng nghệ về xử lý thông tin
bằng các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thơng tin bao gồm các khâu
cơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin”.
Luật CNTT đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa 11, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22/6/2006 xác định: "Công nghệ thông
tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện
đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số".
Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thơng tin và q trình xử lý thơng tin. Theo cách nhìn đó,
CNTT bao gồm các phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải
pháp kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính và mạng truyền thông cùng với hệ
thống nội dung thông tin điện tử nhằm tổ chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH, văn hố,

quốc phịng, an ninh, đối ngoại...
1.1.1.2. Các đặc điểm của công nghệ thông tin
Thứ nhất, công nghệ thông tin là công nghệ mũi nhọn. Theo nghĩa chung
nhất công nghệ mũi nhọn là công nghệ được xây dựng dựa trên những thành quả
mới nhất của nhiều công nghệ khác và của những lý thuyết khoa học hiện đại.

2


Do vậy, để xây dựng được một ngành công nghệ mũi nhọn, trước hết, phải phát
triển ngành khoa học đó trên cơ sở những lý thuyết hiện đại nhất và có những
bước đi thích hợp trong q trình phát triển, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của
ngành đó vào cuộc sống.
Thứ hai, công nghệ thông tin là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực.
Ngày nay, CNTT đã tác động mạnh mẽ đến tất các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ứng dụng CNTT trở nên phổ biến trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp và các dịch vụ quan trọng trong đời sống hiện đại của con người như:
quản lý công, quản lý sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,…
Thứ ba, cơng nghệ thơng tin là một cơng nghệ có nhiều tầng lớp. CNTT
có nhiều tầng lớp và tầng lớp trên lại được xây dựng dựa trên các tầng lớp dưới.
Cụ thể CNTT gồm có các tầng lớp sau:
- Các chương trình ứng dụng riêng cho từng cơ quan, đơn vị.
- Các chương trình ứng dụng và hệ phần mềm cơ bản.
- Hệ điều hành và hệ điều hành mạng là môi trường thiết yếu cho các ứng
dụng hoạt động.
- Tầng tiếp theo bao gồm tất cả các hệ máy và mạng đang hoạt động trên
thế giới.
- Tầng cuối cùng là việc sản xuất các linh kiện điện tử.
Thứ tư, công nghệ thông tin là lĩnh vực phát triển và đào thải nhanh. Những

nghiên cứu trên thị trường cho thấy, các sản phẩm CNTT và thiết bị ngoại vi
thường có sự chuyển biến nhanh dưới sự tác động của các tiến bộ KHCN. Những
chuyển biến này chạy theo kịp đà tiến của công nghiệp điện tử cơ bản theo quy luật
Moore, với giá cố định thì khả năng các linh kiện sau 18 tháng lại tăng gấp đôi về
công năng (dung lượng bộ nhớ, tốc độ xử lý thông tin…).
Như vậy, trong CNTT, phần cứng (thiết bị, các bộ xử lý…) có tốc độ thay
đổi và đào thải nhanh nhất. Trong khi đó, việc thiết kế hệ thống có tốc độ biến
chuyển chậm hơn, cuối cùng phần mềm ứng dụng tổng quát còn biến chuyển

3


chậm hơn nữa. Cụ thể, hàng thập kỷ, thế giới mới nảy sinh những thiết kế hệ
thống độc đáo hay những chương trình ứng dụng tổng quát mới.
1.1.1.3. Tác động của công nghệ thông tin đến phát triển kinh tế - xã hội.
Sự ra đời của máy tính điện tử, q trình tự động hố điều khiển các thiết
bị sản xuất và các dây chuyền sản xuất, tin học hoá các hoạt động quản lý, kinh
doanh và quá trình ứng dụng rộng rãi CNTT đã thúc đẩy nhanh chóng các hoạt
động thông tin trong mọi lĩnh vựchoạt động này đến lượt nó lại tạo ra nhiều giá
trị gia tăng trong các khu vực kinh tế, làm cho thông tin trở thành một nguồn tài
nguyên quan trọng hàng đầu. Những tác động chủ yếu của CNTT đối với sự
phát triển KT-XH trong các lĩnh vực của nền kinh tế như quản lý, công nghiệp,
dịch vụ, đời sống xã hội ....
1.1.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công
nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin đã và đang có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT có tầm
quan trọng trong việc phát huy vai trị của nó, đó là:
Thứ nhất, đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.

Trong xã hội hiện nay, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên – tài
nguyên thông tin. Tài nguyên thông tin cũng giống như những tài nguyên vật
chất khác (như đất đai, rừng rậm, khoáng sản, năng lượng…) là tài sản cực kỳ
quý giá của đất nước, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Việc khai thác và ứng dụng tài nguyên thông tin đã trở thành một ngành
nghề kinh doanh của rất nhiều nước – kinh doanh thông tin, và cũng đã trở thành
điểm tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế các nước. Tài ngun thơng tin
cũng là nguồn tài ngun mang tính chiến lược quan trọng, vị trí của nó trong
các lĩnh vực như quân sự, ngoại giao, chính trị…và giá trị ứng dụng thực tế ngày
càng được nâng cao, tài nguyên thơng tin và các thiết bị được thơng tin hố đã
trở thành thứ dùng để thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia.

