BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THU THỦY
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN ðẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ðỖ NGUYÊN HẢI
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Thủy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, ñồng nghiệp và
nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS. TS. ðỗ Nguyên Hải ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, phòng Nông
Nghiệp huyện ðại Từ, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện ðại Từ, các phòng,
ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện ðại Từ ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Thủy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Trên thế giới 20
1.2.2. Ở Việt Nam 25
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. ðối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu 31
2.3. Nội dung nghiên cứu 31
2.3.1. ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến
ñất ñai và sản xuất nông nghiệp hàng hóa 31
2.3.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 31
2.3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa 31
2.3.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2020 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Cơ sở chọn ñiểm nghiên cứu và ñinh hướng các tiểu vùng 32
2.4.2. Phương pháp thống kê kinh tế 33
2.4.3. Các phương pháp khác 33
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử dụng ñất
nông nghiệp huyện ðại Từ 35
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 42
3.1.3. ðánh giá chung 49
3.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của
huyện ðại Từ 50
3.2.1. Tình hình sử dụng ñất huyện ðại Từ 50
3.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây trồng 52
3.2.2.1. Sản xuất lúa 52
3.2.2.2. Tình hình sản xuất trồng cây hàng năm khác 53
3.3.1. Các loại hình và kiểu sử dụng ñất lựa chọn 57
3.3.2. Hiệu quả kinh tế 61
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế từng loại cây trồng 61
3.2.2.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất 63
3.3.3. Hiệu quả xã hội 69
3.3.4. Hiệu quả môi trường 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại ñất 37
Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng giai ñoạn 2007 – 2012 46
Bảng 3.3. Số lượng ñàn gia súc, gia cầm và sản lượng thịt hơi qua các năm 47
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng nông nghiệp huyện ðại Từ năm 2012 51
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chè ðại Từ so với các huyện trồng chè
trong tỉnh (năm 2012) 54
Bảng 3.6. Kết quả ñiều tra nông hộ về mục ñích sản xuất một số cây trồng chính56
Bảng 3.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng trên toàn
huyện năm 2012 58
Bảng 3.8. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng trên toàn
huyện năm 2012 phân theo tiểu vùng 60
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 63
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 65
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3 67
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất của huyện 67
Bảng 3.13. Diện tích, tỷ lệ diện tích các giống chè huyện ðại Từ 69
Bảng 3.14. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng vùng 1 70
Bảng 3.15. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng vùng 2 71
Bảng 3.16. Mức ñầu tưu lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng vùng 3 72
Bảng 3.18. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý85
Bảng 3.19. Xác ñịnh các LUT có khả năng lựa chọn 87
Bảng 3.20. ðịnh hướng cơ cấu và diện tích loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện
ðại Từ ñến năm 2015 93
Bảng 3.21. So sánh diện tích các loại hình sử dụng ñất hiện trạng và diện tích các
loại hình sử dụng ñất ñịnh hướng ñến năm 2015 94
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện ðại Từ năm 2012 45
Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất huyện ðại Từ năm 2012 51
Biểu ñồ 3.3. Giá trị sản xuất (GTSX) các cây trồng chính theo tiểu vùng 63
Biểu ñồ 3.4. Giá trị gia tăng trên một công lao ñộng của các loại hình sử dụng ñất
huyện ðại Từ 74
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPTG Chi phí trung gian
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Thu nhập hỗn hợp
Lð Lao ñộng
SDð Sử dụng ñất
DT Diện tích
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
NN - PTNT Nông nghiệp – phát triển nông thôn
CN Công nghiệp
XD Xây dựng
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, bằng ñường lối ñổi mới ñúng ñắn, Việt Nam ñã thu
ñược những thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mô
ngày càng lớn. Nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở nông thôn
ñược giải phóng, tiềm năng ñất nông nghiệp dần ñược khai thác. Hiện nay, với
trên 70% dân số và lao ñộng xã hội ñang sống ở vùng nông thôn, ngành nông
nghiệp vẫn có vị trí, vai trò quan trọng trong nhiều năm tới.
