Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 98 trang )


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






BÙI NGỌC ðỨC







ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT ðẾN NĂM 2020 HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC


TS. MAI VĂN PHẤN





HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Bùi Ngọc ðức















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, từ các ñơn vị và cá nhân
cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới
những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của Thầy giáo - TS. Nguyễn Quang Học là người trực tiếp hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy,
cô trong khoa Quản lý ñất ñai, các thầy cô trong Ban quản lý ñào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của UBND huyện Cẩm
Khê, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Chi cục Thống kê huyện Cẩm Khê và Uỷ ban nhân dân các xã ñã tạo ñiều
kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn



Bùi Ngọc ðức



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu nghiên cứu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai 3
1.1.1. Khái niêm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai 3
1.1.2. Khái niệm sử dụng ñất 4
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai 5
1.1.4. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 9
1.2. Kinh nghiệm và các xu thế sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 11
1.2.1. Các xu thế phát triển sử dụng ñất 11
1.2.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 14
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 15
1.3. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 19

1.3.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất 19
1.3.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 20
1.3.3. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu 23

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến việc sử dụng ñất
23
2.2.2. ðánh giá tình hình quản lý và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 23
2.2.3. ðánh giá hiện trạng và biến ñộng các loại ñất 23
2.2.4. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin 24
2.3.2. Phương pháp dự tính, dự báo 24
2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu 24
2.3.4. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 25
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 25
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 32
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 45
3.2. ðánh giá tình hình quản lý và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2000 - 2010 47

3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 47
3.2.2. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 51
3.3. ðánh giá hiện trạng và biến ñộng các loại ñất 56
3.3.1. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 56
3.3.2. ðánh giá biến ñộng các loại ñất giai ñoạn 2000 - 2012 61
3.4. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 77
3.4.1. Căn cứ và quan ñiểm sử dụng ñất 77
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 89


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT Ký hiệu Diễn giải
1. CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
2. CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3. BCH Ban chấp hành
4. HðND Hội ñồng nhân dân
5. TW Trung Ương
6. KT-XH Kinh tế - xã hội
7. GCN Giấy chứng nhận
8. NXB Nhà xuất bản
9. NN Nông nghiệp
10. Cð Cố ñịnh

11. QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
12. CNH-HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
13. QL, TL, ðT Quốc lộ, tỉnh lộ, ñường tỉnh
14. MN Miền núi
15. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
16. TT Thị trường
17. UBND Uỷ ban nhân dân
18. CTQH Chỉ tiêu quy hoạch


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết qua một số năm 26
Bảng 3.2. Các loại ñất huyện Cẩm Khê 28
Bảng 3.3. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Cẩm Khê 30
Bảng 3.4. GTTT và tăng trưởng GTTT giai ñoạn 2000 - 2012 32
Bảng 3.5. Cơ cấu kinh tế huyện qua một số năm 32
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản 33
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước 52
Bảng 3.8. Hiện trạng ñất nông nghiệp của huyện năm 2012 57
Bảng 3.9. Hiện trạng ñất phi nông nghiệp của huyện năm 2012 59
Bảng 3.10. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 62
Bảng 3.11. Biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 65
Bảng 3.12. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 74
Bảng 3.13. Biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 75



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước 53
Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 56
Biểu ñồ 3.3. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 62
Biểu ñồ 3.4. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 74