4


Bên cạnh vấn đề về tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia cũng
được xác định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội.
Cơ sở dữ liệu ngày nay được biết đến như một thư viện, một nguồn thông
tin đáng tin cậy nà trong đó cơ sở dữ liệu quốc gia là nguồn thơng tin có độ tin
cậy và tính pháp lý cao. Mọi thơng tin đều có thể truy cập, tiếp cận từ hệ thống
các cơ sở dữ liệu khác nhau và có tính mở, nhờ đó các thơng tin, dữ liệu đều
được chia sẻ và trở thành tài sản chung của cộng đồng.
Để đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài ngun thơng tin,
cơ sở dữ liệu quốc gia đó thì vai trị của QLNN đối với lĩnh vực CNTT được đặt
lên hàng đầu.
Thứ hai, đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin.
Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT trong năm qua đã phát sinh nhiều
lỗ hổng trong công tác an ninh bảo mật. Nhiều cơ quan, đơn vị đã phải đối mặt
với việc hình thành và lan tràn nhiều biến thể virus mới, việc tấn công trên mạng

ngày càng nở rộ với quy mô mang tính chất quốc tế rõ rệt với mục đích vụ lợi và
đánh cắp tài chính. Các website trong nước liên tiếp bị tấn công với mức độ
phức tạp gia tăng…
Luật công nghệ thông tin đã quy định rõ về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin
và an ninh thông tin: Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ. Ủy ban
nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ
sở hạ tầng thơng tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an tồn cơ sở hạ tầng thơng
tin quốc gia. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an tồn cơ sở hạ tầng
thơng tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực
hiện các yêu cầu về bảo đảm an tồn cơ sở hạ tầng thơng tin và an ninh thơng tin
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác
cơ sở hạ tầng thơng tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp
vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm
sốt và bảo đảm an ninh thơng tin khi có u cầu.

5


Để làm được điều đó, vai trị của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT
rất quan trọng, đó là: xây dựng các cơ chế chính sách, quy định về an tồn, an
ninh thơng tin; đầu tư trang thiết bị; đào tạo đội ngũ cán bộ; tăng cường công tác
thanh, kiểm tra các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an tồn, an ninh
thơng tin.
Thứ ba, đảm bảo ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin
đó là: Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vai trị của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT là triển khai thực
hiện chính sách đó với các nội dung chủ yếu:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực như giáo dục-đào
tạo, y tế, văn hóa – thể thao, du lịch, quốc phịng, an ninh và một số lĩnh vực
khác.
Chính sách của Nhà nước trong đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin
trong các lĩnh vực này được thể hiện: Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt
động khác trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên môi trường mạng; chịu trách
nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm
thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo. Nhà nước có
chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, văn
hóa – thể thao, du lịch, quốc phịng, an ninh,…

6


1.2. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
1.2.1. Đặc điểm, nội dung quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công
nghệ thông tin.
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công
nghệ thông tin.
Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin là việc nhà nước sử
dụng quyền lực công để điều chỉnh hoạt động CNTT nhằm xây dựng, tổ chức, lưu
trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thơng tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động KT-XH, văn hố, quốc phịng, an ninh, đối ngoại...
Theo khái niệm này, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT đó là xây
dựng, ban hành các chủ trương, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT;

hình thành nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp để quản lý
các hoạt động CNTT.
Cũng theo khái niệm này, quản lý nhà nước còn là sự thúc đẩy, kích thích
đảm bảo phát triển ổn định và liên tục của CNTT thông qua: xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật CNTT, phát triển nguồn nhân lực về CNTT, xây dựng các chương trình, dự
án, chiến lược phát triển CNTT…
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT.
Thứ nhất là quản lý phức tạp, nhạy cảm, địi hỏi phải có sự phối hợp cao.
Công nghệ thông tin là công nghệ mũi nhọn, sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện
đại, tiên tiến, luôn có sự thay đổi; được phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội; mọi đối tượng đều có thể tham gia vào các hoạt động của
CNTT. Điều đó, cho thấy tính phức tạp trong công tác quản lý nhà nước về CNTT.
Đây không chỉ là quản lý ở một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó, mà
phải bao quát tất cả; quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục cả về nội
dung, hình thức.
Quản lý nhà nước về CNTT không đơn thuần chỉ là vấn đề quản lý kỹ thuật,
mà phải quản lý cả về thông tin, dữ liệu; việc xây dựng, cung cấp, truyền tải, khai

7


thác thơng tin, dữ liệu. Tính nhạy cảm đối với thông tin ngày này đã và đang được
đặt ra cho cơng tác quản lý nhà nước nhiều nhiệm vụ khó khăn, phức tạp cần phải
giải quyết, đặc biệt là thông tin liên quan đến các vấn đề về chính trị, an ninh, quốc
phịng, kinh tế...
Tính phức tạp và nhạy cảm trong cơng tác quản lý nhà nước về CNTT, địi
hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành để CNTT thực sự
phát huy vai trị trong phát triển kinh tế - xã hội. Đó là sự phối hợp trong công tác
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về quản lý công
nghệ thông tin.

