Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số biện pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.57 KB, 65 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục đích mà hầu hết các doanh
nghiệp đều hướng tới. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải dùng
nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp hiệu quả mà hầu hết các nhà
doanh nghiệp đều áp dụng đó là phấn đấu khơng ngừng tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí thường chiếm một tỷ trọng lớn
và có tính quyết định đến giá thành sản phẩm, chi phí và giá thành được coi là
hai chỉ tiêu cơ bản có mói quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu
kinh tế tài chính của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp từng chu kỳ kinh tế. Để tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm có ý
nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ của doanh nghiệp, cải thiện đời sống
người lao động, đóng góp của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Trong các cơng cụ quản lý kinh tế nói chung, quản lý sản xuất nói riêng,
kế tốn giữ vai trò quan trọng, những thơng tin do kế tốn cung cấp sẽ là căn cứ
để doanh nghiệp thấy rõ được tình hình tài chính của mình, tình hình thực hiện
các định mức chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong cơng
tác kế tốn, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò quan
trọng, nhận thức được tầm quan trọng đó, sau một thời gian thực tập tại Cơng ty
cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cao, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài "Một số
biện pháp hạ giá thành tại cơng ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cai", nhằm
tìm hiểu cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành của cơng ty.
Tồn bộ thiết kế đồ án tốt nghiệp, ngồi lời nói đầu, kết luận và tài liệu
tham khảo được kết cấu thành 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành sản phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Công ty cổ
phần Vật liệu xây dựng Lào Cai.
Chương III: Đề xuất một số biện pháp giảm giá thành sản phẩm của


Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cai.























THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ - GIÁ THÀNH

1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:

Q trình lao động - sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã
hội lồi người làm cho con người phát triển và hồn thiện, nó cũng là điều kiện
kiên quyết, tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc
sản xuất ra các sản phẩm theo u cầu của thị trường, nhằm mục đích tìm kiếm
lợi ích kinh tế. Đó là q trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra trước những khoản
chi phí nhất định, những chi phí dưới hình thức hiện vật hay giá trị, đây là điều
kiện vật chất bắt buộc để các doanh nghiệp thu được doanh thu mà lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, như vậy để tồn tại và phát
triển trong sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao thì bắt buộc các
nhà doanh nghiệp phải tìm cách để tăng doanh thu và đặc biệt là giảm tối thiểu
các khoản chi phí của mình. Để thực hiện được điều đó trước tiên các nhà quản
trị doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất và khái niệm của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà thực
tế doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định, các chi phí này có tính chất thường xun và gắn liền với
q trình sản xuất sản phẩm. Đó là các khoản chi phí cho đối tượng lao động, tư
liệu lao động, sức lao động của con người, các dịch vụ, mua ngồi và các chi phí
khác bằng tiền. Những chi phí đó khơng ngồi các hao phí về vật chất như tiêu
hao về ngun vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị nhà xưởng, gọi
chung là lao động vật hố và các hao phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền tích
luỹ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế gọi chung là lao động sống. Đó chính là các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra. Trong điều
kiện tồn tại sản xuất hàng hố, mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ.
Xuất phát từ các ngành sản xuất vật chất của xã hội có những đặc điểm kỹ
thuật riêng và từ đó hình thành nên các loại chi phí khác nhau, chính vì vậy
trong q trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải ln ln quan tâm

đến việc quản lý chi phí, phải có những kế hoạch, dự tốn chi phí. Chi phí sản
xuất gắn liền với một khoảng thời gian nhất định có thể là tháng hoặc q, chi
phí sản xuất bao gồm các số chi phí tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm
dở dang. Trong điều kiện giá cả thường xun biến động thì việc xác định các
khoản chi phí tính vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp đánh giá khách
quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, xác định mức giá cạnh tranh và
giúp doanh nghiệp bảo tồn vốn theo u cầu chế độ quản lý kinh tế. Trong
doanh nghiệp sản xuất, ngồi hoạt động sản xuất còn có những hoạt động khác,
bởi vậy, ngồi chi phí có tính chất sản xuất còn có những chi phí khơng có tính
chất sản xuất. Vì vậy cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu, chỉ có những
chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động mới được coi là chi phí sản xuất, còn chi
tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh
nghiệp, khơng kể nó dùng vào việc gì, chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí,
khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí, song giữa chúng lại có sự khác nhau về
lượng và thời gian phát sinh. Biểu hiện là có những khoản là chi tiêu đồng thời
là chi phí như chi phí mua vật tư đưa ngay vào sản xuất, có những khoản chi tiêu
chưa xảy ra hoặc xảy ra ở kỳ hoạch tốn trước được tính vào chi phí sản xuất kỳ
này, có những khoản đã chi tiêu trong kỳ nhưng khơng được tính hết vào chi phí
của kỳ đó, việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong
việc tìm hiểu bản chất nnội dung, phạm vi và phương pháp kế tốn chi phí sản
xuất của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều
loại có nội dung khác nhau. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
định mức chi phí tính tốn được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản
xuất và của tồn Cơng ty thì doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loạ chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức chi phí thích
hợp vừa đáp ứng u cầu của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh vừa

