BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆTNAM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG
MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ
THUỘC TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG
MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ
THUỘC TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH LÂM
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagei
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
hay kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Lâm –
khoa Tài Nguyên Môi trường – Học viện Nông nghiệp VN đã hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cám ơn các thầy, cô trong khoa đã góp ý chỉnh sửa cho luận
văn được hoàn thiện.
Đồng thời tôi chân thành cám ơn UBND xã Tân Thịnh, xã Cao Thượng,
xã Song Mai, UBND tỉnh Bắc Giang, chi cục Bảo vệ Môi trường Bắc Giang và
nhân dân địa phươ
ng đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã
khích lệ động viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn 3
1.1.1. Cơ sở khoa học 3
1.1.2. Xây d
ựng Nông thôn mới ở Bắc Giang và vấn đề quản lý môi trường 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý môi trường 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang và 3 xã nghiên cứu 26
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện đề án NTM tại 3 xã nghiên cứ
u 26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường trong đề án xây dựng NTM giữa 3
xã nghiên cứu 26
2.2.4. Đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại địa bàn nghiên
cứu 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 26
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.3.3. Phương pháp đánh giá 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – Xã hội 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Giang 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiv
3.1.2. Điều kiện tự nhiên – xã hội 3 xã nghiên cứu 32
3.2. Tình hình thực hiện xây dựng Nông thôn mới tại các xã nghiên cứu 36
3.2.1. Hiện trạng môi trường các xã nghiên cứu 36
3.2.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM 40
3.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường trong xây dựng NTM tại 3 xã nghiên
cứu 56
3.3.1. Quản lý chất thải trên địa bàn các xã nghiên cứu 56
3.3.2. Đánh giá chung công tác quản lý môi trường theo tiêu chí Nông thôn mới
63
3.4. Đề
xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường trong đề
án xây dựng NTM 78
3.4.1. Công tác tuyên truyền 78
3.4.2. Quản lý và thực hiện 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
Kết luận 81
Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagev
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Các nhóm tiêu chí xây dựng Nông thôn mới 9
Bảng 1.2. Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn 17
Bảng 1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số địa phương 18
Bảng 1.4. Phát sinh chất thải sinh hoạt tại đô thị và nông thôn 19
Bảng 1.5. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi Việt Nam 20
Bảng 1.6. Số lượng chất thải củ
a một số loài gia súc gia cầm 20
Bảng 1.7. Tổng hợp lượng CTR nông nghiệp phát sinh 2008, 2010 20
Bảng 1.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt (2009) 24
Bảng 1.9. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt (2010) 24
Bảng 2.1. Các nhóm tiêu chí Nông thôn mới theo QĐ 491/TTg-2009 28
Bảng 3.1. Dân số tỉnh Bắc Giang qua các năm 30
Bảng 3.2. Bảng một số chỉ tiêu kinh tế thực hiện giai
đoạn 2006 -2014 31
Bảng 3.3. Số lượng đàn gia súc, gia cầm xã Cao Thượng năm 2009 - 2010 38
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới 40
Bảng 3.5. Tổng lượng rác thải phát sinh (tấn/ngày) 56
Bảng 3.6. Các hình thức xử lý sau thu gom 58
Bảng 3.7. Quản lý xử lý nước thải sinh hoạt 59
Bảng 3.8. Quản lý nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 59
Bảng 3.9. Xử lý nước thải chăn nuôi
60
Bảng 3.10. Quản lý nước thải tồn dư phân hóa học, thuốc BVTV 60
Bảng 3.11. Các biểu hiện gặp phải khi lao động 61
Bảng 3.12. Nhà vệ sinh 61
Bảng 3.13. Phế thải nông nghiệp, vỏ bao bì thuốc BVTV 62
Bảng 3.14. Phân tích SWOT đánh giá công tác quản lý môi trường xã Tân Thịnh
74
Bảng 3.15. Phân tích SWOT đánh giá công tác quản lý môi trường xã Cao
Thượng 75
Bảng 3.16. Phân tích SWOT đánh giá công tác quả
n lý môi trường xã Song Mai
77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ Ban chỉ đạo
BQL Ban quản lý
BGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
BVTV Bảo vệ thực vật
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Ha Hec ta
HĐND Hội đồng nhân dân
KHKT Khoa học kĩ thuật
MT Môi trường
MTQG Mục tiêu Quốc Gia
NTM Nông thôn mới
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THCS Trung học cơ sở
TMDV Th
ương mại dịch vụ
TNMT Tài nguyên và môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
VH – TT – DL Văn hóa – Thể thao – Du lịch
XD Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page1
MỞ ĐẦU
Hiện nay các quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đang bộc lộ nhiều vấn
đề nghiêm trọng, gây mất cân bằng sinh thái. Các hiện tượng biến đổi khí hậu gia
tăng cũng làm môi trường sống và môi trường sản xuất bị tác động. Trong khi
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở nông
thôn. Do đó việc xây dựng môi trường nông nghiệp nông thôn vẫn là mối quan
tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước.
