Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.28 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






HÀ LÊ PHƯƠNG




QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





Hà Nội - 12/2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HÀ LÊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan


Hà Nội - 12/2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


LỜI CAM ðOAN
Em xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược
bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Hà Lê Phương


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, em ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Hữu
Ngoan, ñã giành nhiều thời gian, công sức ñể hướng dẫn em nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn ñến quý Thầy, Cô trong và ngoài Học
viện Nông nghiệp Việt nam ñã cùng với tri thức và tâm huyết của mình ñể
truyền ñạt vốn kiến thức quý báu, phương pháp nghiên cứu khoa học cho em
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện và tại Chi cục Thuế
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo, các anh chị ñang công tác
tại Chi cục thuế, Văn phòng HðND - UBND, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Lao ñộng thương binh và xã hội, Chi
cục Thống kê huyện Lâm Thao, Chi Cục thuế huyện Phù Ninh, Chi Cục thuế
Thị xã Phú Thọ ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần
thiết cho em trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ em
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Hà Lê Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 1

LỜI CẢM ƠN 2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7

DANH MỤC CÁC BẢNG 9

DANH MỤC SƠ ðỒ 10

PHẦN 1: MỞ ðẦU 11

1. Tính cấp thiết của ñề tài 11

2. Mục tiêu nghiên cứu 12

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 12

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 14

2.1. Cơ sở lý luận 14

2.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của hộ kinh doanh cá thể 14


2.1.1.1. Khái niệm 14

2.1.1.2. ðặc ñiểm 14

2.1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế 15

2.1.2. Một số khái niệm và những vấn ñề chung về thuế 16

2.1.2.1. Khái niệm chung về thuế 14
2.1.2.2. Khái niệm bộ thuế 21

2.1.2.3. Khái niệm về hệ thống thuế 21

2.1.2.4. Khái niệm về quản lý thuế 24

2.1.2.5. Khái niệm mã số thuế 24

2.1.2.6. Những vấn ñề chung về thuế 25

2.1.3. Nội dung quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể 37

2.1.3.1. ðăng ký thuế và quản lý thông tin người nộp thuế 37

2.1.3.2. ðiều tra doanh số ấn ñịnh 39

2.1.3.3. Quản lý, xét miễn, giảm thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể 41


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.3.4. Tính thuế và lập bộ thuế 43

2.1.3.5. Xử lý tờ khai 44

2.1.3.6. Xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo thu nộp thuế 45

2.1.3.7. Kiểm tra và quyết toán thuế 45

2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế ñối với hộ KDCT
47

2.1.4.1. Nhân tố chủ quan 47

2.1.4.2. Nhân tố khách quan 49

2.2. Cơ sở thực tiễn 49

2.2.1. Tình hình quản lý thu thuế trên thế giới 46
2.2.2. Tình hình chung về quản lý thuế ở nước ta 48
2.2.3. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ở
một số ñịa phương trong tỉnh Phú Thọ 54
2.2.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ 51
2.2.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ 52
2.2.3.3. Một số bài học, kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 57
2.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ñến ðề tài ñã
công bố 54

PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 60

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 60

3.1.1.1. Vị trí ñịa lý 60
3.1.1.2. ðất ñai 56
3.1.1.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 57
3.1.2. ðiều kiện kinh tế 63

3.1.3.Tình hình cơ bản của Chi cục thuế huyện Lâm Thao 64
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


3.2. Phương pháp nghiên cứu 64

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 64

3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 64

3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 64

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 64
3.2.3. Phương pháp phân tích 65
3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 69


3.2.3.2. Phương pháp so sánh 69

3.2.3.3. Phương pháp chuyên gia 69

3.2.4. Các chỉ tiêu phân tích 70

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 71

4.1. Thực trạng quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa
bàn huyện Lâm Thao 71

4
.1.1. Tình hình kinh doanh của các hộ cá thể tại huyện Lâm Thao
71

4.1.1.1. Ngành nghề kinh doanh của các hộ cá thể huyện Lâm Thao 71

4.1.12. Kết quả thu thuế cho ngân sách Nhà nước huyện Lâm Thao 72

4.1.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao 73
4.1.2.1. ðăng ký, quản lý thông tin người nộp thuế……………… 69
4.2.2.2. ðiều tra doanh số ấn ñịnh…………………………………… 73
4.1.3.3. Quản lý, xét miễn, giảm thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể.74
4.1.3.4. Tính thuế và lập sổ bộ thuế…………………………………….76
4.1.3.5. Xử lý tờ khai…………………………………………………… 77
4.1.3.6. Xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo thu, nộp thuế………… 79