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh
tại ñiều 18: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả".
Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH TW ðảng khóa IX xác ñịnh: "ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện sở hữu và thống nhất quản lý; ðất
ñai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn
nội lực và nguồn vốn to lớn của ñất nước; Khai thác, sử dụng ñất ñúng mục ñích,
tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối ña tiềm năng nguồn lực về ñất; ðổi mới chính
sách pháp luật về ñất ñai phù hợp với ñường lối phát triển nền kinh tế thị trường,
ñịnh hướng XHCN, kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý sử dụng ñất ñai theo
Pháp luật nhà nước".
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự phát triển nhanh dân số ñã
làm cho ñất ñai ngày càng trở nên khan hiếm, việc sử sụng ñất vào các ngành phi

nông nghiệp ngày càng gia tăng. Những sai lầm của con người trong quá trình sử
dụng ñất cùng với sự tác ñộng của thiên nhiên ñã và ñang làm hủy hoại môi
trường ñất, một số công năng của ñất ñai bị suy yếu ñi. Vấn ñề tổ chức sử dụng
ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng và
mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công
năng của ñất cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng, nhiều tầng nấc ñể truyền lại
lâu dài cho các thế hệ mai sau. Do vậy, vấn ñề tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp
lý, hiệu quả ñang là vấn ñề cấp bách ñược ưu tiên hàng ñầu.
Việc ñịnh hướng sử dụng ñất trong tương lai, tạo tiền ñề cho việc khai
thác hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên nhằm ñáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. ðể sử dụng ñất thực sự hiệu quả cần phải hiểu biết một cách
ñầy ñủ các thuộc tính và nguồn gốc của ñất trong mối quan hệ tổng hòa với các
ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2

Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách
trung tâm thành phố Việt Trì khoảng 50 km về phía Bắc. Toàn huyện có 30 xã và 1
thị trấn. Với mong muốn giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá thực trạng sử dụng
ñất, phân tích ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong
quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn trước; ñề xuất sử
dụng ñất theo quy hoạch ñến năm 2020 và ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất ngày
càng tăng của các ñơn vị, tổ chức trên ñịa bàn huyện. Xuất phát từ những yêu cầu
trên, ñược sự ñồng ý của chính quyền ñịa phương, ñược sự phân công của Khoa
Quản lý ñất ñai - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn
chuyên môn và nghiệp vụ của TS. Nguyễn Quang Học tôi thực hiện ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.

2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất giai ñoạn 2000-2012, ñưa ra ñược
những nhận xét về việc sử dụng ñất.
- Tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý, sử dụng ñất thực hiện theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Cẩm Khê
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở ñịa phương.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cẩm
Khê phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong việc sử dụng ñất.
- ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến 2010 ñã ñược
UBND tỉnh phê duyệt.
- ðề xuất sử dụng ñất phải thiết thực, hiệu quả và phù hợp với ñiều kiện
thực tế ở ñịa phương.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai
1.1.1. Khái niêm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niện ñất ñai
Luật ðất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn

hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” [14]. Mặt khác, “ðất ñai” về mặt thuật ngữ
khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể
của bề mặt trái ñất, cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
ñó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm
lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa, ) [31].
Như vậy, “ðất ñai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực vật,
ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất), theo chiều nằm ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã
hội loài người.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc
sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông qua việc
sản xuất ra sinh khối, ñất ñai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu, củi gỗ
và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người [10].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

- Chức năng môi trường sinh thái: ðất là cơ sở của tính ña dạng sinh học
trên trái ñất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn gen
cho các thực vật, ñộng vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt ñất [10].

- Chức năng ñiều tiết khí hậu: ðất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xẩy ra
hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết ñịnh ñối với việc cân bằng năng lượng
toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và tuần hoàn
nước trên trái ñất [10].
- Chức năng dự trữ và cung cấp nước: ðất ñiều chỉnh việc dự trữ dòng chảy
của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn nước [10].
- Chức năng dự trữ: ðất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho việc
sử dụng của con người [10].
- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: ðất có chức năng tiếp nhận,
làm sạch, môi trường ñệm và chuyển ñổi các hợp chất nguy hiểm [10].
- Chức năng không gian sự sống: ðất cung cấp cơ sở vật chất cho việc
ñịnh cư của con người, cho các nhà máy và hoạt ñộng xã hội như thể thao,
giải trí, [10].
- Chức năng lưu truyền và kế thừa: ðất là vật trung gian ñể lưu giữ, bảo vệ
các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người; là nguồn thông tin về các ñiều
kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây [10].
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên [10].
1.1.2. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường
[12]. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công dụng của
ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất
thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