Nghị quyết 41 của Trung Ương Đảng quán triệt “Bảo vệ môi trường là một trong
những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng
cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩ
y hội nhập kinh tế quốc tế” (Nguyễn
Thanh Lâm, 2011). Trong những năm qua, nhiều chương trình đã được thực hiện
như chương trình khoa học công nghệ, chương trình khuyến nông, chương trình
135 hay chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên những
chương trình này chỉ giải quyết được một số vấn đề riêng rẽ, thiếu quy hoạch,
môi trường sống vẫn không được cải thiện. Do đó Đảng và Nhà nướ
c đã đưa ra
chương trình “Xây dựng nông thôn mới” với nhiều nội dung, trong đó vấn đề
môi trường là tiêu chí rất được chú trọng.
Bắc Giang là tỉnh có rất nhiều đặc điểm thuận lợi cho phát triển công
nghiệp, đô thị hóa tuy nhiên các vấn đề môi trường – xã hội chưa được quan
tâm. Nhiều khu công nghiệp, thủy điện hoạt động nhưng không có hệ thống xử
lý chất thải, phương thức sản xuất nông nghiệp và ý thức người dân lạc hậu… đã
khiến cho ô nhiễm môi trường tại Bắc Giang đang trở thành điểm nóng. Tiêu chí
môi trường trong chương trình xây dựng Nông Thôn Mới được xem là một tiêu
chí khó thực hiện ở Bắc Giang cũng như nhiều tỉnh khác. Kinh nghiệm thực tiễn
triển khai ở các địa phương và tại các xã điểm cho thấy: Hầu hết cán bộ cấp xã và
đại bộ phận nhân dân đều lúng túng khi bắt đầu triển khai các nhiệm vụ và nội
dung xây dựng nông thôn mới. Chương trình này với phương pháp tiếp cận mới,
nội dung bao trùm nhiều lĩnh vực và nhất là yêu cầu tích hợp, kế
t nối các nguồn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page2
lực, dự án khác nhau trên cùng một địa bàn đòi hỏi cần có sự hướng dẫn thống
nhất giữa các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương.
Chương trình xây dựng Nông thôn mới triển khai được vài năm, nhiều “xã
điểm nông thôn mới” đang được tiếp tục duy trì. Nhưng nhiều xã vẫn loay hoay
với bài toán quy hoạch – quản lý sao cho hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến sự khác nhau nhưng có lẽ là do công tác quản lý của cấp lãnh đạo, ban chỉ
đạo chương trình xây dựng Nông thôn mới cấp xã chưa thực sự hiệu quả. Với
một chính sách phát triển đồng bộ và quy mô như Nông thôn mới, công tác quản
lý nhất là vấn đề môi trường nông thôn ở Bắc Giang hiện nay có đem lại hiệu quả
tích cực hay không? Đặc biệt các xã ở miền núi có sự khác biệt nhiều so với các
vùng khác thì công tác quản lý gặp những khó khăn gì? Thành công của những
xã điểm có thể nhân rộng cho các xã khác cũng là vấn đề cần nghiên cứu, để đề
án xây dụng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang cũng như trên cả nước sớm về đích.
Do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý môi
trường trong mô hình xây dựng nông thôn mới tại một số xã thuộc tỉnh Bắc
Giang”
¾ Mục đích nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý môi trường tại một số xã đại diện cho các tiểu
vùng sinh thái tỉnh Bắc Giang nhằm đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác QLMT tại các địa phương nghiên cứu.
¾ Yêu cầu của đề tài
- Xác định được ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý môi trường các
xã nghiên cứu xây dựng Nông thôn mới.
- So sánh, đánh giá hiệu quả công tác quản lý môi trường tạ
i các xã đó
- Đề xuất biện pháp khả thi phù hợp với từng địa bàn nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý môi trường nông thôn mới các xã nghiên cứu, đặc biệt là
các xã khó khăn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Một số khái niệm
- Môi trường:
Là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
"Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn, nhưng có thể là một nơi chốn
đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời kì hay một xã hội". Cũng có
những tác giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn, như R.G.Sharme (1988) đưa ra:
"Môi trường là tất cả những gì bao quanh con người".
Cũng có những định nghĩa khác như: Môi trường là một phần của ngoại
cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên mà ở đó, cá thể,
quần thể, loài có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi
của mình. (Vũ Trung Tạng, 2000)
Nhưng trong thể chế Việt Nam hiện nay thường dùng định nghĩa sau "Môi
tr
ường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường
của Việt Nam,2005).