Thứ hai, quản lý nhà nước về CNTT không giới hạn về không gian và thời
gian. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và
biến đổi hàng ngày. Ở bất cứ nơi đâu, quốc gia nào trên thế giới, CNTT cũng đã
được đưa vào khai thác sử dụng. Thông qua công nghệ thông tin, các ứng dụng của
CNTT chúng ta có thể nắm bắt kịp, nhanh nhất những diễn biến về chính trị, tình
hình kinh tế, xã hội của tồn thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm đó, CNTT cũng đặt ra những thách thức trong quản
lý không bị giới hạn về khơng gian và thời gian đó là đảm bảo an tồn, an ninh thơng
tin; đảm bảo kịp thời, nhanh nhất thông tin phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phịng.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý về công nghệ thông tin phải có trình độ. Cơng
nghệ thơng tin là cơng nghệ có nhiều tầng lớp, là lĩnh vực phát triển và đào thải
nhanh, được phổ biến và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
điều đó địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ.
Trước hết, người cán bộ quản lý phải là người am hiểu về công nghệ và các
xu hướng phát triển của nó để tham mưu cho cơ quan, cấp có thẩm quyền đưa ra các
chính sách, quy định trong hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT. Đồng thời, phải
là người có tư duy tổng hợp tốt để giải quyết tính phổ biến của CNTT.
Thứ tư, quản lý nhà nước về cơng nghệ thơng tin địi hỏi phải có tính cập nhật.
Với đặc điểm phát triển và đào thải nhanh của CNTT, quản lý không bị giới hạn về

8


không gian và thời gian, quản lý nhà nước về cơng nghệ thơng tin địi hỏi phải có
tính cập nhật. Đó là, nắm bắt kịp thời tình hình và xu hướng phát triển của CNTT;
cập nhật, truyền tải kịp thời thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn ngày nay, tính cập nhật trong quản lý nhà nước về CNTT đang
được phát huy tác dụng. Thông qua CNTT, mọi hoạt động của đời sống xã hội được
phản ánh kịp thời tới người dân; đặc biệt là thông tin về công tác lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, thơng tin về chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin
Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính
sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính
sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, cụ thể là:
Công tác quy hoạch phát triển công nghệ thông tin giúp chúng ta có cái
nhìn tổng thể và định hướng để phát triển CNTT, nhằm mục đích nâng cao vai trị
quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin. Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu quả của
chính quyền, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ
cơng. Nó tạo cơ sở để các doanh nghiệp, các cơ quan, ban, ngành đầu tư đúng
hướng đưa ngành thông tin phát triển theo xu hướng chung. Từ đó, góp phần nâng
cao dân trí, nâng cao đời sống xã hội, từng bước hình thành xã hội thông tin.
Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thơng tin, giúp chúng ta có
bước đầu tư đúng đắn, trên có đánh giá thực trạng và giải pháp tổ chức thực
hiện. Nó bao gồm kế hoạch từng giai đoạn (thường là 5 năm), kế hoạch hàng
năm, kế hoạch phát triển từng lĩnh vực cụ thể (kế hoạch phát triển hạ tầng, kế
hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, kế hoạch ứng dụng…).
Cùng với việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT

9


là nội dung không thể thiếu được đối với công tác quản lý nhà nước về CNTT,
đó là các chính sách về ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

chính sách về tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động và ứng dụng CNTT
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh…
Thứ hai, quản lý phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Để phát triển CNTT, yếu tố hàng đầu là phát triển hạ tầng CNTT. Cơ sở hạ
tầng CNTT bao gồm hạ tầng kỹ thuật (mạng máy tính, máy tính và các thiết bị phụ
trợ khác), hệ thống truyền dẫn, hệ thống điều hành, các chương trình ứng dụng của
một đơn vị, tổ chức, một cấp chính quyền hay một quốc gia.
Quản lý phát triển hạ tầng CNTT là việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, quy định về phát triển hạ tầng CNTT, đảm bảo hạ tầng
CNTT phát triển một cách thống nhất, đúng quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu quả trong
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ tốt cho phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý hạ tầng CNTT phải đi đôi với phát triển nguồn nhân lực cho
CNTT. Đây là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng
CNTT vào phát triển KT-XH nói chung. Quản lý phát triển nguồn nhân lực
CNTT chính là xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ về số lượng và bảo đảm về
chất lượng, như xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ này với nhiều mức độ qui mơ, loại hình và đối tượng đào tạo; xây dựng
cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT.
Thứ ba, quản lý an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin.
Thông tin hợp pháp trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có ý
nghĩa rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và được pháp luật quy định
đảm bảo an tồn, bí mật. Quản lý an tồn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin là xây dựng hệ thống thiết bị (phần cứng, phần mềm)
và các quy định để đảm bảo. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các quy định đó.