đẩy mạnh doanh nghiệp khơng ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò nhiệm vụ của cơng tác kế tốn đối với hạch
tốn mà còn là chỉ tiêu quan trọng để kiểm tra, phân tích q trình phát sinh chi
phí và hình thành giá thành sản phẩm. Có nhiều cách để phân loại chi phí sản
xuất:
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, tức là sắp xếp các chi phí có cùng
tính chất kinh tế vào một loại, mỗi loại là một yếu tố chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành, cách phân loại
này dựa vào cơng dụng kinh tế, địa điểm phát sinh của chi phí để sắp xếp chi phí
thành những khoản mục nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cơ bản và chi phí chung, chi phí
cơ bản là các yếu tố chi phí cấu tạo nên thực tể sản phẩm (chi phí ngun vật
liệu) chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất, chi phí chung là các yếu tố chi phí
phát sinh trong phân xưởng sản xuất...
Trong cơng tác kế tốn tài chính người ta thường phân loại chi phí sản
xuất theo hai cách sau:
Cách 1: Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất của
các yếu tố chi phí.
Cách 2: Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, cơng dụng
kinh tế (theo địa điểm phát sinh) của chi phí, cụ thể là:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.1.1.2. Phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh theo ni dung tớnh cht kinh t
ca cỏc yu t chi phớ:
Cỏch phõn loi ny cũn gi l phõn loi theo yu t chi phớ ú l sp xp
cỏc khon chi phớ sn xut cú cựng ni dung kinh t ban u (xut phỏt t 1
ngun lc) vo thnh tng loi, tng nhúm m khụng phõn bit chi phớ ú phỏt
sinh õu, dựng sn xut sn phm no? theo cỏch phõn loi ny, ton b
nhng chi phớ sn xut c chia thnh 5 yu t.
1. Yu t chi phớ nguyờn vt liu: yu t ny bao gm giỏ thc t ca
nguyờn vt liu chớnh, vt liu ph, nhiờn liu, dng c, ph tựng thay th, bỏn

thnh phm (tt c u mua ngoi) ó c a vo s dng cho hot ng sn
xut kinh doanh trong k.
2. Yu t chi phớ nhõn cụng: L ton b s tin lng v cỏc khon ph
cp, cỏc khon thng cú tớnh cht lng, cỏc khon tớnh theo lng, theo ch
quy nh nh bo him xó hi, bo him y t, kinh phớ cụng on ca cỏn b
cụng nhõn viờn tham gia vo hot ng sn xut kinh doanh trong k.
3. Yu t chi phớ khu hao bao gm tng s khu hao ca ton b ti sn
c nh ó s dng vo hot ng sn xut kinh doanh trong k.
4. Yu t chi phớ dch v mua ngoi: Gm s tin phi tr cho vic s
dng cỏc loi dch v mua ngoi vo hot ng sn xut kinh doanh trong k.
Vớ d: Tin in, tin nc, in thoi, fax...
5. Yu t chi phớ khỏc bng tin gm cỏc khon tin doanh nghip ó tr
hoc s phi tr trc tip di hỡnh thc giỏ tr cho hot ng sn xut kinh
doanh ca doanh nghip trong k (vớ d: tr lói vay, thu phi np, cụng tỏc phớ,
chi phớ tip khỏch, hi hp...)
1.1.1.2.1. Phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh theo mc ớch cụng dng
kinh t theo a im phỏt sinh.
Phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh theo cụng dng l vic sp xp cỏc
khon chi phớ cú cựng chung cụng dng vo thnh tng loi, tng nhúm m
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khụng phõn bit chi phớ ú cú ni dung nh th no theo cỏch phõn loi ny thỡ
ton b chi phớ sn xut c chia thnh 5 khon mc sau:
1. Khon mc chi phớ nguyờn vt liu trc tip: Gm giỏ thc t ca
nguyờn vt liu chớnh, vt liu ph, nhiờn liu (cú th mua ngoi hay t ch),
bỏn thnh phm mua ngoi tham gia trc tip vo cụng ngh ch bin sn phm
(Sau khi ó tr giỏ tr ph liu thu hi).
2. Khon mc chi phớ nhõn cụng trc tip: Gm tin lng v cỏc khon
ph cp cú tớnh cht lng thng xuyờn, cỏc khon bo him xó hi, bo him
y t, kinh phớ cụng on theo quy nh, lng, phộp tớnh trc (nu cú) ca cụng
nhõn trc tip sn xut.