Có 3 loại môi trường đó là:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên: vật lý, hóa học, sinh
học tồn tại khách quan bao quanh con người nhưng ít nhiều chịu tác động của
con người, như: ánh sáng mặt trời, đất, nước, động thực vật Môi trường tự
nhiên lại có thể phân chia nhỏ hơn theo các thành phần: môi trường đất, môi
trường nước, môi trường không khí….
Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người,
tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng
cộng đồng dân cư, như: sự gia tăng dân số, định cư, di cư….
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page4
Môi trường nhân tạo: là khu vực giao nhau giữa môi trường tự nhiên và xã
hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người, như các nhân tố vật
lý, hóa học, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con
người (Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh, 2008). Môi trường nhân tạo có thể coi
như môi trường kinh tế trong nhiều trường hợp.
Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển: Là mối quan hệ qua lại,
thường xuyên và lâu dài. Từ xa xưa, môi trường là điều kiện không thể thiếu
được đối với quá trình sống và hoạt động của con người. Ngược lại, trong quá
trình sống và hoạt động của mình con người cũng thường xuyên, liên tục khai
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tác động vào môi trường theo các
hướng khác nhau. Do vậy, môi trường cũ
ng thường xuyên và liên tục bị ảnh
hưởng và dẫn tới biến đổi theo các chiều hướng khác nhau, có thể có lợi nhưng
cũng có ảnh hưởng xấu.
Mối quan hệ này ngày càng phức tạp do sự phát triển của con người và các
hoạt động của con người. Có nhiều tác động của con người hiện nay có thể còn
chưa nhận ra những bất lợi, nhưng có thể ở nhiều năm sau những hậ
u quả đó mới
được bộc lộ ra. Vì vậy con người cần phải nhận thức được hành vi và vai trò,
trách nhiệm của mình đối với môi trường sống. Kinh nghiệm của các nước phát
triển như Nhật, Mỹ, Canada môi trường sống đang ngày bị thu hẹp, các nguồn
năng lượng, tài nguyên cũng dần cạn kiệt chứ không phải là vô tận mãi. Các
nước này đều cho rằng cần phải có sự quản lý c
ủa nhà nước về môi trường song
song với quá trình phát triển (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
- Quản lý môi trường:
Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QLMT. Tuy nhiên có
thể thấy “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều
chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ
năng điề
u phối thông tin, đối với các vấn đề liên quan tới con người; xuất phát từ
quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page5
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa giáo dục… Các
biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy điều kiện cụ thể.
Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc
gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình. (H
ồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh,
2008).
Thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm 2 nội dung chính: Quản lý
Nhà nước về môi trường và Quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về
môi trường.
- Khái niệm về Nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành 2 khu vực là thành thị và nông thôn. Hiện nay trên
thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn nhiều quan điểm
khác nhau.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, cụ thể:
“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”. Nông thôn Việt
Nam hiện có khoảng 70% dân số sinh sống.
Việt nam vẫn là nước nông nghiệp, vì vậy nông thôn có vai trò quan trọng:
- Sản xuất ra sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm và sản xuất
nguyên liệu cho công nghiệp.
- Nông thôn Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống, ảnh hưởng mạnh mẽ đến
tình hình kinh tế, an ninh quốc phòng.
- Chiếm đại đa số tài nguyên đất đai, rừng, biển, động th
ực vật, ảnh hưởng
đến bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page6
Do vậy phát triển nông thôn luôn là mục tiêu quan trọng trong phát
triển đất nước.
- Khái niệm về Nông thôn mới
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Theo
nhiều cán bộ địa phương cho rằng:
“Nông thôn mới phải tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng làm đòn bẩy
phát triển các ngành nghề khác.”
“Nông thôn mới đạt được bộ tiêu chí do chính phủ ban hành (19 tiêu chí)”.
“Nông thôn mới phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi trường phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
“Nông thôn mới phải áp dụng khoa học kĩ thuật mới, nâng cao thu nhập
cho người dân”.
Dựa trên các quan điểm của Nguyễn Trọng Bình (2009), khái niệm tổng
hợp về nông thôn mới theo Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên (2011) như sau:
“Một vùng làng, xã được xem là nông thôn mới khi ở đó có sự kết hợp giữa khoa
học công nghệ, tổ chức sản xuất và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên để tạo ra
môi trường sống trong lành, người dân có thu nhập cao và ổn định” (Phạm Chí
Thành, Trần Đức Viên, 2011).
Theo Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì Nông thôn mới là khu vực nông thôn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về mục
tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất
nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page7
nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra
sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ
về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành
động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển
đô thị, thị trấn, thị tứ .
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm
vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương
trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi
cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc
của nông thôn Việt Nam.