5

Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu
của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với vai
trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñai
ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch
sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội [20]. Do vậy, quá trình sử dụng ñất
bao gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng, luôn luôn chịu
sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh
hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Có 3
nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất.
1.1.3.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy
khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng với
ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao
quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản
trong lòng ñất, Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng ñầu
của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến

sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều
hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài
hoặc ngắn, trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh, Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu,
thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối với sinh trưởng,
phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay
yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất cùng khả
năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng thực vật. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất khác biệt giữa các mùa
trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao
so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói
mòn, thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh hưởng ñến
sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự phân biệt ñịa
giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó, ñịa hình và ñộ dốc
ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó ñặt ra yêu cầu phải
ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử
dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá trị
công trình và gây khó khăn cho thi công.

- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa học
riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu sử dụng
ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp.ðộ
dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của hệ
thống sông ngòi, ao hồ, với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc
ñộ dòng chảy, chế ñộ thủy triều, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

nước cho các yêu cầu sử dụng ñất. ðặc thù của nhân tố ñiều kiện tự nhiên mang
tính khu vực. Vị trí của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ,
nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công
dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt ñược hiệu ích cao
nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao
ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều kiện tự
nhiên của ñất cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng
ñất.Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con
người và các ñiều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự nhiên

của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với
ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai ñược khai
thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất
cao nhưng có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả kinh tế rất
thấp, Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ là một tồn tại khách
quan, khai thác và sử dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho dù ñiều kiện
tự nhiên có nhiều lợi thế nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế kỹ thuật không
tương ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực,
cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật
ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm
lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên,
biến ñiều kiện tự nhiên bất lợi thành ñiều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã tác
ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn ñến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ càng ñược nâng cao.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất ñai. Tuy
nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp,
cụ thể và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện kinh tế sẽ kiềm
chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều kiện xã hội tạo ra những
khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác ñộng tới việc sử dụng

ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể
nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác
ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài
nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có
hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất
ñai ñược bền vững.
1.1.3.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến
ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt ñộng.
ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban
phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn
chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong quá
trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra khidân số
và xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính là không
thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm vi quy mô hiện
hữu, do vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế của
không gian của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều
này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñia theo loại, số lượng ñược sử dụng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9

căn sức sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải
của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực

hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp
với việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông, mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.
1.1.4. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội ngày càng phát triển ở mức cao, việc sử
dụng ñất luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên
một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh. Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất không
nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn ñời
sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công
trình dịch vụ, văn hoá xã hội, mở mang phát triển khu ñô thị và khu dân cư nông
thôn, ). Việc sử dụng ñất một cách hợp lý, thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể nâng
cao hiệu quả sử dụng và liên kết ñược sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao và bền vững là hài hoà
ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
1.1.4.1. Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
Các hộ dân trong quá trình sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu làm
ra sản phẩm ñể bán hoặc cung cấp cho việc tiêu dùng của chính bản thân và hộ
gia ñình mình, nếu thấy việc ñó không ñem lại lợi ích cao họ có thể thay ñổi cơ
cấu cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc nếu việc canh tác
không ñem lại lợi ích như mong muốn họ có thể bán phần ñất của họ cho người
nông dân khác hoặc họ cũng có thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất của mình
nhằm ñạt ñược lợi ích cao nhất trong việc sử dụng ñất kể cả việc bán ñất cho nhà
máy sản xuất gạch, bán cát làm vật liệu xây dựng hoặc chuyển ñất canh tác sang
mục ñích khác như làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch tất cả nhằm ñạt
ñược lợi ích kinh tế cao nhất trong quá trình sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