4.1.3.7. Quản lý, kiểm tra và quyết toán thuế ………………… …
84

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể tại huyện Lâm Thao 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


4.2.1. Về cơ sở vật chất 93
4.2.2. Về bộ máy tổ chức cán bộ 93
4.2.3. Các quy ñịnh về chính sách thuế 94
4.2.4. Phạm vi ñịa bàn và ñối tượng quản lý 96
4.2.5. Sự phối hợp với các ngành hữu quan 97
4.3. Ưu ñiểm, hạn chế 97
4.4. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý thu thuế ñối
với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 99
4.4.1. Quan ñiểm, ñịnh hướng và mục tiêu chủ yếu hoàn thiện quản lý
thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao 99
4.4.1.1. Quan ñiểm 99

4.4.1.2. ðịnh hướng 100

4.4.1.3. Mục tiêu 101

4.4.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ kinh
doanh cá thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao 108
4.4.2.1. Nhóm giải pháp ñối với cơ quan quản lý thuế 108

4.4.2.1.1 Giải pháp chỉ ñạo ñiều hành 108

4.4.2.1.2. Giải pháp tăng cường quản lý ñịa bàn, quản lý ðTNT 111


4.4.2.1.3. Giải pháp tiến hành phân loại ñối tượng hộ kinh doanh ñể
quản lý thu thuế và thu nợ thuế 112

4.4.2.1.4. Giải pháp ñẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT 115

4.4.2.1.5. Giải pháp ñẩy mạnh áp dụng CNTT vào công các quản lý
thu thuế 116
4.4.2.2. Nhóm giải pháp ñối với các hộ kinh doanh cá thể 110
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 125


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


5.1. Kết luận 118
5.2. Kiến nghị 12720

5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 12720

5.2.2. Kiến nghị với Chi cục Thuế huyện Lâm Thao 129

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1303






DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KDCT: Kinh doanh cá thể
MST : Mã số thuế
NNT : Người nộp thuế
ðTNT : ðối tượng nộp thuế
ðTKD : ðối tượng kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
MB : Môn Bài
TN : Tài nguyên
TTðB : Tiêu thu ñặc biệt
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KK-KTT : Kê khai - Kế toán thuế
UNT : Ủy nhiệm thu
CNTT : Công nghệ thông tin
KBNN : Kho bạc Nhà nước
CSDL : Cơ sở dữ liệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Biểu thuế môn bài 27
Bảng 2.2. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần 31
Bảng 2.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần 32
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế ngoài quốc doanh
huyện Phù Ninh giai ñoạn 2011 - 2013 51
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế ngoài quốc doanh thị xã
Phú Thọ giai ñoạn 2011 - 2013 53
Bảng 3.1. Tình hình ñất ñai huyện Lâm Thao 57
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao ñộng huyện Lâm Thao 58
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Lâm Thao 59
Bảng 3.4. Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế huyện Lâm Thao 60
Bảng 3.5. Danh sách chọn hộ ñiều tra 64
Bảng 4.1. Số lượng cơ cấu hộ cá thể theo ngành nghề kinh doanh của
huyện Lâm Thao 67
Bảng 4.2. Kết quả thu các năm 2011, 2012, 2013 …… ………… 68
Bảng 4.3. Kết quả ðKKD của các hộ cá thể huyện Lâm Thao 70
Bảng 4.4. Tình hình cấp mã số thuế cho các ñối tượng nộp thuế huyện Lâm Thao 71
Bảng 4.5. Tình hình quản lý hộ nộp thuế ở huyện Lâm Thao…… … 74
Bảng 4.6. Kết quả miễn, giảm thuế ñối với các hộ KDCT …… 75
Bảng 4.7. Số lượng tờ khai thuế ñã tiếp nhận và xử lý … 78
Bảng 4.8. Tổng hợp số thuế ñã kê khai của các hộ kinh doanh cá thể 79
Bảng 4.9. Kết quả thu thuế ñối với các hộ KDCT…… 81
Bảng 4.10. Tổng hợp nợ thuê các năm 2011 ñến 2013 huyện Lâm Thao 85
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ………………… 88
Bảng 4.12. ðiều tra chọ mẫu 100 hộ kinh doanh cá thể 89
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả ñiều tra 100 hộ về kê khai tính thuế … 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10