3. Khon mc chi phớ sn xut chung: L nhng chi phớ v t chc v
qun lý, nhng chi phớ khỏc phỏt sinh b phn sn xut (phõn xng, cụng
trng i sn xut) núi cỏch khỏc, ú l nhng chi phớ cũn li b phn x
ngoi chi phớ nguyờn vt liu trc tip v chi phớ nhõn cụng trc tip.
* V ni dung khon mc ny bao gm:
- Chi phớ nhõn viờn phõn xng: Tin lng, cỏc khon mc khon ph
cp cú tớnh cht lng, thng trong lng, cỏc khon trớch bo him xó hi,
bo him y t, kinh phớ cụng on theo lng ca cỏn b nhõn viờn giỏn tip
b phn sn xut.
- Chi phớ nguyờn vt liu: giỏ thc t ca vt liu s dng b phn sn
xut nhng khụng tham gia sn xut trc tip vo cụng ngh ch bin sn phm
dch v. Chi phớ vt liu cụng c cho sa cha, thanh lý ti sn c nh.
- Chi phớ dng c sn xut: Gm giỏ tr hoc mt phn giỏ tr dng c
s dng cho sn xut qun lý b phn sn xut trong k.
- Chi phớ khu hao ti sn c nh: Gm tng s khu hao ca ton b ti
sn c nh dựng vo sn xut trong k.
- Chi phớ dch v mua ngoi. Phn ỏnh chi phớ v lao v, dch v mua
ngoi phc v cho sn xut chung phõn xng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chi phớ bng tin khỏc: Gm cỏc khon chi phớ cho hot ng sn xut
trc tip di hỡnh thc giỏ tr nh tip khỏch, hi hp, vn phũng phm.
4. Khon mc chi phớ qun lý doanh nghip: L nhng chi phớ v t chc
qun lý hnh chớnh, qun lý kinh t v nhng chi phớ chung khỏc trong phm vi
ton doanh nghip.
* Chi phớ qun lý doanh nghip bao gm cỏc khon sau:
- Chi phớ nhõn viờn qun lý.
- Chi phớ vt liu qun lý (sa cha ti sn c nh, dng c, vn phũng
phm...)
- Chi phớ dựng vn phũng.
- Chi phớ khu hao ti sn c nh thuc vn phũng.

- Thu.
- D phũng phi thu khú ũi v d phũng gim giỏ hng tn kho.
- Chi phớ dch v mua ngoi
- Chi phớ bng tin khỏc nh hi hp, tip khỏch...
5. Khon mc chi phớ bỏn hng: L nhng chi phớ liờn quan n quỏ trỡnh
bỏn hng v ni dung, chi phớ bỏn hng cng gm cú cỏc iu khon nh chi phớ
sn xut chung, nhng khụng dựng cho sn xut m dựng cho chit khu bỏn
hng, ngoi ra cũn cú chi phớ bo hnh.
Trong 5 khon mc trờn, cú 3 khon mc u l chi phớ sn xut l cs
hỡnh thnh giỏ thnh sn xut ca sn phm v s c bự p khi m nhng sn
phm do chỳng to ra c bỏn (tiờu th) trờn th trng. Hai khon mc sau l
chi phớ ngoi sn xut, tuy khụng to ra sn phm nhng li l cn thit cho hot
ng ca bt k doanh nghip no.
Phõn loi chi phớ sn xut theo mc ớch cụng dng kinh t ca chi phớ
cho phộp kim tra phõn tớch ỏnh giỏ c hỡnh thnh s dng cỏc ngun lc
cỏc khõu khỏc nhau ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, tớnh c giỏ thnh sn
phm, dch v theo khon mc, phõn tớch c c cu chi phớ, c cu giỏ thnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
và trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp thiết thực đấu tranh tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí đối tượng tính chi
phí
* Theo cách phân loại này chi phí được chia làm hai loại:
1. Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan đến một đối tượng tính
chi phí.
2. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến từ hai đối tượng tính
chi phí trở lên.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí
cho các đối tượng một cách đúng đắn, thích hợp. Thường dùng để tính giá thành
đơn vị sản phẩm.