10



Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin. Quá phát triển
ứng dụng CNTT sự hỗ trợ từ phía bên ngồi thơng qua hoạt động hợp tác, liên kết
trong nước và quốc tế. Nguồn lực từ bên ngồi sẽ góp phần giúp địa phương khai
thác hết thế mạnh và tiềm năng của mình. Mặt khác, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế về CNTT, liên kết, hợp tác với nhau là một xu thế tất yếu nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi trong ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH.
Đẩy mạnh, tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế về ứng
dụng CNTT đó là mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác là các tập đồn, cơng
ty, tổ chức và các chuyên gia hàng đầu về CNTT. Đây là sự hợp tác hết sức cần
thiết. Sự hợp tác này hướng tới việc thu hút sự đầu tư vào xây dựng và phát triển
hệ thống hạ tầng CNTT, học tập kinh nghiệm của các nước, các tỉnh bạn về ứng
dụng CNTT và tiến hành việc chuyển giao KHCN.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực công nghệ thông tin được pháp luật quy định là nhiệm vụ của cơ quan thanh tra
chuyên ngành về thông tin và truyền thông. Ở Trung ương, đó là Bộ Thơng tin và
Truyền thơng, ở địa phương là Sở Thông tin và Truyền thông.
Hàng năm, cơ quan thanh tra tiến hành xây dựng và tổ chức triển khai kế
hoạch thanh tra trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân để đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của công dân, các đơn vị, tổ chức liên quan đến hoạt động
công nghệ thông tin.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
công nghệ thông tin.
1.2.2.1. Môi trường trong nước
Thứ nhất, môi trường pháp lý quản lý công nghệ thông tin.
Môi trường pháp lý là cơ sở để thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi
ngành nghề kinh tế xã hội nói chung, quản lý lĩnh vực cơng nghệ thơng tin nói


11


riêng. Chính vì thế, để quản lý nhà nước, bất kỳ nước nào cũng phải ban hành các
đạo luật, văn bản pháp quy để phục vụ công tác quản lý. Ở nước ta, những năm
qua, Đảng, Quốc hội, Chính phủ ln chú trọng đến vị trí, vai trị của CNTT, đã
ban hành nhiều đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động,
quản lý và phát triển về CNTT. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thực sự là kim chỉ nam cho CNTT phát triển. Tiếp theo đó nhiều đạo
luật, pháp lệnh liên quan đến CNTT được ban hành: Pháp lệnh bưu chính, viễn
thơng ngày 25/02/2002, Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005, Luật CNTT
ngày 29/6/2006, Luật Viễn thông này 23/11/2009, Luật Tần số vô tuyến điện
ngày 23/11/2009, Luật Bưu chính ngày 17/6/2010… và hàng trăm các văn bản
quy phạm pháp luật dưới Luật đã được ban hành. Đây thực sự là hành lang, môi
trường pháp lý quan trọng trong quản lý CNTT ở nước ta.
Thứ hai, chính sách đầu tư.
Chính sách đầu tư là điều kiện đảm bảo cho phát triển một ngành, một
lĩnh vực kinh tế nhất định. Đặc biệt đối với lĩnh vực công nghệ thơng tin, là một
ngành mới, non trẻ, chính sách đầu tư càng có vị trí quan trọng. Ở nước ta, Luật
cơng nghệ thơng tin quy định chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, theo đó Nhà nước ưu tiên ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và t ạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phịng, an ninh; thúc đẩy cơng nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế
trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Đồng thời, Nhà nước ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước cho ứng
dụng CNTT trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ

thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.

12


Nhà nước có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng
dụng và phát triển cơng nghệ thông tin đối với nông nghiệp, nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có
hồn cảnh khó khăn.
Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Nhà nước chủ trương tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến
khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngồi trong lĩnh vực cơng
nghệ thông tin.
Cùng với những quy định của Luật, trong thời gian qua, Chính phủ đã đưa
ra nhiều chính sách đầu tư cho lĩnh vực CNTT bằng việc phê duyệt nhiều
chương trình, dự án, chiến lược về ứng dụng và phát triển CNTT như: Quyết
định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010; Quyết
định số 272/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ Việt Nam đến năm 2010”; Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
2020; Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 của
Chính phủ do Bộ Thương mại đệ trình; Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày
12/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình phát triển Công
nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010; Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg
ngày 12/04/2007 phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt
Nam đến năm 2010; Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg ngày 03/05/2007 phê

duyệt chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010;
Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan Nhà nước năm 2008; Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày
31/3/2009 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009-2010; Quyết định số 1605/QĐ-TTg