10

Trong khi ñó, Nhà nước luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong
sử dụng ñất, trước hết ñó là ñảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho
cả cộng ñồng, ñó chính là vấn ñề an toàn lương thực (ñảm bảo an ninh lương
thực); Có ñất ñể mở mang ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các
khu, cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái và các khu vui chơi giải trí,…
Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế ñược xem là hợp lý không có nghĩa là
thoả mãn ñược nguyện vọng của từng chủ sử dụng ñất và toàn thể cộng ñồng, mà
là quá trình xem xét cân nhắc ñể sử dụng ñất hài hoà về mặt lợi ích của toàn thể
cộng ñồng và các chủ sử dụng ñất cụ thể. Trong vấn ñề này bao giờ cũng ñặt ưu
tiên cho việc sử dụng ñất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng ñồng.
1.1.4.2. Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất trước tiên liên quan ñến những người sống trên mảnh ñất ñó,
họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất cứ
một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có tác dụng giúp
thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá
trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc ñạt
ñược 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu này
bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức
khoẻ, giáo dục, thu nhập,
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng ñất. ðó là việc sử dụng ñất của các thế hệ hiện tại không nghĩ ñến
lợi ích của các thế hệ con cháu. Do ñó ñã có khuyến cáo: “ðất không thể là ñối
tượng của từng cá thể! ðất mà chúng ta ñang sử dụng, tự coi là của mình, không
chỉ thuộc về chúng ta! ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái sản xuất
các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho ñất tốt
hơn cho các thế hệ mai sau”.
1.1.4.3. Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
ðối với bất kỳ vùng ñất nào trong sử dụng ñất ñai gắn với mục tiêu môi

trường thì ñiều quan trọng là phải phân biệt ñược mục tiêu chung và mục tiêu
riêng. Chính phủ các nước ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu
chuẩn về hoá học. ðất nước, phong cảnh thiên nhiên, là các tài sản có giá trị.
Vì thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả
nếu nó ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu KT - XH.
1.2. Kinh nghiệm và các xu thế sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
con người và ñất ñai trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng và mục tiêu
quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên ñất một cách hợp lý nhất, phát huy tối ña công
dụng của ñất nhằm ñạt mục ñích về hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản
xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là
nhân tố là tư liệu sản xuất ñặc biệt, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược
thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một cách

kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển chung theo các hướng sau:
1.2.1.1. Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn
tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống ở

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành
trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng
lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất ñai ñược khai phá nhiều nhưng thu nhập
rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hoá thì quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày càng
ñược nâng cao.
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác
ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng
hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quản canh sang
kinh doanh thâm canh trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể
nâng cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục
nâng mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc thù,
do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ theo

từng thời ñiểm khác nhau.
1.2.1.2. Sử dụng ñất phát triển theo hướng chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội ngày càng phát triển, sử dụng ñất
từ hình thức quản canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức
tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất,
văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi
yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng ñất
chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề ñơn thuần
của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển
sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất còn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường
trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức sản
xuất của ñất ñai, thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử dụng ñất
rất hạn chế do ñiều kiện kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu
sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp thì ñộc canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ,
mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng chủ yếu
lểntên phần diện tích ñất bằng phẳng. Khi nền khoa học kỹ thuật hiện ñại phát
triển, ñất ñai ñược khai thác một cách triệt ñể kể cả xấu cũng ñược ñưa vào khai
thác triệt ñể, hình thức sử dụng ñất rất ña dạng, ruộng nước phát triển, ñã làm
cho nội dung sử dụng ñất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện,
triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai
nhằm phục vụ lợi ích của con người.

Phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo
hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai có ñặc tính khu vực, sự khác nhau về ưu thế
tài nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng
cũng khác nhau rõ rệt. ðể sử dụng ñất ñai một cách hợp lý nhằm ñem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng
với việc ñầu tư, trang bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật và các công cụ quản lý
hiện ñại sẽ nẩy sinh các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung,
ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất khác nhau
về hình thức sử dụng ñất và quy mô sử dụng ñất.
1.2.1.3. Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Khoa học, kỹ thuật và xã hội phát triển dẫn tới việc xã hội hóa sản xuất.
Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ sung
lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hoá sản xuất,
cũng như xã hội hóa việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ sản xuất ñể con người sinh sống và xã
hội tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Kể cả

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

ở mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân thì những vùng ñất ñai
phục vụ cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ,
biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh vẫn cần có những quy ñịnh về chính
sách thực thi hoặc tiến hành quản lý, kinh doanh, của Nhà nước nhằm ngăn
chặn, phòng ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn trong xã hội về việc khai
thác và quản lý.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu hóa

là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất cao
hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
1.2.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) ñối
với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con
người [18]. ðiều này có nghĩa - thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy mô diện
tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào
có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không có ñất sẽ không
có sản xuất (ñối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
1.2.2.1. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho tàng
dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản
phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu của ñất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
1.2.2.2. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp:
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất,
cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong quá
trình sản xuất như cày bừa, xới xáo, ) và công cụ hay phương tiện lao ñộng (sử
dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi, ). Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn liên quan
chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15

Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người;

- Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng;
- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan cho việc hưởng thụ tinh thần.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của ñất ñai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất,
ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
lợi ích của ñất từng bước ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp hơn, vừa
là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa bàn cho sản
xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ðiều này có nghĩa, ñất ñai ñã cung cấp
cho con người tư liệu vật chất ñể sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp ñiều
kiện cần thiết về hưởng thụ và ñáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.3.1.Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu hécta. Trong ñó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là ñất
nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng ñồng cỏ và ñồng bằng. Trong số này gần
một nửa, khoảng 4 triệu ha ñược sử dụng ñể sản xuất lúa, trong ñó một tỷ lệ lớn
diện tích thuộc các vùng ñồng bằng sông Cửu Long và Sông Hồng.
Nông nghiệp là hoạt ñộng chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68% tổng
giá trị sản phẩm (GDP) ở nông thôn. Trong hơn hai mươi năm qua, sản lượng
nông nghiệp ñã tăng nhanh chóng. Trong 10 năm từ 2000 ñến 2010, tốc ñộ tăng
trưởng về sản lượng ñã ñạt mức 4,5%/năm, bình quân mỗi năm tăng 1 triệu tấn
lương thực. ðó là do các vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp như tăng diện tích
canh tác, tăng năng suất trên một hecta (nhờ vào việc cải tiến các giống cây trồng
và vật nuôi, cải tiến hệ thống tưới tiêu, kiểm soát lũ lụt và các kỹ thuật canh tác,
cải cách chính sách ruộng ñất, tăng lao ñộng và vốn).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