Bảng 4.14. ðịnh hướng ñào tạo cán bộ của chi cục ñến năm 2015… 104

Bảng 4.15. Bảng phân loại ñối tượng hộ quản lý thu thuế…… 106
DANH MỤC SƠ ðỒ, HỘP PHỎNG VẤN

Sơ ñồ 4.1 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Lâm Thao 61
Hộp phỏng vấn: Hộp 1; Hộp 2 92
























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11





Phần 1. MỞ ðẦU
3.. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế thị trường, Thuế là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế,
Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua ñó ñảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt ñộng của Nhà nước mà còn sử dụng nó ñể ñiều tiết vĩ
mô nền kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh ñó thực hiện mục tiêu
bình ñẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội ñồng thời bảo vệ tài
nguyên, môi trường của ñất nước.
Hiện nay quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế ñối với hộ
kinh doanh cá thể nói riêng ñã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng
cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu,
tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu
ñể ñạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình
trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế,
dây dưa nợ ñọng thuế còn nhiều v.v. Tình hình quản lý thu thuế ñối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ cũng nằm
trong thực trạng chung ñó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội ñồng Nhân dân
Huyện, cũng như kết quả Kiểm tra nội bộ ngành thuế tại Chi cục Thuế huyện

Lâm Thao về công tác thu ngân sách cho thấy việc quản lý và khai thác nguồn
thu còn một số bất cập, trong ñó nổi cộm là tình trạng quản lý hộ kinh doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


cá thể còn chưa ñầy ñủ doanh thu tính thuế, sót hộ. Từ ñó cần sớm tìm ra biện
pháp ñể nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức ñược tầm quan trọng do thực tiễn ñặt ra, muốn tìm biện pháp
quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể trên ñịa
bàn huyện nên ñề tài: “Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên
ñịa bàn huyện Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ” ñược chọn làm ñề tài luận văn
thạc sĩ Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên
ñịa bàn huyện Lâm Thao, trên cơ sở ñó ñưa ra một số giải pháp chủ yếu tăng
cường quản lý thu thuế theo ñúng quy ñịnh của Pháp luật nhằm chống thất thu
thuế từ hộ kinh doanh cá thể tại huyện Lâm Thao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thu thuế.
- ðánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế ñối
với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế theo Luật quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành ñối với hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về Thuế và quản lý thu Thuế
ñối với hộ kinh doanh cá thể.

3.2. ðối tượng khảo sát: Vấn ñề quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá
thể trên ñịa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


ðề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác ñộng ñến hiệu quả quản lý
thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể. Qua ñó ñề xuất một số giải pháp chủ
yếu tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn
Huyện Lâm Thao.
* Phạm vi về không gian:
ðề tài ñược tập trung nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
* Phạm vi về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế
ñối với hộ kinh doanh cá thể trong 03 năm 2011, 2012 và năm 2013 và kế
hoạch ñến năm 2015.

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14







Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của hộ kinh doanh cá thể
2.1.1.1. Khái niệm
Trước khi có Nghị ñịnh số 88/2006/Nð-CP ngày 29/8/2006 về ñăng ký
kinh doanh và mới nhất hiện nay là Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày
15/4/2010 về ñăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" ñược gọi là "Hộ kinh
doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" ñược ghi nhận tại Nghị ñịnh số
109/2004/Nð-CP ngày 02/4/2004. Tại ðiều 24 - khoản 1 - Nghị ñịnh số
109/2004/Nð-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia
ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá 10 lao
ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối
với hoạt ñộng kinh doanh". Hiện nay theo Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ñịnh
nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm

người hoặc một gia ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử
dụng không quá 10 lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh. [Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-
CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về ðăng ký doanh nghiệp].
2.1.1.2. ðặc ñiểm
Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao ñộng của bản
thân và hộ gia ñình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, ñiều kiện
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách ñể tìm ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


những chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế ñể kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá
nhanh trong cả nước, hoạt ñộng trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông
vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ ðặc ñiểm của hộ kinh doanh cá thể
là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết
ñịnh từ quá trình sản xuất kinh doanh ñến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Hoạt ñộng mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao ñộng, rất
nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển ñổi ngành nghề kinh doanh cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về
trí tuệ, sáng kiến, ñược phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm
quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền thống ñược tích luỹ
từ nhiều thế hệ, qua ñó cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống ñể
tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
2.1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể có một vai trò
hết sức to lớn ñó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho
xã hội, ñồng thời ñóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh

tế trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thông qua các
hộ kinh doanh cá thể có thể huy ñộng ñược nguồn vốn lớn còn ñang tiềm
năng trong nhân dân cho nền kinh tế. ðặc biệt trong ñiều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp ñang ngày càng gia tăng thì
chính việc thu hút một số lượng lao ñộng ñáng kể của hộ kinh doanh cá thể ñã
góp phần giải quyết vấn ñề thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể
cũng có một số mặt hạn chế ñó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất rất hạn chế. Sự năng ñộng mang tính chất tự phát, luôn tìm
những chỗ sơ hở ñể kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16


công tác quản lý. Chính vì vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước
thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường
hoạt ñộng lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt ñộng có hiệu quả
2.1.2. Một số khái niệm và những vấn ñề chung về thuế
2.1.2.1. Khái niệm chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người ñã chứng minh sự ra ñời của thuế là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra ñời và phát triển của Nhà nước.
ðể tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính ñể chi tiêu,
trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương ñến
ñịa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước ñó ñang cai quản. Chi cho
các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: Quốc phòng - an ninh,
chi xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vần ñề về phúc lợi công
cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài. ðể có nguồn tài chính
ñáp ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử dụng ba hình
thức ñộng viên ñó là: Quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng

quyền lực của Nhà nước ñể bắt buộc nhân dân phải ñóng góp. Hình thức
quyên góp và vay của nhân dân thường không ổn ñịnh, do ñó ñể ñáp ứng
nhu cầu chi thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người
dân phải ñóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách. ðây chính là
hình thức cơ bản nhất ñể huy ñộng tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước.
Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải ñóng góp ñể ñáp
ứng nhu cầu chi tiêu của mình ñó chính là Thuế. Như vậy thuế luôn gắn liền
với sự ra ñời và phát triển của Nhà nước.
Cho ñến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan ñiểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan
ñểm của các nhà kinh tế khi ñưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ
những khía cạnh khác nhau của thuế, chưa phản ánh ñầy ñủ bản chất chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17


của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh ñiển thì thuế ñược quan
niệm rất ñơn giản "ðể duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự
ñóng góp của những người công dân của Nhà nước ñó là thuế khóa (Mác-
Ăng Ghen. TT.T2-NXB sự thật - Hà nội 1962. Trang 522). Càng về sau này,
khái niệm về thuế càng ñược bổ sung hoàn thiện hơn. Trong cuốn sách từ
ñiển kinh tế của hai tác giả người Anh là Christopher Pass và Bryan Lower
cho rằng "Thuế là một biện pháp của Chính phủ ñánh trên thu nhập của cải
và vốn nhận ñược của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên
việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một
khái niệm khác tương ñối hoàn chỉnh về thuế ñược nêu trong cuốn sách
Economics của hai nhà kinh tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao
bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công
ty, các hộ gia ñình cho Chính phủ, mà trong sự trao ñổi ñó họ không nhận

ñược trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp ñó không phải tiền phạt
mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi pháp luật" (Economics. Makkollhell and
Bruy-M.1993,-Tr.14- Tiếng nga).
Ở nước ta, cho ñến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ ñiển tiếng Việt-Trung tâm từ ñiển học (1998) thì cho rằng thuế là
khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài
sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy ñịnh.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc ñộ khác nhau, do ñó chưa thật sự ñầy ñủ và chính xác
ñược bản chất của thuế. Mặc dù cho ñến nay chưa có một ñịnh nghĩa thống
nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế ñều nhất trí cho rằng, ñể làm rõ ñược bản
chất của thuế thì ñịnh nghĩa về thuế phải nêu bật ñược các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Nội dung kinh tế của thuế ñược ñặc trưng bởi các quan hệ
tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18


hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này ñược nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
khoản thuế ñã ñược Pháp luật quy ñịnh.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước
ta như ñã trình bày ở trên, chúng ta có thể ñưa ra một ñịnh nghĩa tổng quan
về thuế như sau:
"Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật quy ñịnh, không mang tính chất

hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục ñích chung của toàn xã hội". [Giáo
trình lý thuyết về thuế - Trường ðại học Tài chính - Hà Nội].

(*) Thuế có các ñặc ñiểm sau
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho Nhà nước.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp.
(*) Thuế có các chức năng cơ bản sau
- Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính; ñây là chức năng
cơ bản của thuế, ñặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến
trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, ñây là chức năng ñầu tiên, phản
ánh nguyên nhân sự ra ñời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước ñược hình thành ñể ñảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn
tại và hoạt ñộng của Nhà nước. Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19


chính tạo ra những tiền ñề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước và nền
kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy ñộng một
bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước.
Phần lớn thuế ñánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử
dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau ñó
lại ñược Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra
tính công bằng tương ñối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất ñịnh, chức

năng phân phối và phân phối lại ñã tạo ñiều kiện cho sự ra ñời và phát huy tác
dụng chức năng ñiều tiết của thuế.
- Chức năng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện
chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính ñã tự ñộng làm xuất hiện
chức năng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, ñiều tiết
vĩ mô niền kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính,
luật pháp và kinh tế, trong ñó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử
dụng nhiều công cụ ñể quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ
tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong ñó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài
chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất ñược Nhà nước sử dụng
ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ chức, cá
nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nước
không cấm, miễn là họ phải ñăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy ñịnh của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về
thuế, Nhà nước quy ñịnh ñánh thuế hoặc không ñánh thuế, ñánh thuế với
thuế suất cao hay thuế suất thấp, có chính sách ưu ñãi, miễn, giảm thuế ñối
với ngành nghề, mặt hàng và ñịa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua ñó mà
tác ñộng làm thay ñổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 20


phần ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, ñảm bảo sự cân ñối trong cơ cấu kinh tế
giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế
ñể tác ñộng trực tiếp lên các yếu tố ñầu vào của sản xuất như lao ñộng, vật
tư, tiền vốn nhằm ñiều tiết hoạt ñộng kinh tế trong nước. Nhà nước cũng sử
dụng thuế ñể tác ñộng và hoạt ñộng xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính
sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với

nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh
hưởng ñến sự vận ñộng và phát triển của chức năng ñiều tiết. Nhưng chức
năng ñiều tiết của thuế cũng có tác ñộng ngược lại ñến chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung ñược dưới
dạng thuế là tiền ñề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo
chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại,
việc ñiều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc ñẩy nhanh
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế lại tạo ñiều kiện ñể tăng thu nhập của các tầng lớp
nhân dân và ñây chính là cơ sở quan trọng ñể mở rộng phạm vi tác ñộng của
chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các
mâu thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường
chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng
lên. Ðiều ñó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện
các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân
phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu
quả là làm giảm ñộng lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn
chế vai trò của chức năng ñiều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả
năng làm ảnh hưởng ñến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể
ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác ñộng ñó cần phải ñược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 21


xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch ñịnh, xây dựng, ban hành
các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai ñoạn phát triển
kinh tế - xã hội nhất ñịnh.
2.1.2.2. Khái niệm bộ thuế
Bộ thuế là một bảng tổng hợp ñược lập ra ñể theo dõi và quản lý các

ñối tượng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì Bộ thuế gồm có
Bộ thuế tháng và Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng ñể quản lý số thuế mà
các ðTNT thực hiện trong một tháng và Bộ thuế năm dùng ñể quản lý số
thuế mà các ðTNT thực hiện trong một năm. Ngoài ra bộ thuế còn ñược
lập ñể theo dõi chi tiết cho từng loại thuế như Bộ thuế môn bài, Bộ thuế
GTGT, Bộ thuế TNCN [Giáo trình lý thuyết về thuế - Trường ðại học Tài
chính – Hà Nội].
2.1.2.3. Khái niệm về hệ thống thuế
Hệ thống thuế chính là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ chế
hoạt ñộng, ñối tượng ñiều chỉnh, phương pháp ñánh thuế, mực ñộ ñiều tiết và
phương pháp thu nộp khác nhau. Các hình thức thuế có mối quan hệ mật thiết
với nhau, tác ñộng lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu ñiều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.[Giáo trình lý thuyết về thuế - Trường ðại học Tài chính - Hà Nội].
ðể ñánh giá hệ thống thuế của một quốc gia, người ta thường ít chú ý
ñến số lượng các loại thuế trong hệ thống thuế ñó, mà chủ yếu ñánh giá, xem
xét ñến khía cạnh chất lượng của hệ thống thuế ñó. Mỗi quốc gia, tuỳ theo
ñiều kiện lịch sử kinh tế, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể mà ñịnh hướng xây
dựng hệ thống thuế riêng của mình. Hệ thống thuế ñó phải phản ánh ñược
những mục tiêu của Nhà nước ñặt ra. Chính vì vậy mà việc tìm ra một tiêu
thức chung ñể ñánh giá một hệ thống thuế hiệu quả không phải là một việc dễ
dàng. Tuy nhiên, nếu xét các yêu cầu chung của sự phát triển kinh tế cũng
như ñòi hỏi của xã hội, tất yếu phải ñặt ra những tiêu thức cần thiết ñể xây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 22


dựng một hệ thống thuế phù hợp, hiệu quả.
Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân giàu có của
nhân loại" của tác giả Adam Smith ñã chỉ ra bốn nguyên tắc cơ bản ñể xây

dựng một hệ thống thuế hợp lý ñó là: Thuế phải huy ñộng phù hợp với khả
năng và sức lực của dân cư, mức thuế và thời hạn thanh toán phải ñược xác
ñịnh chính xác, thời gian thu thuế cần ñược quy ñịnh thuận lợi ñối với người
nộp thuế; các chi phí ñể tổ chức thu thuế cần phải thấp nhất.
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, các nhà kinh tế học hiện ñại ñã hoàn
chỉnh, bổ sung và khái quát thành những tiêu chuẩn ñể ñánh giá một hệ thống
thuế tích cực, hiệu quả. Các tiêu chuẩn này ñã trở thành kim chỉ nam trong
việc xây dựng hệ thống chính sách thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường.
Các tiêu chuẩn ñó là:
Thứ nhất là tính công bằng: Công bằng là một ñòi hỏi khách quan
trong việc phân chia gánh nặng của thuế khóa ñối với các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Có công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới khuyến khích ñược
các thành phần kinh tế trong xã hội hăng hái lao ñộng, từ ñó mới ñảm bảo
ñược các mục tiêu về kinh tế, chính trị của ñất nước. Tính công bằng của
thuế phải ñược xem xét dựa trên nguyên tắc theo cả chiều ngang và chiều
dọc. Theo chiều ngang có nghĩa là các ñối tượng có ñiều kiện về mọi mặt
như nhau thì ñược ñối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế ñối
với Nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, nguyên tắc này khó áp dụng vì rất
khó nếu như không muốn nói là không thể chỉ ra ñược những tiêu thức nào
ñể xác ñịnh hai cá nhân có ñiều kiện về mọi mặt như nhau. Theo chiều dọc
có nghĩa là người nào có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp cao hơn
những người khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế, ñể áp dụng
nguyên tắc này cần xác ñịnh rõ hai vấn ñề ñó là tiêu thức xác ñịnh khả năng
và mức ñộ nộp thuế cao hơn. Vấn ñề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 23


tuy nhiên phổ biến hiện nay người ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng

ñể ñánh giá khả năng nộp thuế.
Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một ñòi hỏi khách quan nhưng
việc ñánh giá một hệ thống thuế ñược coi là công bằng không phải là công
việc dễ dàng. Do ñó, công bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và
quan ñiểm riêng của mỗi quốc gia.
Thứ hai là tính hiệu quả: Tính hiệu quả của thuế ñược xét dưới hai góc
ñộ: Giảm tối thiểu những tác ñộng tiêu cực của thuế trong phân bổ ngồn lực
vốn ñã ñạt hiệu quả dước tác ñộng của lực lượng thị trường; tăng cường vai
trò của thuế ñối với việc phân bổ nguồn lực chưa ñạt ñược hiệu quả dước tác
ñộng của lực lượng thị trường.
Tính hiệu quả của thuế thể hiện tổng số thuế thu ñược là lớn nhất trong
khi ñó chi phí cho việc tổ chức thu thuế là thấp nhất.
Thứ ba là tính chính xác: Một hệ thống thuế chính xác thể hiện rõ sự rõ
ràng, minh bạch, tức là phải chỉ rõ ai là người chịu thuế, mức thuế phải nộp và
thời hạn nộp thuế. Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho
các nhà ñầu tư tính toán chính xác ñược hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ
thuế. ðây là yếu tố quan trọng ñể các nhà ñầu tư trong và ngoài nước yên tâm
bỏ vốn ñầu tư vào các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là tính thuận tiện: Tính thuận tiện của một hệ thống thuế thể
hiện ở sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng một cách dễ
dàng với những hoàn cảnh, ñiều kiện kinh tế thay ñổi.
Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện các
chính sách thuế lại là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì thế các chính
sách thuế càng rõ ràng, ñơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có ñiều kiện hiểu
và thực hiện ñúng theo các quy ñịnh của các luật thuế. Có như vậy thuế mới
phát huy ñược vai trò là công cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà

×