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác ñã nhấn
mạnh “ ðất là mẹ, lao ñộng là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. ðất nông
nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ ñời
sống của con người và xã hội. ðất nông nghiệp là yếu tố ñầu vào quan trọng tác
ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam ñang trong quá trình ñẩy mạnh sự nghiệp CNH -
HðH ñất nước. Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do
chuyển sang các mục ñích sử dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. ðể ñáp
ứng ñược yêu cầu về lương thực thực phẩm, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu, nước ta cần phải có nền nông nghiệp vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển sản
xuất hàng hóa. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp một cách ñúng ñắn và có hiệu
quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
ðại Từ là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 25 km. Toàn Huyện có tổng diện tích tự nhiên 57.415,73
ha, chiếm 16,32% tổng diện tích tự nhiên của Tỉnh. Cây lương thực (lúa, ngô) và
ñặc biệt là cây chè là thế mạnh của huyện, cây chè là cây kinh tế mũi nhọn, là cây
tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa xuất khẩu vừa tiêu thụ nội ñịa, diện tích toàn
huyện có 6.305 ha chiếm 33,69% tổng diện tích chè của Tỉnh), trong ñó chè kinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
doanh có 5.788 ha, hàng năm cho sản lượng búp tươi ñạt trên 30 ngàn tấn. Cây
chè của ðại Từ nói riêng và Thái Nguyên nói chung hiện nay không ngừng cải
thiện chất lượng. Giống chè trung du cũ cho năng xuất thấp và chất lượng kém
cạnh tranh ñang dần ñược thay thế bằng những giống chè mới LDP1, 777, Bát
Tiên v.v Trong những năm gần ñây, nông nghiệp của huyện ñã có những bước
khởi sắc. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tăng, xuất hiện những sản phẩm
nông nghiệp hàng hoá có giá trị. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn
mang nặng tính truyền thống. Sản xuất hàng hoá mới chỉ mang tính tự phát, chưa
có quy hoạch và phương án giải quyết ñầu ra nên chưa phát huy hết các tiềm
năng sẵn có. Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
ñưa ra những loại hình sử dụng ñất, kiểu sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả
kinh tế cao, có tính hàng hoá và bền vững trên ñịa bàn huyện là vấn ñề rất cần
thiết. ðể góp phần giải quyết vấn ñề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
huyện ðại Từ Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất của các nông hộ trên ñịa bàn huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp cho sử dụng sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp hàng hoá trên ñịa bàn nghiên cứu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
1.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1.1. ðất nông nghiệp
Nhà thổ nhưỡng học Docutraiep cho rằng: “ ðất là vật thể thiên nhiên cấu
tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng của 5 yếu tố hình thành ñất ñó
là: ñá mẹ, sinh vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [12].
Nhà nông học người Anh V.R William ñã ñưa ra khái niệm: “ ðất là lớp
mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” [30].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh
học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng ñất, ñịa hình ñịa
mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên
ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng của con
người [37].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự
nhiên ñược chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông
nghiệp, nhóm ñất chưa sử dụng[20].
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây
hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất
làm muối, ñất nông nghiệp khác.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và
kỹ thuật, công năng của ñất ñược mở rộng và có vai trò quan trọng ñối với cuộc
sống của con người. Nhân loại ñã có những bước tiến kỳ diệu làm thay ñổi bộ
mặt trái ñất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña, không
có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô
nhiễm môi trường, thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu
ha ñất ñai bị hoang mạc hoá [27]. Sự thoái hoá ñất ñai tập trung chủ yếu ở các
nước ñang phát triển. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và trung tâm thông tin
nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có
khoảng 2 tỷ ha ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và
Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá [16].
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển
hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia.
ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu
nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những
nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công
nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo bản báo cáo của tổ chức ngân hàng thế giới World Bank, hàng năm
mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, do bị
xói mòn. Trong 1.200 triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị
mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý [44].
Theo số liệu thống kê năm 2009, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
331.150,4 km
2
, dân số là 86.024,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km
2
, trong
ñó ñất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha, ñất sản xuất nông nghiệp cả nước 9.598,8
nghìn ha [35]. So với 10 nước trong khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên
của Việt Nam ñứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của
Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích ñất canh tác là 10.805,9ha. Bình
quân diện tích ñất canh tác ñạt 1.300,4m
2
/người [39].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trong tình hình
hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản ñang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
Theo ñánh giá của Ngân hành thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
sự phân bố không ñồng ñều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép
từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai
thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: Châu Mỹ chiếm 35%,
Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 20%, Châu ðại
Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên toàn thế giới là
12000m
2
. Trong ñó ở Mỹ 2000m
2
, ở Bungari 7000m
2
, ở Nhật Bản 650m
2
. Theo
báo
cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam á bình quân ñất canh tác trên
ñầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha; Malaysia 0,27ha; Philipin
0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha [24].
1.1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp và sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hóa
* Yếu tố tự nhiên
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ, không
khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và ñộ ẩm
không khí chính là các yếu tố khí hậu [3]. Chính vì thế, khí hậu là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở
trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp
lơ xanh ở ñồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc
ôn ñới thì ở ñồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay
miền ðông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh
long là những cây nhiệt ñới ñiển hình [23].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
ñộ thấp vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh
sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng
lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u thiếu ánh sáng
cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [32].