13


ngày 27/8/2010 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015; đặc biệt quyết định số
1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước là điều kiện để tổ chức thực thi quản
lý Nhà nước về CNTT. Nó thể hiện ở hệ thống bộ máy quản lý được hình thành
từ Trung ương đến cơ sở. Ở nước ta, Luật cơng nghệ thơng tin quy định Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên cơ sở hình thành
các cơ quan quản lý Trung ương và địa phương.
Ở cấp Trung ương, Bộ Bưu chính, Viễn thơng (nay là Bộ Thông tin và
Truyền thông) chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công
nghệ thông tin.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thơng (nay là Bộ Thơng
tin và Truyền thơng) thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin theo
phân cơng của Chính phủ.
Nghị định số 187/NĐ-CP ngày 25/12/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thơng tin và Truyền thơng, theo đó Bộ Thơng tin và

Truyền thơng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thơng và internet; truyền dẫn
phát sóng; tần số vơ tuyến điện; cơng nghệ thơng tin, điện tử; phát thanh và truyền
hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch
vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Ở địa phương, cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về CNTT là Sở Thông tin và Truyền thông; tham mưu,
giúp việc cho Ủy ban nhân dân huyện là Phòng Văn hóa và Thơng tin.

14


Tại Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ
TT&TT và Bộ Nội vụ, quy định Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và
chuyển phát; viễn thơng và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vơ tuyến điện;
công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thơng tin
truyền thơng; quảng cáo trên báo chí, mạng thơng tin máy tính và xuất bản phẩm
(sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn chung cho tất cả các lĩnh vực, nhiệm
vụ và quyền hạn đối với lĩnh vực CNTT, điện tử là: Tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thơng tin; cơ
chế, chính sách phát triển cơng nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công
nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây
dựng và quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế
khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; Tổ chức thực hiện,

báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh; Xây
dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa
phương; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an tồn cơng nghệ thông tin theo
thẩm quyền; Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo tỉnh; Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an
tồn thơng tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh; Xây dựng mới hoặc duy
trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an tồn thơng tin cho hoạt động trang thơng tin
điện tử (website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn

15


vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thơng tin và các dịch vụ hành
chính cơng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; Khảo
sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển cơng nghiệp cơng
nghệ thơng tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa
phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định; Thực hiện các nhiệm
vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
Đối với Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện, Thơng tư cũng quy định:
Phịng Văn hóa và Thơng tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và
internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh trên địa bàn.
Thứ tư, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho quản lý và phát triển CNTT. Sự
phát triển của CNTT suy đến cùng phụ thuộc vào số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực CNTT.
Để đảm bảo nguồn nhân lực cho quản lý và phát triển CNTT, ở nước ta
Luật cơng nghệ thơng tin đã quy định chính sách của Nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Theo đó, Nhà nước có chính sách phát
triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông
tin. Nhà nước quy định các chương trình, dự án ưu tiên, trọng điểm của Nhà
nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phải có hạng mục đào tạo
nhân lực cơng nghệ thơng tin.
1.2.2.2. Môi trường quốc tế.
Ngày nay công nghệ thông tin trên thế giới đã có bước phát triển mạnh
mẽ. Cơng nghệ thông tin – truyền thông (CNTT-TT), mạng Internet đã làm cho
khoảng cách trên thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không
biên giới sẽ đưa hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành
hoạt động mang tính tồn cầu. Sự hội tụ công nghệ viễn thông - tin học - truyền

16


thông quảng bá đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi tồn cầu và dẫn đến sự hình
thành những loại hình dịch vụ mới, tạo ra khả năng mới và cách tiếp cận mới đối
với phát triển kinh tế, xã hội.
Cuộc cách mạng thơng tin cùng với q trình tồn cầu hóa đang ảnh
hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, đưa xã
hội lồi người chuyển mạnh từ xã hội cơng nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh
tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, ở đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu
vào năng lực sáng tạo, thu thập, lưu trữ, xử lý và trao đổi thông tin.
Xu thế biến đổi to lớn đó đang đặt ra cho mọi quốc gia những cơ hội và
thách thức hết sức to lớn. Nắm bắt cơ hội, với ý chí và quyết tâm cao, có sự chỉ

đạo trực tiếp của Đảng và Chính phủ chúng ta có thể tận dụng tiềm năng CNTTTT để chuyển dịch nhanh cơ cấu nhân lực và cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng
xây dựng một xã hội thông tin, kinh tế dựa trên tri thức, góp phần quan trọng rút
ngắn q trình CNH, HĐH đất nước.
Về vấn đề này, GS.TSKH Seungtaik Yang - cố vấn CNTT-TT của Bộ
Thông tin và Truyền thông cũng đã khuyến nghị Việt Nam: ''CNTT-TT phải
được hiểu như một cơ sở hạ tầng của tất cả các công nghệ trong thế kỷ 2l cũng
như máy móc có vai trị như vậy trong thế kỷ 20. Trong thế kỷ 21, điều tất yếu là
tất cả các ngành phải chấp nhận CNTT-TT như là phương tiện chính để đảm bảo
hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh. Do đó, ứng dụng CNTT vào các ngành là
điều cốt yếu và là vấn đề cấp bách phải làm càng sớm càng tốt. Khơng có bất kỳ
một lý do nào để trì hỗn...''.
CNTT-TT phải trở thành nhân tố chủ chốt góp phần giải phóng tiềm năng
của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức tạo ra năng suất và hiệu quả trong các doanh nghiệp,
làm giầu những ý tưởng mới và phát triển ngày càng nhiều các giá trị mới.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG NƯỚC TA
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương phát triển và ứng dụng
cơng nghệ thơng tin có hiệu quả.