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để các địa phương chỉ đạo
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; là cơ sở để
đánh giá công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ
quy định của Trung ương để xác định mức đạt phù hợp với đi
ều kiện thực tế đối với
từng huyện, xã trên địa bàn nhưng vẫn đảm bảo đạt mức chung của tỉnh theo quy
định của Bộ tiêu chí quốc gia. Đồng thời giao các Sở chuyên ngành chịu trách
nhiệm hướng dẫn việc thực hiện, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí hoặc chỉ tiêu
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành trên cơ sở các văn bản hướng dẫn cụ
thể
của Bộ, ngành, Trung Ương.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page8
với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước.
1.1.1.2. Nông thôn mới và vấn đề môi trường
• Xây dựng Nông thôn mới
Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu
chí nông thôn mới.
- Là căn cứ
để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các
địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20-2-2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Một số tiêu chí đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới
Theo Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ
có 19 tiêu chí (chia thành 5 nhóm tiêu chí) xây dựng nông thôn mới như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page9
Bảng 1.1. Các nhóm tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
STT Tên tiêu chí Nhóm tiêu chí
1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Tiêu chí về quy hoạch
2 Giao thông, Thủy lợi, Điện, Trường học,
Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn,
Bưu điện, Nhà ở dân cư
Hạ tầng kinh tế - xã hội
3 Thu nhập, Hộ nghèo, Cơ cấu lao động,
Hình thức tổ chức sản xuất
Kinh tế và tổ chức sản xuất
4 Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Môi trường Văn hóa – xã hội – môi trường
5 Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững
mạnh;
An ninh, Trật tự xã hội
Hệ thống chính trị
(Nguồn: Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 14/6/2009)
- Kinh nghiệm triển khai và tổng kết xây dựng nông thôn mới đến năm
2013 tại một số tỉnh miền Bắc nước ta:
Bình quân các xã toàn vùng đã đạt 6,3/19 tiêu chí (bình quân cả nước là
8,06 tiêu chí), so với năm 2010 đã tăng 2,6 tiêu chí. Đến hết tháng 9-2013,
Quảng Ninh được đánh giá là tỉnh dẫn đầu trong 15 tỉnh miền núi phía Bắc về số
xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong số 10 xã đạt chuẩn của toàn vùng thì Quảng
Ninh có 8 xã, chiếm 80% số xã đạt chuẩn, hai xã đạt chuẩn còn lại là của hai tỉnh
Bắc Giang và Yên Bái. Đánh giá chung tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các kết
quả về văn hóa, xã hội, môi trường và củng cố, nâng cao hoạt động của hệ thống
chính trị cơ sở cơ bản đạt khá (Quang Minh, 2013). Đồng thời, đời sống của
người dân nông thôn cũng có những cải thiện đáng kể. Tính đến hết năm 2012,
so với năm 2010, thu nhập bình quân của nông dân trong khu vực đã tăng 35%,
tỷ lệ hộ nghèo giảm 7%. Tổng số vốn huy động cho nông thôn mới của toàn vùng
là 92.172 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách là 65%, vốn nhận dân góp 3,8%, còn
lại là vốn tín dụng và vốn do doanh nghiệp đống góp (Phan Hiển, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page10
Trong số 1.639 xã trên cả nước đạt dưới năm tiêu chí thì các tỉnh miền núi
phía Bắc chiếm tới 856 xã, tương đương 52% cả nước. Ngoài những địa phương
được lựa chọn làm “điểm”, nhìn chung kết quả nhiều tiêu chí của vùng chưa cao,
chỉ bằng khoảng 20% - 30% so với kết quả bình quân chung của cả nước. Đáng
lưu ý là có một số tiêu chí đạt thấp: Tiêu chí về đường giao thông, có 119 xã
thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc chưa có đường giao thông đến trung tâm xã,
chiếm 80% số xã chưa có đường giao thông đến trung tâm xã trên cả nước (149
xã); tỷ lệ xã đạt tiêu chí về giao thông là 5,4%, điện là 45,3%, nước sạch là 4%,
cơ sở vật chất văn hóa là 3,4%, thu nhập bình quân đầu người đạt 10,8 triệu
đồng/năm, bằng 65% bình quân chung cả nước. Tuy đã giảm song tỷ lệ hộ nghèo
của vùng vẫn ở mức 24%, cao gấp 2,4 lần so với bình quân chung cả nước
(Quang Minh, 2013).
+ Sơn La và Điện Biên trở thành 2 tỉnh chậm nhất cả nước về công tác phê
duyệt qui hoạch chậm, chưa nói đến việc triển khai các tiêu chí cụ thể xây dựng
nông thôn mới. Nguyên nhân do “việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, đặc biệt
là cấp huyện, xã chưa chặt chẽ. Cấp xã được giao làm chủ đầu tư thế nhưng thiếu
cán bộ kỹ thuật thiếu hiểu biết về quy hoạch. Còn các ngành của huyện chưa bắt
tay chỉ việc giúp xã…”.