- Yếu tố ñất trồng
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng với
các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì có vai trò
quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh
hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố sinh
trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí [2]. ðộ phì là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến quá trình hình
thành ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp ñến năng suất cây
trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích
hợp trên từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, cây trồng là sản phẩm sơ cấp ñóng vai trò
là yếu tố trung tâm. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây
trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu
thiết yếu cho con người và cho xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất ñem lại những giá
trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường ñất. Ngược lại, nếu
cây trồng ñược bố trí bất hợp lý, sử dụng ñất bừa bãi không những gây thất thu
cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu ñến chất lượng ñất và môi trường.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát
triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng ñất. Vì vậy, những tiến bộ trong công tác
giống cây trồng ñã tạo cơ hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
* Yếu tố kinh tế - xã hội
- Yếu tố con người
Con người là nhân tố tác ñộng trực tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Khi dân
số còn thấp, trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp còn ở
mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất nông
nghiệp ñược ñảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự
gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể
hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [14]. Việc ñảm bảo cân
bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng,
dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn
cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể phát triển nếu
không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [6]. ðặc biệt, ñối với
một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì ñiều này lại càng trở nên quan trọng.
Chất lượng nguồn lao ñộng cũng ñóng vai trò quan trọng trong các hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp. Nếu người nông dân có kinh nghiệm, kỹ thuật, có ý
thức trong sản xuất thì việc sử dụng ñất nông nghiệp sẽ ñạt hiệu quả cao.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử dụng ñất ñạt
ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Cơ chế chính sách
Do có tầm quan trọng ñặc biệt nên nông nghiệp, nông thôn luôn giành ñược
những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong mỗi nền kinh tế,
người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những ñiều kiện khác nhau, ñặc
biệt là các ñiều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất bình ñẳng về thu nhập. Mặt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
khác, thị trường luôn hàm chứa các hoạt ñộng cạnh tranh không lành mạnh dẫn
ñến một số người giàu lên do có những việc làm bất chính. Vì vậy, Nhà nước cần
can thiệp vào thị trường thông qua những chính sách có tính chất trợ giúp và
phân phối lại thu nhập nhằm ñảm bảo sự công bằng xã hội [29]. Các chính sách
ñầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách
về giải quyết việc làm và xoá ñói giảm nghèo, khuyến nông thực sự ñã giúp ích
rất nhiều trong quá trình sử dụng ñất nông nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông
tin thị trường, sức mua Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông
nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá
học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ có tác ñộng tiêu cực ñến môi trường, nguồn
nước, không khí và ñất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và
pháp luật thích hợp ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông
nghiệp và ñảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [29].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ñất nông nghiệp ñược ñảm
bảo ổn ñịnh và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ ñã không ngừng ban
hành sửa ñổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về ñất ñai nhằm mục ñích
thúc ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật ñất ñai sửa ñổi
(chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) ñã thể chế hoá và nới rộng quyền của
người sử dụng ñất. ðây là một chính sách khuyến khích người nông dân ñầu tư
vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng
hoá một cách có hiệu quả [23]. Mặc dù ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân nhưng pháp
luật công nhận quyền sử dụng lâu dài ñối với ñất. Người sử dụng ñất không chỉ
ñược quyền sử dụng lâu dài mà còn ñược quyền thừa kế những ñầu tư trên ñất.
ðiều ñó ñã trở thành ñộng lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó làm
cho người nông dân yên tâm ñầu tư trên ñất, sử dụng ñất nông nghiệp một cách
chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền.
Thực tế cho thấy, chính sách về ñất ñai thông thoáng sẽ là cơ sở ñể hình thành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng ñể sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá
cao. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nông nghiệp cũng là cơ sở ñể phát
triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ và hợp lý,
ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá,
chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung
về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế [7]. Áp dụng khoa học
(kiến thức), kỹ thuật (công cụ), công nghệ (kỹ năng) ñể tăng năng suất, hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn một cách bền
vững [29]. Thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp như giống cây trồng vật nuôi mới, các quy trình kỹ thuật trong canh
tác, trong chế biến bảo quản… làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi,
tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn [40].
Nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Cho
ñến giữa thế kỷ 20, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần ñến 30% của năng suất kinh tế [8]. Lựa chọn các tác ñộng khoa học kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật
tự nhiên của sinh vật sẽ ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
1.1.1.3. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao,
tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá,
sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng
hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với ñịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra các vùng kinh tế làm ñộng lực lôi cuốn
nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư [10].
1.1.1.4. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và
dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn, trở ngại
trong nông nghiệp ñã gây ra tác ñộng không những ñến ñời sống xã hội và ảnh
hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung.