1.1.1.3. Phân loại này thì chi phí được chia thành 2 loại
1. Chi phí cố đinh: Là tồn bộ chi phí khơng thay đổi hoặc ít thay đổi khi
snả lượng sản phẩm thay thế.
2. Chi phí biến đồi: Là tồn bộ những chi phí thay đổi khi sản lượng sản
phẩm thay đổi.
Từ đó nhà quản trị doanh nghiệp có giải pháp làm giảm chi phí bình qn
cho một đơn vị sản phẩm.
1.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đã hồn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể
và chỉ tính tốn xác định với số lượng sản phẩm dịch vụ đã hồn thành kết thúc
tồn bộ q trình sản xuất thành phẩm hay hồn thành một giai đoạn cơng nghệ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sản xuất (bán thành phẩm). Thực chất giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm do cơng nhân sản xuất đã hồn thành.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của
doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng loại sản phẩm có thể có
nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng có trình độ quản lý khác nhau nên giá
thành sản phẩm đó sẽ khác nhau.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất sản phẩm và giá thành tồn bộ các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu. Giá thành
sản xuất sản phẩm bao gồm tồn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hồn
thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành của sản phẩm hàng hố, dịch vụ và tiêu
thụ với các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động kinh tế, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong
quan trọng sản xuất cũng như giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã

thực hiện, nhằm đạt được mục tiêu sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là
căn cứ để tính tốn xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các u cầu của quản lý, hạch tốn và kế hoạch hố giá thành
cũng như u cầu xây dựng, giá cả hàng hố, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau và có nhiều phạm vi tính tốn khác nhau.
* Theo phương pháp phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3
loại.
a) Giá thành kế hoạch:
Sản phẩm kế hoạch là sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch, việc tính tốn giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu q trình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sn xut, ch to sn phm, giỏ thnh k hoch ca sn phm l mc tiờu phn
u ca doanh nghip, l cn c so sỏnh phõn tớch, ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc
hin k hoch giỏ thnh v k hoch giỏ thnh ca doanh nghip, mun xõy
dng giỏ thnh k hoch theo khon mc, trc ht phi xỏc nh giỏ thnh n
v v sn phm, cỏc xỏc nh giỏ thnh n v sn phm nh sau:
- i vi cỏc khon mc chi phớ c lp (chi phớ trc tip) nh chi phớ
vt liu trc tip, chi phớ nhõn cụng trc tip, ta tớnh c bng cỏch ly nh
mc tiờu hao cho n v sn phm nhõn vi n giỏ k hoch.
- i vi cỏc khon mc chi phớ tng hp (chi phớ giỏn tip) nh chi phớ
sa cha, chi phớ bo h, chi phớ qun lý doanh nghip, trc ht phi lp d
toỏn chung sau ú la chn tiờu chun thớch hp phõn b cho mi n v sn
phm. Vớ d phõn b theo gi cụng nh mc, tin lng chớnh ca cụng nhõn
sn xut hoc theo s gi chy mỏy.
qun tr giỏ thnh, mi doanh nghip u phi xỏc nh k hoch giỏ
thnh, nhim v ch yu ca k hoch xỏc nh giỏ thnh l phỏt hin v khai

thỏc mi kh nng tim tng gim bt chi phớ sn xut tiờu th.

b. Giỏ thnh nh mc:
Giỏ thnh nh mc l loi giỏ thnh c tớnh trc khi bt u sn xut
sn phm nhng khỏc giỏ thnh k hoch ch l giỏ thnh k hoch c xỏc
nh trờn c s cỏc nh mc d kin ca k k hoch mang tớnh cht bỡnh quõn
khụng bin i, cũn giỏ thnh nh mc c xỏc nh trờn c s cỏc nh mc
hin hnh ti tng thi im nht nh (thng l u mi thỏng). Do ú giỏ
thnh nh mc trong quỏ trỡnh tớnh k hoch giỏ thnh luụn c thay i phự
hp vi s thay i cỏc nh mc chi phớ t c, nú l cụng c qun lý nh
mc ca doanh nghip, l thc o chớnh xỏc xỏc nh kt qu s dng ti
sn, vt t, lao ng trong sn xut, giỳp cho ỏnh giỏ ỳng n cỏc gii phỏp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kinh tế kỹ thuật và doanh nghiệp đã thực hiện trong q trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
c. Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ, trong đó có cả các
chi phí vượt định mức ngồi kế hoạch dự kiến như giá trị vật tư thiếu hụt, thiệt
hại ngừng sản xuất.
Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc q
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở xác định giá trị sản
phẩm, là căn cứ để nhập xuất kho thành phẩm và xác định giá bán. Mặt khác nó
còn phản ánh kết quả kinh doanh trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và còn là căn cứ để xây dựng giá thành kế hoạch và giá thành định mức
cho kế hoạch kỳ sau nhằm đảm bảo giá thành kế hoạch càng sát thực, có tính
khả thi làm cơ sở phấn đấu của doanh nghiệp. Ngồi ra doanh nghiệp có thể
thơng qua giá thành thực tế để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn
* Theo phạm vi tính tốn giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2