Văn phòng Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giải
thích: triển khai xây dựng nông thôn mới ở Điện Biên “dậm chân tại chỗ” vì nhận
thức của cán bộ, nhất là ở cấp xã còn hạn chế.
Thời gian đầu, nhiều địa phương ở Sơn La và Điện Biên hăng hái đăng ký
xây dựng nông thôn mới với hy vọng sẽ được hưởng lợi nhờ được đầu tư vốn lớn
làm các dự án. Nhưng khi được biết triển khai chương trình với chủ trương lồng
ghép các dự án kết hợp phát huy nội lực của nhân dân, lãnh đạo một số địa
phương lại tỏ ra thờ ơ, bỏ mặc. Còn cấp tỉnh thì thiếu quan tâm chỉ đạo sát sao.
Thực tế này dẫn đến như Sơn La năm 2011 có 55 xã đăng ký đến năm
2015 hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Nhưng qua 2 năm thực hiện, Ban chỉ
đạo của tỉnh quyết định rút 30 xã ra khỏi danh sách. 25 xã còn lại không ai dám
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page11
chắc 2 năm nữa về đích đúng kế hoạch. Bởi hiện nay khi bắt tay vào triển khai
19 tiêu chí cụ thể xây dựng nông thôn mới lại gặp gian nan về vốn.
+ Hà Giang: việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở đây được thể
hiện bằng những việc làm rất cụ thể. Ví dụ như xã Lũng Phú, huyện Yên Minh
đã đề ra “Năm việc của hộ gia đình”, gồm: 1- Xây dựng nhà ở sạch, đẹp, văn
minh; 2- Có đường bê tông vào nhà, có cổng, tường rào, khuôn viên xanh; 3- Có
công trình phụ đạt tiêu chuẩn, nhà tắm, bể nước ăn; 4- Có chuồng chăn nuôi gia
súc xa nhà, có bể đậy nắp kín; 5- Có vườn rau xanh, có 5 cây ăn quả trở lên. Hay
như ở xã Phương Thiện, T.P Hà Giang đã tổ chức chấm điểm trong xây dựng
NTM tới 100% thôn, bản. Ở đây người dân tự chấm điểm trực tiếp cho nhau,
giám sát và giúp đỡ nhau cùng thực hiện, qua đó tạo thành không khí thi đua sôi
nổi, tăng cường tình đoàn kết, gắn bó trong cộng đồng (Khánh Toàn, 2013).
+ Lào Cai: Chương trình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi 144 xã khu
vực nông thôn của tỉnh đã triển khai thực hiện được hơn 2 năm. Mục tiêu của
chương trình là giai đoạn 2011 - 2015 có 36 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới. Tỉnh phát động 3 phong trào thi đua chuyên đề gắn với xây dựng
nông thôn mới năm 2013, đó là: Làm đường giao thông nông thôn; phát triển và
bảo vệ rừng; cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn. Nhiều tiêu chí như thủy lợi,
giao thông đều đạt tiến độ nhanh, còn tiêu chí về môi trường, từ khi triển khai
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới vẫn luôn là vấn đề nan giải, nhất
là ở các xã vùng cao, vùng dân tộc thiểu số vì trình độ dân trí ở khu vực này còn
hạn chế… Tỉnh Lào Cai gặp không ít khó khăn trong thực hiện do các điều kiện tự
nhiên như rét đậm, rét hại, mưa tuyết tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh; tình
hình dịch cúm gia cầm bùng phát; cháy rừng xảy ra ở một số địa phương
Thực tế qua quá trình triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng nông
thôn mới đã nảy sinh nhiều vấn đề đáng bàn như: làm thế nào để chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa trong khi trình độ sản xuất
của bà con còn lạc hậu; khả năng tiếp cận thị trường, nhận thức c
ủa người dân,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page12
một bộ phận cán bộ cấp xã còn hạn chế. Hơn nữa, việc phân bố dân cư ở các
thôn, bản còn rải rác, công tác quy hoạch chưa được thống nhất, lâu dài, vị trí
trung tâm của các xã còn hạn hẹp, hết quỹ đất. Hạ tầng nông thôn còn nhiều yếu
kém. Công tác vệ sinh làng, bản, vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế Đặc
biệt, huy động vốn là vấn đề khó khăn nhất bởi để xây d
ựng toàn bộ các xã đạt
chuẩn nông thôn mới cần phải có nguồn lực lớn; theo tính toán của cơ quan
chuyên ngành, Lào Cai cần phải có khoản kinh phí đầu tư khoảng 27.600 tỷ
đồng. Trong đó, kinh phí cho giai đoạn 2011-2015 là trên 14.775 tỷ đồng, gồm từ
nguồn ngân sách khoảng 7.000 tỷ đồng, còn lại là các nguồn vốn khác. Xây dựng
nông thôn mới là chiến lược dài hạn và là chương trình tổng hợp về tất cả các
mặt kinh tế - chính trị - v
ăn hóa – xã hội mà chủ thể là người dân. Đặc biệt, đây
là chương trình được thực hiện trên cơ sở có sự đầu tư của Nhà nước và sự phát
huy nội lực của địa phương (Nguyễn Thị Hồng Minh, 2011).