17


1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
Nhận thức được vai trò của CNTT trước yêu cầu phát triển KT-XH của
địa phương và xu thế hội nhập của nền kinh tế, trong những năm vừa qua, thành
phố Hải Phòng đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính
nhà nước ở các cấp, các ngành làm thay đổi phong cách và phương thức phục vụ
của bộ máy công quyền, từng bước thực hiện các dịch vụ công đối với tổ chức
và cơng dân qua mạng máy tính
Ngay từ đầu năm 2004, Ban Thường vụ Thành ủy Hải phòng đã ban hành

Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 09/4/2004 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT
trong các cơ quan Đảng của thành phố Hải Phòng.
Ủy ban nhân dân thành phố đã có nhiều quyết định về đẩy mạnh và phát
triển CNTT trên địa bàn: Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày 04/7/2005 phê
duyệt Chiến lược phát triển khoa học và cơng nghệ thành phố Hải Phịng đến
năm 2010, tầm nhìn 2020; Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 về
việc phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT của thành
phố Hải Phòng năm 2008; Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố
Hải Phòng; Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày 24/6/2009 phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2009 – 2010; Quyết định số 1249/QĐ UBND ngày 02/7/2009 phê duyệt
Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển cơng nghiệp CNTT thành phố
Hải Phịng giai đoạn 2009-2012.
Kết quả đạt được trong việc đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT vào phát
triển KT-XH tại Hải Phòng là:
Về hạ tầng CNTT trong cơ quan Nhà nước: 100% các sở, ngành, quận,
huyện đều có mạng LAN; 82% cán bộ, cơng chức có máy tính để làm việc (khối
sở ngành đạt 87 máy/100 cán bộ, công chức, khối quận, huyện đạt 71 máy/100
cán bộ công chức); 76,5% số đơn vị có máy xách tay.

18


Hạ tầng CNTT trong các lĩnh vực giáo dục, y tế được tăng cường: 100%
các trường trung học phổ thông đã kết nối internet và được trang bị tối thiểu 1
phịng máy và mỗi phịng có ít nhất 25 bộ máy tính; 100% trường trung học cơ
sở và 95% trường tiểu học đã được kết nối Internet. Tại khối các đơn vị bệnh
viện: 100% các đơn vị đã có hệ thống mạng nội bộ và kết nối Internet.
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước: Năm 2009 thành phố đầu

tư hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối từ thành phố tới 14/15 Ủy
ban nhân dân các quận, huyện. Các ứng dụng cơ bản (quản lý công văn, kế toán,
thư điện tử) được nhiều đơn vị áp dụng.
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Hệ thống Cổng
thông tin điện tử của thành phố cập nhật, cung cấp kịp thời các văn bản chỉ đạo
của tỉnh, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh, bộ
thủ tục hành chính các cấp… phục vụ tốt nhu cầu về thông tin của người dân và
doanh nghiệp.
Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực giáo dục, y tế: Các chương trình quản
lý hồ sơ cán bộ, giáo viên, học sinh, lịch dạy đã được nhiều trường đưa vào ứng
dụng. Chương trình giáo án điện tử đang thực hiện thí điểm tại một số trường.
100% các bệnh viện triển khai phần mềm quản lý bệnh nhân, 100% cán bộ,
cơng chức ngành y tế có hộp thư điện tử của thành phố (haiphong.gov.vn) để
trao đổi thông tin.
Đánh giá chung lại có thể nhận thấy cơng tác quản lý đối với lĩnh vực
CNTT, việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn thành phố Hải
Phịng trong những năm qua ln được lãnh đạo thành phố quan tâm. Hạ tầng
CNTT đã được thành phố quan tâm đầu tư, CNTT đã được ứng dụng khá rộng
rãi trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, trong nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. CNTT đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố; từng bước nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền
các cấp; góp phần nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn cịn những hạn chế như: Thành
phố chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT. Các