loại:
a) Giá thành sản xuất của sản phẩm (giá thành cơng xưởng) là tồn bộ hao
phí của yếu tố dùng để tạo sản phẩm như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm, dịch vụ đã
hồn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản xuất
nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là
căn cứ tính tốn giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành sản
phẩm thực tế
của sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
b) Giá thành tồn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó. Giá thành
sản phẩm tồn bộ của sản phẩm đó chỉ được tính tốn xác định khi sản phẩm,
dịch vụ được tiêu thụ. Giá thành tồn bộ sản phẩm căn cứ để tính tốn, xác định
lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
Giá thành
tồn bộ sản

phẩm tiêu thụ
=
Giá thành thực
tế của số SP
đã tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng
phân bổ cho số
SP đã tiêu thụ
-
Chi phí QLDN
phân bổ cho số
SP đã tiêu thụ
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
nhưng khác nhau về phạm vi và nội dung thể hiện. Chi phí sản xuất chỉ tính
những chi phí phát sinh trong kỳ nhất định (tháng, q, năm) mà khơng tính đến
chi phí có liên quan đến số sản phẩm hồn thành hay chưa, còn giá thành của
sản phẩm là giới hạn phần chi phí sản phẩm nằm trong số lượng sản phẩm dịch
vụ hồn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước
trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trước những
kỳ này mới phát sinh thực tế, nhưng khơng bao gồm chi phí trả trước của kỳ
trước phân bố cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế
phát sinh, ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hồn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng, còn giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản phẩm của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí trả

trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hồn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hỏng, còn giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Hai chỉ tiêu này có sự khác nhau về lượng trừ khi sản phẩm dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ khơng có hoặc tương đương nhau trên góc độ biểu hiện bằng tiền
chi phí sản xuất cũng khác giá thành sản phẩm, tức là tổng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định khác với tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm hồn thành cũng trong kỳ đó.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan
hệ rất mật thiết với nhau bởi vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất, chi phí sản
xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính tốn giá thành của sản phẩm đã hồn
thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao, quản lý giá thành gắn liền
với quản lý chi phí sản xuất.
===================??????????????????======
Kết chuyển tuần tự khoản mục, là khi kết chuyển giá thành của nửa thành
phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau. Phải tính tốn riêng từng khoản mục
chi phí tương ứng ở giai đoạn sau, khi tính giá thành ở nửa giai đoạn sau. Cách
tính này khối lượng cơng việc tính tốn nhiều hơn giá thành của nửa thành phẩm
ở từng giai đoạn cũng như giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối được phản
ánh theo từng khoản mục một cách trung thực.
Nhìn chung phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có u
cầu hạch tốn kinh tế nội bộ, cao hoặc nửa thành phẩm qua mỗi bước để thuận
tiện cho việc tính tốn hiệu quả kinh tế ở từng giai đoạn từng phân xưởng sản
xuất.

b) Phương pháp tính giá thành phân bước, khơng tính giá thành nửa
thành phẩm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đặc điểm của phương pháp này. Là khơng tính nửa thành phẩm qua mỗi
giai đoạn cơng nghệ mà chỉ tính giá thành của mỗi thành phẩm hồn thành ở giai
đoạn cuối.
Theo phương pháp này để tính được giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối cùng thì cần phải tính phần chi phí sản
xuất đã tập hợp ở từng giai đoạn năm trong giá thành của thành phẩm hồn
thành nhập kho, theo khoản mục chi phí quyết định.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn cơng nghệ năm trong giá thành sản
phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính tốn
ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.


Chi phí SX giai đoạn 1 Chi phí SX giai đoạn 2... Chi phí SX giai đoạn n



Chi phí SX giai đoạn 1
thuộc thành phẩm
Chi phí SX giai đoạn 2...
thuộc thành phẩm
Chi phí SX giai đoạn n
thuộc thành phẩm


Giá thành sản phẩm hồn thành

Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm được tính tốn theo

cơng thức sau:
C
zi
=
D
dki
+ C
i
x S
tp
S
tp
+ S
di
Trong đó:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
C
Z
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
D
dki
: Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i.
S
di
: Số lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn i.
S
tp

: Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song
song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
Giá thành của sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn
trong thành phẩm.
Phương án tính giá thành phân bước khơng đánh giá nửa thành phẩm giúp
cho tính giá thành của thành phẩm được nhanh chóng, áp dụng đối với các
doanh nghiệp mà u cầu hoạch tốn nội bộ khơng cao hoặc nửa thành phẩm
qua mỗi giai đoạn khơng thể tiêu thụ được ra bên ngồi.
Nhưng do khơng tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn nên
cũng khơng có tác dụng trong việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng
giai đoạn, khơng có số liệu của nửa thành phẩm khi cần nhập kho và cũng khơng
phản ánh được giá trị nửa thành phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau.
1.3.1. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình
cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn
chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp
chi phí là từng phân xưởng, tổ, đội. Còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là
từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng.
Khi nào đơn đặt hàng đã hồn thành thì mới tính giá thành sản phẩm,
những đơn đặt hàng nào chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp
theo từng đơn đặt hàng đó được coi là chi phí làm dở cuối kỳ kế tốn phải mở
cho mỗi đơn đặt hàng một phiếu tính giá thành riêng, hàng tháng căn cứ vào
tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng và theo từng đơn đặt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hàng để ghi vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Khi nhận được chứng
từ, xác định đơn đặt hàng đã hồn thành, kế tốn chỉ cần cộng chi phí sản xuất
đã tập hợp ở phiếu tính giá thành sẽ được tổng giá thành đơn vị của đơn đặt
hàng đó.
* Ưu điểm: của phương pháp này là cơng việc tính tốn ít và đơn giản

khơng phải tính tốn chi phí sản xuất dở dang khi tính giá thành của sản phẩm
hồn thành.
* Nhược điểm: khi sản phẩm chưa hồn thành kế tốn khơng phản ánh
sản xuất tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất.
1.3.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình cơng nghệ sản xuất đồng
thời việc chế tạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa
trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ quy trình cơng nghệ
còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính. Muốn được tính giá thành
của sản phẩm chính cần phải loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
CPSX
thực tế
trong kỳ
+
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
-
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất đồng
thời việc chế tạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa.

Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ quy trình cơng nghệ
còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính. Muốn được tính giá thành
của sản phẩm chính cần phải loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ:
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Tổng
CPSX thực
tế trong kỳ
+
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
-
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.3.3. Phng phỏp giỏ thnh theo h s:
p dng i vi nhng c sn xut m trong cựng mt quy trỡnh cụng
ngh cú th sn xut ra mt nhúm sn phm cựng loi vi nhng chng loi v
quy cỏch phm cht khỏc nhau (nh ngnh may mc, ngnh dt...) theo phng
phỏp ny i tng l tng nhúm sn phm trong nhúm ú. Tớnh t l phõn b
giỏ thnh phi da trờn tiờu chun phõn b hp lý, cú th l giỏ thnh k hoch
hoc giỏ thnh nh mc. Cn c vo tng chi phớ sn xut thc t ó tp hp
cho tng nhúm sn phm v tiờu chun phõn b giỏ thnh ó xỏc nh cho tng

quy cỏch sn phm cho nhúm ú tớnh t l tớnh giỏ thnh ca nhúm sn phm
trờn c s ú ta tớnh ra giỏ thnh thc t cho tng quy trỡnh, quy cỏch sn phm.
Tng giỏ
thnh thc t
=
Tng giỏ thnh k hoch hoc giỏ
thnh nh mc ca tng sn phm
x
T l chi
phớ

Giỏ thnh thc t
n v a sn
phm tng loi
=
Tng giỏ thnh thc t tng loi sn phm
Sn lng sn phm tng loi

1.3.4. Phng phỏp tớnh giỏ thnh theo nh mc
õy l phng phỏp tớnh giỏ thnh da vo cỏc nh mc tiờu hao vt t,
lao ng sng, cỏc d toỏn v chi phớ phc v sn xut v qun lý, khon chờnh
lch trong thay i nh mc cng nh nhng chờnh lch trong quỏ trỡnh thc
hin so vi nh mc. Theo phng phỏp ny giỏ thnh thc t ca sn phm
c xỏc nh nh sau:
Giỏ thnh thc
t sn phm
=
Giỏ thnh
nh mc


Chờnh lch
do thay i
nh mc

Chờnh lch do
thc hin so vi
nh mc

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiến hành phân tích khái qt chi phí sản xuất và giá thành thơng qua việc
phân tích tổng giá thành sản lượng hàng hố, hay phân tích giá thành của những
sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp, những sản phẩm chủ yếu có thể là sản
phẩm quy nhiều năm, cũng có sản phẩm chủ yếu có thể là sản phẩm mới sản
xuất trong năm. Những sản phẩm mới được sản xuất trong năm thường được gọi
là những sản phẩm khơng so sánh được hồn tồn yếu tố sản xuất mà còn phụ
thuộc vào khâu lập kế hoạch giá thành.
Đối với sản phẩm so sánh được là những sản phẩm sản xuất qua nhiều
năm. Khâu lập kế hoạch định mức được đối chiếu theo dõi trong nhiều năm và
giá thành chỉ thay thế khi có những biến động về:
- Chất lượng ngun vật liệu thay đổi
- Thay đổi về người sử dụng lao động.
- Máy móc, thiết bị cũ, mới.
Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thơng qua chỉ tiêu sau:
% thực hiện tổng
giá thành
=
Tổng Q
1
x Z
1