+ Lai Châu: Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới, tiêu
chí về môi trường đang là tiêu chí đạt thấp và khó thực hiện nhất trong tiến trình
xây dựng Nông thôn mới của tỉnh, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đông bào dân tộc thiểu số.
Trung bình mỗi ngày, toàn tỉnh phát sinh hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt,
trong đó, khoảng 50% rác ở các khu vực trung tâm được thu gom. Thế nhưng, t
ỷ
lệ rác được xử lý bảo đảm công nghệ, kỹ thuật là không có mà chủ yếu được xử
lý sơ bộ ban đầu như đốt, chôn lấp, rắc vôi bột ở các bãi rác. Còn ở các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, việc xử lý rác thải
vẫn chỉ dừng lại ở việc tùy tiện vứt rác ra môi trường xung quanh chứ chưa có hệ
thống thu gom và xử lý nước thải.
Năm 2008, UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt Dự án Nhà máy xử lý
chất thải rắn (CTR) ở xã San Thàng, thị xã Lai Châu, được nhân dân ủng hộ. Thế
nhưng hiện nay, nhà máy xử lý CTR vẫn không được thực hiện.
Xã Sùng Phài, huyện Tam Đường một trong những xã có số hộ, số bản
được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh khá cao. Tuy nhiên, hiện xã vẫn chưa có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page13
bãi tập kết rác thải và rãnh thoát nước thải nên rác thải, chất thải và cả nước thải
sinh hoạt hàng ngày của các hộ dân vẫn xả trực tiếp ra môi trường. Bí thư Đảng ủy
xã khẳng định: Trong các tiêu chí của chương trình xây dựng NTM, tiêu chí về môi
trường là khó đạt nhất do nhận thức của người dân cũng như điều kiện kinh tế còn
hạn hẹp (Hồng Thắm, 2012).
Sau 3 năm thực hiện nông thôn mới (2010 – 2013), đời sống người dân
được cải thiện hơn, thu nhập bình quân tăng 35%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 7% so với
trước.
Theo Bộ trưởng Bộ NNPTNT Cao Đức Phát đánh giá tiến độ xây dựng
NTM tại các tỉnh miền núi phía Bắc còn chậm so với tiến độ chung của cả nước.
Cụ thể, 80% số xã đã hoàn thành quy hoạch chung nhưng chất lượng quy
hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu, 53% số xã lập xong đề án xây dựng nông thôn
mới trong khi bình quân cả nước là 70%.
Toàn vùng có 1.702 hợp tác xã (chủ yếu HTX nông nghiệp) nhưng chỉ có
một số rất ít HTX hoạt động hiệu quả. Việc tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với
tiêu thụ nông sản là rất khó nhân rộng trong vùng (do thiếu cán bộ có trình độ,
khó tiếp cận vốn và không thu hút được doanh nghiệp đầu tư vào vùng).
- Tổng kết thực hiện Nông thôn mới toàn quốc đến tháng 9/2014
Cho đến nay, xây dựng nông thôn mới thực sự đã trở thành một phong
trào lan tỏa rộng khắp. Người dân nhận thức đầy đủ, chính xác về vai trò của
mình trong xây dựng nông thôn mới, từ đó tự nguyện đóng góp thời gian, công
sức, vật chất để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
Và sau thực tiễn tại nhiều địa phương, bộ tiêu chí đã được sửa đổi, phù hợp
với đời sống, đặc trưng vùng, miền nên tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện ở
cơ sở. Ngày 20/02/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 342/QĐ-
TTg sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Theo đó, 5
tiêu chí được sửa đổi là tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập,
tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page14
Cả nước hiện có khoảng trên 9.000 mô hình sản xuất có hiệu quả, tăng thu
nhập cho nông dân, bao gồm: mô hình sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, cánh
đồng lớn, gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ
Theo báo cáo tổng kết của bộ NN và PTNT, tính tới đầu tháng 9, số xã đạt
chuẩn nông thôn mới của cả nước là 512 xã, chiếm 5,8% tổng số xã. Dự kiến
cuối năm nay sẽ có 785 xã đạt chuẩn (8,8%) (Thành Chung, 2014).