Sản lượng nông nghiệp tăng ñã làm cho thu nhập của các hộ gia ñình ở
nông thôn tăng nhanh. ðiều này ñã góp phần rất lớn ñể giảm nghèo và tạo ra một
thị trường nội ñịa tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ khác ở các vùng nông thôn. Tỷ
lệ các hộ nghèo ở nông thôn ñã giảm từ 16% năm 1999 xuống 8% ở năm 2005.
Mặc dù ñã có những tiến bộ như mô tả ở trên, nhưng việc sử dụng ñất
nông nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu kém ñáng kể:
Nhiều triệu thành viên của các hộ nông dân vẫn còn thất nghiệp; còn
những người trong tuổi lao ñộng chỉ có việc làm trung bình khoảng 70% thời
gian của họ. Hầu hết nông dân không có ñủ việc làm: ít nhất họ dư thừa một phần
thời gian, vì họ có quá ít ñất ñai. Trung bình mỗi hộ chưa có ñủ nửa ha, và ñất ñai
của các trang trại gia ñình bị chia thành rất nhiều mảnh nhỏ.
Bên cạnh ñó, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia tăng
dân số vùng nông thôn vẫn còn quá cao, trung bình diện tích dân cư nông thôn
chiếm 4 - 6% diện tích canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, ñầu ra của nông sản
không ổn ñịnh, nông dân thiếu các thông tin kinh tế. Giá cả thị trường bấp bênh
và gần như chưa có cơ quan nào có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức sản xuất và
tiêu thụ nông sản lâu dài cho nông dân.
Do ñó, việc sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam (nói khái quát) không
hiệu quả và không có tính cạnh tranh khi so sánh với các nước ðông Nam Châu
Á khác như Thái Lan và Philipin. Sự tiếp cận của Việt Nam với thương mại thế
giới ngày càng tăng làm cho việc khắc phục những thiếu sót này ñòi hỏi phải
ñược thực hiện càng nhanh càng tốt như là một việc làm rất cơ bản.
Trong ñời sống con người, ñất phi nông nghiệp là nơi cư trú của con
người; là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt ñất, trong lòng ñất ñể
phục vụ cho cuộc sống của con người; là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá
ñối với cho con người, cung cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, ñất ñể
sản xuất vật liệu xây dựng (cát, sỏi, ñá, gạch, làm ñồ gốm),…
Hiện nay, mọi hoạt ñộng của con người ñều dựa vào ñất và ñều tiến hành
trên mặt ñất. Nếu không có ñất, chúng ta không có chỗ ñể xây nhà, không có chỗ


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

17

ñể thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con người, không có chỗ ñể sản xuất,
kinh doanh,… và con người sẽ không thể tồn tại.
Như vậy, ñất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất của ñời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. ðất phi nông nghiệp và
cùng với các ñiều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất
ñể hình thành các vùng kinh tế trọng ñiểm của ñất nước, là nguồn lực cơ bản ñể
tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nền kinh tế, ñưa nước ta trở thành nước
có nền công nghiệp phát triển.
Vốn là một nước xuất phát chủ yếu từ các ngành nghề nông nghiệp nhưng
với chủ trương chính sách chuyển dịch cơ cấu sản xuất, ngành kinh tế mà trong
những năm gần ñây nước ta ñã ñầu tư phát triển nhiều về công nghiệp và dịch vụ.
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ñã ñược nâng cấp và mở rộng. Các
ngành nghề ña dạng hơn trong ñó chủ yếu thuộc kinh doanh dịch vụ phát triển
rộng khắp. Quỹ ñất phi nông nghiệp ñược mở rộng chủ yếu chuyển dịch từ ñất
nông nghiệp năng xuất thấp và ñất chưa sử dụng. Công tác sử dụng và quản lý
ñất phi nông nghiệp chưa thực sự chặt chẽ do nhiều nguyên nhân.
Ở một số nơi việc sử dụng ñất phi nông nghiệp còn lãng phí hoặc sử dụng
ñất sai mục ñích, vi phạm quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003. Một số tập ñoàn,
tổng công ty, doanh nghiệp sau khi ñược Nhà nước giao ñất hoặc cho thuê ñất ñã
cho thuê lại, cho mượn, ñầu tư chậm tiến ñộ, bỏ hoang hoặc bị lấn chiếm thậm
chí có nơi còn “bán” ñất dưới hình thức liên kết kinh doanh với tổ chức, doanh
nghiệp khác. Tình trạng sử dụng ñất lãng phí còn thể hiện rõ rệt qua việc cấp
phép các dự án sân golf.
Tình trạng vi phạm này xuất phát từ nguyên nhân giá thuê ñất thấp, việc
xử lý hành vi vi phạm không triệt ñể, thời gian xử lý kéo dài, việc thu hồi ñất
theo quy ñịnh tại ðiều 38 của Luật ðất ñai năm 2003 chưa ñược thực hiện

nghiêm túc, việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ñất của các tập ñoàn, tổng công
ty, doanh nghiệp chưa tốt,…

×