Tổng Q
1
x Z
0

Trong đó: Q
1
là số lượng hàng hố thực tế.
Z
1
, Z
0
là giá thành thực tế và kế hoạch
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH Ở CƠNG
TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀO CAI

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀO
CAI.
Cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng Lào Cai thành lập theo Quyết định số
12 ngày 12/04/1993 của UBND tỉnh Lào Cai, lúc đó có tên là Xí nghiệp liên
doanh vật liệu xây dựng Lào Cai. Liên doanh giữa Cơng ty Gốm Hữu Hưng
thuộc Tổng Cơng ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Bộ Xây dựng với Cơng ty
Khống sản Lào Cai thuộc Sở Cơng nghiệp Lào Cai, liên doanh hoạt động với
chức năng chính gồm: sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và làm các dịch vụ
có liên quan. Ngày 07/02/1998 UBND tỉnh Lào Cai đã ra quyết định số
23/QĐUB giải thể Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh Vật liệu xây dựng
Lào Cai, và đổi tên thành Xí nghiệp gạch Tuy nen về một đầu mối quản lý. Xí
nghiệp trở thành doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc UBND tỉnh Lào Cai. Đến

ngày 01/06/2001 Xí nghiệp đổi tên thành Cơng ty Vật liệu xây dựng tổng hợp
Lào Cai. Theo chủ trương cổ phần hố các doanh nghiệp đến ngày 18/3/2005
theo Quyết định số 419/QĐCT của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai, Cơng ty Vật
liệu xây dựng tổng hợp Lào Cai đổi thành Cơng ty cổ phần Vật liệu xây dựng
Lào Cai được thành lập theo hình thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
sang Cơng ty cổ phần, Cơng ty được tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp
được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày
12/6/1996.
Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lào Cai.
Trụ sở chính: 398 đường Ngơ Quyền - phường Kim Tân - TP Lào Cai.
Tài khoản tiền gửi: 7301 0025E
Tel: 020 842 550, 020 840 123 - Fax: 020 841 290
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau 09 tháng hồn tất các thủ tục chuyển đổi đến nay cơng ty đã chính
thức đi vào hoạt động với một mơ hình quản lý còn mới mẻ song song với việc
đó là đầu tư thêm vào các thiết bị sản xuất, các loại sản phẩm đạt chất lượng cao.
Nhìn lại những năm trước đây, q trình sản xuất kinh doanh từ đầu
những năm 1993 đến đầu năm 1995 khơng khả quan, một phần vì xí nghiệp liên
doanh vẫn còn ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ
sản phẩm của cơng ty hầu hết chỉ ở nội địa, trong khi đó các lò gạch tư nhân rất
nhiều, chiếm 1/3 thị trường.
Đến nay Cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng Lào Cai là doanh nghiệp loại
vừa, vốn điều lệ 1,9 tỷ để được chia thành 19.000.000 cổ phần. Tổng lao động là
364 lao động, sản lượng gạch trên 38 triệu viên/ năm.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ cơng ty
Cơng ty được thành lập với mục tiêu là hoạt động sản xuất kinh doanh và
các mục đích khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao
động, tăng cổ tức cho cổ đơng, đóng góp vào ngân sách nhà nước và phát triển
cơng ty. Hiện nay lĩnh vực chính của cơng ty là sản xuất gạch xây các loại và cột
điện bê tơng.