Số liệu báo cáo chưa đầy đủ cho thấy bình quân các xã đạt 9,64 tiêu
chí/xã, cuối năm nay sẽ đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí so với năm 2010.
Cả nước đã có 42,38% số xã đạt tiêu chí về thu nhập, 64,16% số xã đạt
tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, 34% xã đạt tiêu chí hộ nghèo, 71,80% số
xã đạt tiêu chí về điện, 87,52% đạt an ninh trật tự xã hội
Thứ trưởng Trần Thanh Nam cho biết, tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình là 157.814.170 tỷ đồng. Trong đó vốn Nhà nước là 5.255 tỷ đồng, chiếm
3,3% tổng nguồn vốn; vốn lồng ghép chiếm 15%, 13% là ngân sách địa phương,
54,9% là vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp hỗ trợ chiếm 3,71%, còn dân cư đóng
góp tương ứng với 11,45%.
Năm 2014 cũng là năm đầu tiên Chương trình được thực hiện bằng việc
bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ theo Nghị quyết của Quốc hội (khoảng 5.000
tỷ đồng, gấp 3 lần so với những năm trước), nhằm tạo động lực hơn nữa cho
nhân dân cả nước tham gia xây dựng nông thôn mới.
Các tỉnh, thành phố đều ưu tiên đầu tư từ trái phiếu Chính phủ cho các xã
đặc biệt khó khăn, xã điểm đăng ký về đích. Tính tới hết tháng 8/2014, các tỉnh
được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP) đã thực hiện được 1.906 tỷ đồng
(40% kế hoạch) và đến hết năm nay sẽ bố trí 100% số vốn TPCP được giao.
Thứ trưởng Trần Thanh Nam cũng cho biết, bên cạnh hỗ trợ từ Nhà nước,
nhiều địa phương đã chủ động vận dụng, ban hành các chính sách hỗ trợ đặc thù
để tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.
Việc các tỉnh như Nam Định (thưởng 1 tỷ đồng/xã đạt chuẩn), Thanh
Hóa thực hiện khen thưởng các xã về đích đã khuyến khích các xã phấn đấu
rất mạnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page15
Tuy nhiên, Thứ trưởng Trần Thanh Nam cũng cho biết nguồn vốn ngân
sách bố trí cho chương trình còn thấp so với nhiệm vụ và mục tiêu đề ra (20%
tổng số xã trên cả nước đạt 19 tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015); đầu tư
của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn ít. Tại một số ít địa
phương xảy ra tình trạng nợ xây dựng cơ bản lớn, huy động sức dân quá mức
và chạy theo thành tích
Bên cạnh những kết quả nổi bật đã thu được, các thành viên Ban Chỉ đạo
Trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cũng chỉ ra
nhiều điểm còn hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai. Tiến độ thực hiện
chương trình còn chậm, nhiều địa phương lúng túng trong hành động, phối hợp
giữa các ngành, các cấp còn nhiều hạn chế.
Đối với Nhà nước, các văn bản về chương trình xây dựng NTM đã ban
hành đồng bộ nhưng luôn thay đổi, có những nội dung hiện nay không phù hợp
song chậm được bổ sung, thay thế dẫn đến việc các địa phương rất khó thực hiện.
Văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình còn chậm, một số quy định
thực hiện tiêu chí chưa phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, miền; việc nhân
rộng mô hình sản xuất mới còn chậm, chủ yếu tập trung ở các tỉnh vùng đồng
bằng, chưa được phổ biến, nhân rộng trên phạm vi cả nước; sự quan tâm và tập
trung chỉ đạo Chương trình ở một số địa phương còn hạn chế; chất lượng công
tác quy hoạch còn bất cập, huy động nguồn lực cho chương trình chưa đáp ứng
được yêu cầu.
Trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng, hiện vẫn thiếu hướng dẫn về lồng ghép
các chương trình, dự án làm căn cứ cho các địa phương thực hiện, dẫn đến sự
lúng túng, không thống nhất. Một số địa phương cũng triển khai xây dựng hạ
tầng quá mức so với yêu cầu, gây lãng phí nguồn lực và huy động quá sức dân.
Cùng với đó, quy trình và kinh phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành còn
thiếu đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và tính bền vững cho các công trình.
Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho rằng các địa phương không được thực
hiện nóng vội, chủ quan mà cần phải nắm rõ đặc điểm địa phương mình có
những thuận lợi, khó khăn gì để tránh sự cứng nhắc, giáo điều, không thực tế,
dẫn đến xây dựng NTM không bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page16
Trong thời gian tới cần tiếp tục quán triệt quan điểm về xây dựng nông
thôn mới, coi đây là giải pháp chủ yếu, quan trọng, mang tính chiến lược để thực
hiện Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới là rất khó
khăn, đặc biệt khi nguồn lực còn nhiều hạn chế, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh cho
biết Chính phủ sẽ tiếp tục nỗ lực để phân bổ nguồn lực lớn hơn cho các địa phương,
đồng thời cần nghiên cứu thêm các cơ chế lồng ghép, huy động nguồn lực (Thành
Chung, 2014).