19


chương trình, kế hoạch, dự án quan trọng cịn thiếu tính liên kết với nhau. Hạ
tầng CNTT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của

thành phố, thiếu tính đồng bộ. Hệ thống cơ sở dữ liệu của thành phố còn sơ sài,
manh múm, dàn trải; các thơng tin dưới dạng điện tử cịn nghèo nàn và chưa
được đổi mới theo hướng đa dạng, thiết thực, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất
đai, quy hoạch, quản lý hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị. Việc ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp mới chỉ là bước khởi đầu, hiệu quả
chưa cao; ứng dụng CNTT trong dịch vụ công và phục vụ cải cách hành chính
cịn hạn chế. Chưa có kế hoạch tổng thể đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Năng
lực tổ chức quản lý, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực CNTT còn nhiều hạn chế.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
Với thế mạnh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, có vị trí địa
lý thuận lợi, những năm qua Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã nỗ lực phấn
đấu khắc phục khó khăn và giành được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT.
Để làm tốt công tác quản lý cũng như đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành nhiều
quyết định: Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 về việc phê duyệt
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước tỉnh năm 2008; Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 về việc
phê duyệt Kế hoạch ứng dụng nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh năm 2009; Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hưng Yên đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020…
Cùng với đó là nhiều văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT: Quyết định
số 01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 về việc Ban hành Quy định về quản lý,
sử dụng hệ thống thư tín điện tử của các tổ chức, cá nhân trong các cơ quan hành
chính tỉnh Hưng Yên; Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của
UBND tỉnh về việc Quy định bảng danh sách tên miền, địa chỉ IP của các cơ quan
hành chính tham gia hệ thống mạng HungYenNet, CPNet và Internet; Quyết định

20



số 121/2006/QĐ-UBND ngày 22/09/2006 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy
định tạm thời về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn bản đến; soạn
thảo, trình duyệt ký, ban hành và phát hành văn bản đi trên mạng tin học tại các
sở/ngành, UBND các huyện/thị; Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày
22/09/2006 của UBND tỉnh về việc Quy định tạm thời chế độ cập nhật thông tin
và gửi báo cáo qua mạng máy tính; Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày
16/03/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về tổ chức, quản lý, khai
thác sử dụng thông tin và bảo vệ mạng tin học diện rộng tỉnh Hưng Yên.
Việc tổ chức triển khai thực hiện các quyết định, quy định đó đã thu được
nhiều kết quả đáng khích lệ: 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên
của Tỉnh có mạng LAN kết nối Internet và triển khai một số phần mềm ứng
dụng tiêu biểu như kế toán, quản lý văn bản điều hành; 60% cán bộ các sở
ngành có máy vi tính để làm việc; 100% các xã, phường, thị trấn có máy tính kết
nối Internet; Các lĩnh vực như giáo dục, y tế đã ứng dụng phần mềm tuyển sinh,
quản lý học sinh, quản lý bệnh viện, khám chữa bệnh…
Bên cạnh những kết quả đã được, công tác quản lý và phát triển, ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên còn những tồn tại: Quá trình triển khai cịn
chậm, chưa đồng bộ, các dịch vụ công chưa được triển khai nhiều, các đề án tin
học hoá chủ yếu chỉ mới triển khai trong nội bộ một số cơ quan quản lý hành
chính, chưa trực tiếp phục vụ người dân. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục và y tế mới chỉ ở giai đoạn ban đầu, chưa có nhiều ứng dụng
được triển khai toàn diện. Nguồn nhân lực cho CNTT chưa đủ cả về số lượng và
chất lượng.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung quản lý và tạo điều kiện
quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý và ứng
dụng CNTT tại một số tỉnh, thành phố. Để làm tốt công tác quản lý và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH có thể rút ra một số kinh nghiệm

như sau.

21


Thứ nhất, thống nhất, tập trung sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, các tổ chức đồn thể, nhấn mạnh vai trò thủ trưởng.
CNTT là một phạm vi hẹp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tuy nhiên
mức độ ảnh hưởng của nó đối với xã hội là rất rộng và thiết yếu. Vì vậy cần phải có
sự quan tâm và tập trung, thống nhất chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và
các đồn thể trong quản lý, ứng dụng CNTT, tạo ra sự đồng bộ, đồng thuận giữa
các cơ quan trong việc ứng dụng CNTT. Khác với các lĩnh vực khác, chỉ đạo điều
hành cơng việc có thể do thủ trưởng đơn vị ủy quyền chỉ đạo trực tiếp cho cấp
dưới, riêng với lĩnh vực ứng dụng CNTT do có sự tương tác thông tin với nhau qua
mạng, cho nên, tùy theo mức độ ứng dụng của các cơ quan, đơn vị, bắt buộc thủ
trưởng phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành theo qui trình của hệ thống chung. Kinh
nghiệm cho thấy đơn vị, địa phương nào mà trực tiếp các cấp ủy đảng, chính
quyền, tổ chức đồn thể và người thủ trưởng vào cuộc thực sự thì nơi đó có bước
chuyển biến tích cực về ứng dụng CNTT.
Thứ hai, phải đảm bảo sự đồng bộ về cơ chế, chính sách.
So với các lĩnh vực khác, CNTT là lĩnh vực còn rất non trẻ, tuy nhiên có
sự phát triển rất nhanh về chiều rộng và chiều sâu, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn.
Do vậy, nguyên tắc năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển của xã hội đối
với lĩnh vực CNTT là một đòi hỏi cần phải giải quyết triệt để tránh để khoảng
cách quá xa giữa thực tế và quản lý. Ban hành cơ chế, chính sách về CNTT phải
bao quát được chiến lược, định hướng quan trọng, tạo môi trường pháp lý, thúc
đẩy ứng dụng CNTT phát triển. Cơ chế, chính sách phải đồng bộ, khơng được
xem nhẹ bất cứ yếu tố nào liên quan đến CNTT. Cơ chế chính sách cụ thể phải
mềm dẻo, linh hoạt, tạo sự khuyến khích cho các đối tượng ứng dụng CNTT
trong mọi hoạt động. Phải có lộ trình thích hợp cho các đối tượng ứng dụng