Nhiệm vụ của cơng ty:
Nghĩa vụ của cơng ty là sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng
ký để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động theo bộ luật lao động, tn
thủ các quy định về an ninh quốc phòng trật tự an ninh xã hội...
Nghĩa vụ quản lý cơng ty: Cơng ty phải thực hiện các chế độ quy định về
kế tốn kiểm tốn, thuế, bảo tồn và phát triển nguồn vốn, chịu trách nhiệm về
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ.
2.1.2. Dây truyền cơng nghệ
Cơng nghệ cơng ty sản xuất một số mặt hàng chủ yếu trong thời đại phát
triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện đại thì ln ln xuất hiện những cơng
nghệ mới và tạo ra những sản phẩm mới, chi phí thấp, vì vậy doanh nghiệp ln
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đối mặt với nguy cơ tụt hậu về công nghệ dẫn đến mất lợi thế cạnh tranh. Do đó
yếu tố khoa học kỹ thuật luôn được công ty chú trọng quan tâm phát triển theo
cả hai hướng: chiều sâu và chiều rộng. Từ chỗ lúc đầu công ty sản xuất dựa vào
thiết bị máy nhào lọc liên hợp hút chân không chưa đạt yêu cầu nên sản phẩm
bán ra thị trường với giá cao, sản phẩm lại chưa được tốt. Đến nay công ty đã
thay thế dây truyền thiết bị hiện đại hơn, năng suất tăng, phế phẩm ít tỷ lệ thu
hồi cao. Để cung cấp đủ số lượng đúng về chất lượng, luôn vượt mức kế hoạch
đề ra, mặc dù trình độ ở mức trung bình, bên cạnh đó công ty luôn không ngừng
cải tiến tổ chức sản xuất, bố trí và sử dụng máy móc thiết bị phù hợp với dây
truyền sản xuất.
2.1.2.1. Dây chuyền sản xuất Gạch
Dây chuyền sản xuất gạch là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm. Hiện nay dây chuyền sản xuất của Công ty là dây chuyền sản xuất
liên tục một khối lượng lớn một nhóm sản phẩm được tiến hành theo nhiều khâu
sản xuất nối tiếp nhau: Đất - Gạch mộc - Phơi sân cáng - xếp goòng - vào lò
nung Tuy nen - Ra goòng - sản phẩm...
Khái quát nội dung cơ bản công việc trong quy trình công nghệ sản phẩm
của Công ty là các loại gạch đất sét nung. Công nghệ sản xuất của công ty được

thực hiện theo quy trình gạch mộc được tạo thành hình theo phương pháp công
nghệ tạo hình dẻo bằng hệ thống máy nhào lọc, đầu đùn, nhào liên hợp có hút
chân không, sau đó gạch mộc được phơi qua sân cáng kính xếp goòng vào lò sấy
rồi vào lò nung Tuy nen. Đây là công nghệ sản xuất hiện đại nhất Việt Nam. Bộ
phận KCS phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng gạch, bán thành
phẩm, các sản phẩm sau khi nung qua lò Tuy nen.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Sơ đồ công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
ở công ty cổ phần VLXD Lào Cai

Đất sét
Ngâm ủ
Cấp liệu thùng
Than Băng tải
Cán thô
Băng tải
Cán mịn
Băng tải
Nước Nhào lọc 2 trục
Rơi tự do
Nhào liên hợp

Hút chân không

Đùn ép

Bàn cắt tự động

Băng tải


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Cáng kính

Sấy

Nung

Phân loại

Sân bãi sản phẩm

Nhận xét: Sơ đồ dây chuyền sản xuất gạch ở công ty hiện nay đang áp
dụng là công nghệ tạo hình dẻo, sử dụng lò sấy nung Tuy nen liên hợp, trong
quá trình gia công nguyên liệu một phần lớn lượng than dùng cho nung sản
phẩm đã được trộn sẵn vào phối liệu, phương pháp này có ưu điểm vừa tận dụng
được nhiệt lượng của than vừa góp phần tích cực vào việc chống ô nhiễm môi
trường vì một phần lớn lượngtro xỉ (80%) đã được giữ lại trong lòng sản phẩm.
2.1.3. Nguồn nhân lực của công ty
* Lực lượng lao động
Số lao động 300 người
Trong đó:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

i tng lao ng S ngi T l %
Lao ng trc tip sn xut kinh doanh 280 93
Lao ng giỏn tip (QLNV) 20 6.6
Lao ng n 130 43
Lao ng hp ng thi v, theo vic 126 42


Cht lng lao ng
Trỡnh vn hoỏ S ngi T l %
Trỡnh i hc tr lờn 8 2.7
Trỡnh trung cp 12 4
Cụng nhõn k thut 15 5
Trỡnh ph thụng 265 88.3

Tui th bỡnh quõn 35
Thi gian s dng lao ng: Do tớnh cht c trng ca cụng ngh v yờu
cu sn xut, cụng ty quy nh trong gi lm vic. Cỏn b v cụng nhõn viờn
phõn xng sn xut khụng c di v trớ sn xut v bo m ngy cụng
trong thỏng, trong nm theo ỳng quy nh ca nh nc.
2.1.4. T chc sn xut v b mỏy qun lý
* T chc sn xut:
Cụng ty sn xut kinh doanh ch yu l sn phm gch cỏc loi v ct
in bờ tụng cỏc loi. Quỏ trỡnh sn xut c tp trung ti 2 xng.
C hai xng u t chc quỏ trỡnh sn xut khụng ging nhau, gm cỏc
t phc v sn xut.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×