• Vấn đề môi trường trong xây dựng Nông thôn mới
Nhiều khu vực nông thôn nước ta hiện nay đang có nguy cơ ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, đáng báo động. Nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm
cũng như đầu tư hợp lý của Đảng và Nhà nước.
Môi trường nông thôn hiện nay có một số vấn đề như sau:
- Diện tích đất tương đối rộng nhưng việc quy hoạch các bãi rác t
ập
trung, bãi rác công cộng, các bãi xử lý lại chưa rõ ràng và hiệu quả. Cùng với đó
là thói quen sinh hoạt, xả rác thải còn tùy tiện, lạc hậu, thiếu ý thức bảo vệ môi
trường. Chính điều này đã gây ra tình trạng rác thải nông thôn vứt lan tràn khắp
nơi, từ cổng nhà, đầu ngõ, chợ cóc, lề đường Như tỉnh Thái Bình có khoảng
380 bãi rác không đảm bảo vệ sinh môi trường, trong đó đứng đầu là huyện Đông
Hưng với 99 bãi, Quỳnh Phụ 70 bãi, Thái Thụy 55 bãi, Hưng Hà 53 bãi, Kiến
Xương 49 bãi, Vũ Thư 34 bãi và Tiền Hải 20 bãi, mọc lên tự phát. Ngoài Công ty
một thành viên môi trường đô thị thực hiện thu gom rác trên địa bàn thành phố,
mới chỉ có 14 xã có khu xử lý rác thải, 2 thị trấn và xã Thụy Phúc, huyện Thái
Thụy, đầu tư lò đốt rác thải (Thu Hoài, 2014).
- Đặc điểm các loại rác thải: Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, hầu hết rác
thải ở nông thôn đều là những loại rác thải độc hại và khó tiêu hủy đối với môi
trường sống. Vì vậy, tác hại của nó trực tiếp đối với người dân và hệ sinh thái
động thực vật khác là cực lớn, gây nguy hại về lâu dài.
- Ý thức người dân trong bảo vệ môi trường rất hạn chế. Khoảng trên 80%
khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao bì thuốc BVTV
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page17
chưa được thu gom để xử lý hợp vệ sinh và xả trực tiếp vào môi trường (Vũ Thị
Thanh Hương, Hoàng Thu Thủy, 2008).
- Môi trường nông thôn cũng đang bị hủy hoại do các biện pháp xử lý rác
thải không đem lại hiệu quả, không áp dụng được các công nghệ xử lý mới, chủ
yếu vẫn là biện pháp chôn lấp, đốt quy mô nhỏ. Hình thức quản lý đơn giản,
không có kinh phí hoạt động.
Bảng 1.2. T
ổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn
TT Nội dung
Mô hình dịch vụ
Tự quản HTX dịch vụ MT Cty TNHH
Công ty
MTĐT
1 Địa bàn hoạt động
Phổ biến ở các
vùng nông thôn
Chủ yếu ở các thị
trấn, thị tứ
Chủ yếu các
vùng ven khu
công nghiệp
Chủ yếu các
vùng ven đô
2 Kinh phí hoạt động
- Ngân sách NN (%) 0 10-20 5-10 80-90
- Đóng góp của dân (%) 100 80-90 90-95 10-20
3
Thu nhập (1000
đ/người/tháng)
100-300 500-1.000 500-1.000 1.200-2.000
4
Bảo hộ lao động
(bộ/năm)
Không có 1 1 2
5 Bảo hiểm xã hội Không có Tự đóng Công ty đóng
Nhà nước
đầu tư
6 Bảo hiểm y tế Không có HTX đóng Công ty đóng
Nhà nước
đầu tư
7 Thiết bị thu gom Tự túc HTX trang bị Công ty trang bị
Nhà nước
đầu tư
8 Thiết bị vận chuyển Không có
Đầu tư từ ngân
sách địa phương
Công ty đầu tư
Nhà nước
đầu tư
9 Tính ổn định Không ổn định Tương đối ổn định Không ổn định Ôn định
(Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực hoạt động
của các tổ chức dịch vụ thu gom, nông thôn các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông
Hồng)
a. Những tác nhân gây hại MT
- Chất thải sinh hoạt
Tỷ lệ lượng phát sinh chất thải ở nông thôn khoảng 0,3-0,4 kg/người/ngày,
tuy chưa bằng một nửa của lượng phát sinh chất thải tại đô thị nh
ưng do Việt
Nam là nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, nên lượng chất