ðối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại càng
ñóng vai trò thiết yếu. ðể nông nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò quan trọng
của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi sản xuất nông nghiệp phải phát
triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông
nghiệp nước ta là phải chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán. Hàng
hoá ñược bán ở thị trường [5]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản
phẩm ñể bán. ðó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong ñó mối quan hệ
kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc mua bán sản
phẩm lao ñộng của nhau [4]. ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản
xuất ñược bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại
hoá một phần, nếu trên 50% thị gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản
xuất theo hướng hàng hoá) [1].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị
trường. ðối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung cho thị trường là các loại
nông sản phẩm còn cầu nông nghiệp là các yếu tố ñầu vào như giống, phân bón,
thuốc trừ sâu [33].
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự phát triển hợp quy
luật. ðó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu
thành nền nông nghiệp hiện ñại.
Trước ñây, nền kinh tế tự cung, tự cấp gắn liền với nền kinh tế ñóng cửa và
gần như tách biệt với thị trường làm cho nông dân có mức sống thấp, năng suất
lao ñộng thấp. Vì thế, xu thế vận ñộng của kinh tế hộ nông dân từ tự cấp, tự túc
lên sản xuất hàng hóa, kích thích sự phát triển kinh tế nông hộ lên sản xuất hàng
hóa là ñúng quy luật nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới ở nông thôn, tạo nhiều
sản phẩm hàng hóa [39].
Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX ñã chỉ rõ: “ðịnh hướng phát
triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn là công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng ñẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao ñộng, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn
phù hợp với nhu cầu của thị trường và ñiều kiện sinh thái trên từng vùng”. ðịnh
hướng phát triển của vùng ñồng bằng sông Hồng là: “ Phát triển nền nông nghiệp
hàng hóa ña dạng, cùng với lương thực ñưa vụ ñông thành một thế mạnh, hình
thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, chăn nuôi lấy thịt…”. Nghị quyết
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu rõ: “ ðẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp
hàng hóa lớn, ña dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao”.
Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020 trong ñiều kiện chúng ta bắt ñầu thực hiện các cam
kết của AFTA, APEC và WTO ñòi hỏi phải ñẩy mạnh sản xuất nông – lâm –
thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm ña dạng nhằm
nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñẩy
nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chuyên môn hoá nông sản
hàng hoá cả về số lượng và quy mô diện tích với chất lượng sản phẩm ñáp ứng
ñược các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước là vấn ñề cấp bách [21].
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế ñặc biệt. Nó
thúc ñẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng xã
hội. Trong kinh tế hàng hóa có sự tác ñộng của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của
cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người nông dân
phải năng ñộng và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng
các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Khi có sản xuất hàng
hóa, quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng ñược thúc ñẩy làm cho sự phân
công chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa chặt chẽ, hình
thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong nước và
thế giới, thúc ñẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc ñẩy quá trình
dân chủ hóa, bình ñẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
1.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.2.1. Phân loại hiệu quả
Ngày nay nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày càng tăng trong khi
quỹ ñất chỉ có hạn. ðất ñai ñang là nguồn tài nguyên ñược con người khai thác
với nhiều mục ñích khác nhau. Chính vì vậy một phần lớn diện tích ñất nông
nghiệp ñang ñược chuyển ñổi sang mục ñích sử dụng khác. Do ñó, cũng như các
nước trên thế giới thì mục tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cũng là nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất
nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Chính vì vậy, ñất nông nghiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với ñiều
kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng [33].
Hiện nay, vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả là vấn ñề thời sự ñược
nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. ði cùng với vấn ñề phát triển
nông nghiệp là sử dụng ñất hiệu quả. Thuật ngữ sử dụng ñất hiệu quả ñược dựa
trên 5 quan ñiểm sau [38]:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao,
tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá,
sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng
hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với ñịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra các vùng kinh tế làm ñộng lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau
giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách tổng quát và chung nhất thì hiệu quả
chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại [42].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [2].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá kết quả
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà
phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả [33].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong hoạt
ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng tiền.
ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao ñộng trong quá
trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng ñối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội
ñất nước [2].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [2].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [42].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường [38].
- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhaus thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong
một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [33].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt
ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp
nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [32].
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có
tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược thể hiện bằng các chỉ tiêu
ñịnh tính hoặc ñịnh lượng.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính, hiệu quả
về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng
tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp [36]. Hiệu quả xã hội
ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu nhập của nhân dân, Hiệu
quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, phát huy ñược nguồn lực của
ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn [34].
- Hiệu quả môi trường
Là hiệu quả ñảm bảo tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã
hội. Hiệu quả môi trường là vấn ñề ñang ñược nhân loại quan tâm, ñược phản
ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [17].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc tính,
tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt
ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [15].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể
ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
- Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ñảm bảo tính so sánh có
thang bậc [19], [34].
- ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế
biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [18].
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
Từ ñó ñưa ra các tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông