Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Tài liệu hỏi đáp về bộ máy hành chính, thủ tục hành chính p5.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.93 KB, 2 trang )

Câu 1: Hãy trình bày khái niệm về văn bản quản lý hành chính nhà nước và mô tả những
thuộc tính cơ bản của chúng nhằm phân biệt chúng với những loại VBQL khác?
* Khái niệm: VBQLHCNN là một hệ thống những VB được hình thành trong hoạt động
quản lý XH của cơ quan HCNN và sự tham gia vào hoạt động QLHCNN của các tổ chức chính trị
- XH mà bản chất của nó là chứa đựng ý chí chung hoặc những thông tin mang tính HCNN được
ban hành trong việc thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan trong bộ máy HCNN.
* Những thuộc tính cơ bản của VBQLHCNN: (Chức năng là thuộc tính vốn có của sự
vật, hiện tượng).
1. Chức năng thông tin:
VB đc sản sinh ra trước hết do nhu cầu giao tiếp, như vậy chức năng thông tin có ở tất cả
các loại VB. Đây là chức năng được nói đến đầu tiên và cũng là chức năng quan trọng nhất, bởi vì
thông qua các chức năng này các chức năng khác mới đc thể hiện.
- VBQLHCNN cũng có chức năng thông tin, tuy nhiên thông tin chứa trong VBQLHCNN
khác với mọi dạng thông tin khác. Nó là thông tin mang tính chính thống, bền vững và độ chính
xác cao, nó hướng mọi ng đến hoạt động do NN đặt ra.
- Để VB có chức năng thông tin và làm tốt chức năng thông tin, trước khi ban hành VB
phải thu thập thông tin một cách nghiêm túc, trau chuốt ngôn ngữ để diễn đạt làm cho các thông
báo trở thành tin.
- Thông tin chứa đựng trong VB biểu hiện dưới dạng thông tin quá khứ, hiện tại, dự báo.
⇒ Để làm tốt chức năng thông tin thì phải trau dồi kỹ năng soạn thảo VB và diễn đạt ngôn
ngữ; văn phong phải phù hợp với nội dung, mục đích của từng loại VB; thông tin chứa đựng trong
VB phải t/m yêu cầu đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Chức năng pháp lý:
- Chức năng này chỉ có ở VBQLNN, điều đó phản ánh nội dung VBQLNN (đặc biệt là văn
bản QPPL), nó chứa đựng các qui phạm, các qui định, các tiêu chuẩn, các chế độ chính sách. Tất
cả những điều ấy là cơ sở cho các cơ quan NN thực thi công vụ.
- Chức năng pháp lý của VB nó cho phép trong trật tự pháp lý của nó thì công dân được
làm tất cả những gì mà pháp luật k cấm, đồng thời nêu các quyền và nghĩa vụ của công dân. Mặc
khác, chức năng này làm cơ sở để tổ chức bộ máy NN, để xd biên chế, qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy.
- Có thể hiểu 1 cách ngắn gọn chức năng pháp lý của VB là:


+ Nó làm căn cứ cho các hoạt động quản lý, đồng thời là sợi dây ràng buộc trách nhiệm
của cơ quan NN về những vấn đề XH mà cơ quan NN với tư cách là chủ thể quản lý lĩnh vực ấy.
+ Nó là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
⇒ VBQLNN (đặc biệt là văn bản QPPL) là hình thức pháp luật của QL (luật là hình thức,
quy phạm là nội dung).
3. Chức năng quản lý:
- Đây là chức năng có ở những VB đc sản sinh trong môi trường QL. Chức năng QL của
VB thể hiện ở chỗ hợp thức hóa hđ QL của cơ quan, tổ chức XH, đơn vị kinh doanh trên cơ sở ban
hành những VB kịp thời để chấn chỉnh và tổ chức việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, sau khi
có đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế.
- QL là 1 qtrình bao gồm nhiều khâu từ hoạch định, xd tổ chức, xd biên chế, ra quyết định,
tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra đánh giá. Trong tất cả các khâu nói trên, khâu nào cũng cần
có sự tham gia của VB; trong hđ QL XH hiện đại thì mọi quyết định quản lý đều phải thể hiện
bằng VB. Như vậy VB là 1 công cụ đầy hiệu lực trong qtrình QL.
⇒ Để VB thực hiện tốt chức năng QL thì
- Nội dung VB phải sát với tình hình thực tế, có mục đích rõ ràng; k trái với nội dung các
VBQL cấp trên và quan tâm đến mối quan hệ với các cơ quan cùng cấp trong khi giải quyết các
công việc cụ thể.
- VB phải đầu đủ yêu cầu về thể thức
- VBphải được ban hành kịp thời.
4. Chức năng vhoá - XH:
- Vhoá là tổng thể gtrị vật chất và tinh thần do con ng stạo ra trong qtrình lđ cải tạo TG và
VB cũng là 1 sp của qtrình lđ QL, nó đc dùng làm 1 phg tiện để ghi chép lại những kinh nghiệm
quản lý, kinh nghiệm lđ SX từ thế hệ này sang thế hệ khác. Với ý nghĩa ấy, VB luôn có chức năng
vhoá.
- Khi có chức năng vhoá thì liền sau đó VB làm chức năng vhoá, điều đó bắt buộc mọi ng
sd VB phải làm cho VB có tính vhoá.
⇒ Lđ soạn thảo VB càng nghiêm túc bao nhiêu thì tính vhoá của VB càng nhiều bấy nhiêu.
5. Chức năng XH:
VBQLNN ra đời thể hiện nhu cầu bức bách của XH để giải quyết 1 vấn đề gì đó. Vì vậy,

các VB ra đời thể hiện cách giải quyết XH 1 vấn đề gì. Các VB vừa là động lực để XH thúc đẩy
ptr vừa là yếu tố kìm hãm XH.
6. Các chức năng khác: Bên cạnh những chức năng cơ bản nói trên, trong đs XH, VB còn
thể hiện các chức năng khác như chức năng giao tiếp, thống kê, sử liệu...
- Với chức năng giao tiếp, hđ sản sinh VB phục vụ giao tiếp giữa NN ta với NN khác, giữa
cơ quan với cơ quan... Thông qua chức năng này, mqh giữa con ng với con ng, CQ với CQ, NN
này với NN khác đc thắt chặt hơn và ngược lại.
- Với chức năng thống kê VB sẽ là công cụ để nói lên tiếng nói của những con số, những
sự kiện, những vấn đề và khi ở trong VB thì những con số, những sự kiện, những vấn đề trở nên
biết nói.
- Với chức năng sử liệu, VB là 1 công cụ dùng để ghi lại lsử của 1 dtộc, quốc gia, 1 thời
đại, cơ quan, tổ chức. Có thể nói VB là 1 công cụ khách quan để n/c về qtrình ls ptr của 1 tổ chức,
1 quốc gia.

×