CNTT tránh gị ép, áp đặt, hình thức, phong trào.
Thứ ba, phải quan tâm củng cố và phát triển hạ tầng thông tin và
truyền thông.
Hạ tầng thông tin và truyền thông là một nội dung rất quan trọng trong
việc thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH, nó là điều kiện, mơi

22


trường để gắn kết những người có tri thức về CNTT với nhau thông qua các hoạt
động như cộng đồng điện tử, thương mại điện tử, chính phủ điện tử, nghiên cứu
khoa học...
Thứ tư, phải chăm lo phát triển các nguồn lực.
Ngồi nguồn lực về hạ tầng thơng tin và truyền thơng đã phân tích ở trên,
để phát huy hiệu quả ứng dụng CNTT, cần phải có nguồn nhân lực, tài chính.
Nguồn nhân lực về CNTT phải đi trước và sẵn sàng khi triển khai ứng dụng
CNTT. Trình độ về CNTT phải phù hợp với vị trí cơng tác, giải quyết được các
yêu cầu tác nghiệp khi ứng dụng CNTT. Đào tạo nguồn nhân lực về CNTT phải
linh hoạt phù hợp với từng đối tượng, khơng đào tạo hình thức, dập khn, máy
móc. Nơi nào có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về CNTT, làm hạt nhân cho việc
triển khai các ứng dụng, khắc phục sự cố trong q trình vận hành sử dụng thì
nơi đó hiệu quả ứng dụng CNTT đạt cao.
Phải có kế hoạch tài chính cụ thể để thực hiện các chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT. Kinh phí thực hiện các dự án phải bảo đảm
tổng thể, không được thiếu, tránh dở dang. Huy động và phân bổ các nguồn lực tài
chính bảo đảm cho phát triển cân bằng, ưu tiên những nội dung quan trọng.

23



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
THƠNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NHỮNG NĂM QUA
2.1.1. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ quan Đảng
địa phương.
Tỉnh ủy Hà Giang đã chỉ đạo và tổ chức triển khai xây dựng hệ thống mạng
chuyên dụng từ Tỉnh ủy đến tất cả các đơn vị thuộc (các ban xây dựng Đảng, các
huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, Trường chính trị Trường Chinh, Báo Hà
Giang). 100% các đảng bộ trực thuộc và các ban xây dựng đảng có mạng LAN.
Tỷ lệ máy tính trang bị cho các cán bộ tại các cơ quan đảng: khối các cơ quan tỉnh
01 máy/người; khối huyện 0,75 máy/người; khối xã 0,2 máy/người. 100% cán bộ
các cơ quan đảng tỉnh, 70% cán bộ các cơ quan cấp huyện, 20% cán bộ cơ quan
cấp xã thường xuyên sử dụng máy tính trong cơng việc.
Tại các cơ quan đảng đã triển khai đồng bộ, thống nhất từ Văn phòng
Tỉnh uỷ, các ban của Tỉnh uỷ đến các huyện, thành uỷ, đảng ủy trực thuộc sử
dụng hệ thống điều hành tác nghiệp, chương trình quản lý cơ sở dữ liệu, các
phần mềm kế tốn - tài chính Đảng, thu nộp Đảng phí…
- Hệ thống điều hành tác nghiệp đã được triển khai và thống nhất áp dụng
các chương trình ứng dụng dùng chung trong các cơ quan Đảng như: Thư điện
tử, gửi nhận công văn, quản lý văn bản, quản lý và khai thác hồ sơ và tài liệu lưu
trữ, quản lý đơn thư khiếu tố, lịch công tác, theo dõi các chương trình làm việc.
- Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ Đảng viên được triển khai
đồng bộ tại các huyện, thành uỷ, đảng ủy trực thuộc. Hiện nay, việc cập nhật và
khai thác dữ liệu Đảng viên đã được thực hiện thường xuyên, 100% đảng viên
đều kê khai phiếu đảng viên và được cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu.
- Cơ sở dữ liệu để lưu trữ hệ thống văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ và các
huyện, thành uỷ thường xuyên được cập nhật.


24


×