Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu kinh tế hộ trong mô hình xây dựng nông thôn mới của huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 108 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THU TRANG




NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỘ
TRONG MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
CỦA HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN






THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THU TRANG


NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỘ
TRONG MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
CỦA HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG VĂN SƠN








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Giang, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Hoàng Thu Trang









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã đƣợc nhiều sự
giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị,cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS.Dƣơng Văn Sơn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và
giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể các thầy cô giáo trong Phòng QLĐT
Sau Đại học, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Hà Giang, UBND huyện Bắc Quang, UBND các xã, đặc biệt là 3
xã: Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Vĩnh Hảo, các ban ngành đoàn thể đã quan tâm,
tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình ngƣời
thân, anh em, và bạn bè, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và
bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Giang, ngày tháng năm2014
Tác giả



Hoàng Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu chung 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan 4
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế nông hộ gắn với xây dựng nông thôn mới 7
1.1.3. Đặc điểm và nội dung hoạt động của kinh tế hộ 7
1.1.4. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới 8
1.1.5. Khái niệm sinh kế 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế hộ 10
1.2. Thực tiễn phát triển kinh tế hộ 13
1.2.1. Kinh nghiệm và tình hình phát triển kinh tế hộ ở các nƣớc trên thế giới. 14

1.2.2. Xu hƣớng phát triển khinh tế nông hộ 14
1.2.3. Kinh nghiệm và tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam 15
1.2.4. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 19
1.3. Mô tả địa bàn nghiên cứu 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
2.3. Tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu 31
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ tại địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1. Thực trạng chung về kinh tế hộ của huyện năm 2013 35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ tại 3 xã điều tra 37
3.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất nông - lâm nghiệp
của hộ 72
3.2.1. Ảnh hƣởng trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của
chủ hộ nghiên cứu 72
3.2.2. Ảnh hƣởng của yếu tố thị trƣờng đến sản xuất của hộ 73
3.2.3. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ 75
3.3. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển
kinh tế hộ trong xây dựng NTM 77
3.3.1. Thuận lợi 77
3.3.2. Khó khăn 78

3.3.3. Cơ hội 79
3.3.4. Thách thức 80
3.4. Định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế hộ 81
3.4.1. Định hƣớng phát triển trong những năm tới 81
3.4.2. Giải pháp phát triển kinh tế hộ trong xây dựng NTM 81
86
1. Kết luận 86
2. Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Nghĩa
ATSH
: An toàn sinh học
BQ
: Bình quân
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐVT
: Đơn vị tính
KHKT
: Khoa học kỹ thuật


: Lao động
NTM
: N ông thôn mới
SLBQ
: Sản lƣợng bình quân
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
TN
: Thu nhập
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế nông nghiệp của hộ năm
2012 - 2013 35
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu chung 37
38
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất trong kinh tế hộ nghiên
cứu xã 39
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về kết quả
40

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất trong kinh tế hộ nghiên
cứu xã Vĩnh Hảo qua 3 năm 42
Bảng 3.7. Tình hình chủ hộ 43
Bảng 3.8. Thông tin cơ bản về nhóm hộ 45
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ 48
Bảng 3.10. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của nhóm hộ 48
Bảng 3.11. Trình độ học vấn của chủ hộ 49
Bảng 3.12.Thực trạng cơ cấu đất đai của hộ 51
Bảng 3.13. Vốn sản xuất bình quân của hộ 52
Bảng 3.14. Vốn bình quân của hộ 53
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của hộ 58
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất và thu nhập từ cây lâm nghiệp của hộ 61
Bảng 3.18. Những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của hộ 62
Bảng 3.19. Kết quả sản xuất một số loại vật nuôi chính của hộ 66
Bảng 3.20. Phƣơng thức sử dụng sản phẩm ngành chăn nuôi của hộ 67
Bảng 3.21. Tổng thu nhập phi nông nghiệp của hộ 70
Bảng 3.22. Cơ cấu thời gian dành cho hoạt động sản xuất của hộ 71
Bảng 3.23. Phƣơng thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ 73
Bảng 3.24. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
Bảng 3.25. Đánh giá sự cần thiết của xây dựng NTM trong phát triển
kinh tế hộ 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của hộ điều tra năm 2013 52
Hình 3.2. Hình thể hiện phần trăm các khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp của hộ 66
Hình 3.3. Cơ cấu % đánh giá sự cần thiết của xây dựng NTM trong phát
triển kinh tế hộ 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp nông thôn là một chủ chƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc ta. Nông nghiệp, nông thôn có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của của đất nƣớc, đặc biệt là trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ hiện nay.
Kinh tế hộ có vị trí và vai trò lớn, là đơn vị kinh tế tự chủ, là chủ thể
quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
Hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ, đƣợc coi trọng khuyến khích phát triển
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và có sự quản lý của nhà nƣớc.
Kinh tế hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lƣợng sản phẩm cho xã hội
nhƣ: lƣơng thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu, góp phần sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhƣ: Đất đai, lao động, vốn và tƣ liệu sản
xuất. Phát triển kinh tế hộ không những có vai trò to lớn về mặt kinh tế mà

còn có vai trò lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu
quả kinh tế trong nông nghiệp đã góp phần làm tăng thêm việc làm, nâng cao
thu nhập cho ngƣời dân nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống, là cơ sở
vững chắc để giải quyết các vấn đề xã hội.
Những vai trò của phát triển sản xuất và hoạt động tạo thu nhập kinh tế
hộ là rất lớn, tuy nhiên ở Việt nam hiện nay sản xuất của hộ vẫn là sản xuất
nhỏ, thuần nông, tiểu nông, phát triển còn ở trình độ thấp, chƣa chuyển hẳn
sang sản xuất hàng hóa, điều này hạn chế nhiều đến sự phát triển chung của
kinh tế cả nƣớc.
Hà Giang là một tỉnh nằm ở vùng núi phía bắc của đất nƣớc, kinh tế còn
nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp còn ở trình độ thấp, sản xuất hàng hóa
nhỏ, phổ biến ở hầu hết tất cả các huyện trong đó có huyện Bắc Quang. Phát
triển sản xuất và thu nhập hộ đã từng bƣớc có nhiều chuyển biến, nhƣng ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
hộ vẫn chủ yếu là sản xuất tự cung, tự cấp, tâm lý tiểu nông vẫn còn tồn tại, sản
xuất theo hình thức trang trại còn ít, đã có sự chuyển dịch sang sản xuất hàng
hóa nhƣng còn chƣa phổ biến và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng thế mạnh của
huyện. Trong xây dựng nông thôn mới thì việc phát triển sản xuất và thu nhập
trong kinh tế hộ là một trong những yếu tố quan trọng góp phần cải thiện dời
số ổi bộ mặt nông thôn ở huyện nói riêng, cả tỉnh và cả nƣớc nói
chung. Phát triển kinh tế hộ cũng là vấn đề đƣợc các cấp, các ngành ở địa
phƣơng quan tâm đặc biệt để góp phần phát triển kinh tế của huyện nhanh, bền
vững, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của huyện Bắc Quang, đặc biệt là
trong xây dựng nông thôn mới, thực hiện ở các xã của huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu kinh tế hộ trong mô hình xây dựng nông thôn mới của huyện Bắc Quang,

tỉnh Hà Giang".
2. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng phát triển kinh tế hộ tại huyện, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ của huyện trong mô hình xây dựng nông
thôn mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp trong kinh tế hộ gắn với xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phát triển sản xuất
trong kinh tế hộ của đại bàn nghiên cứu;
- Đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới tại địa phƣơng.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa lý luận và khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- Củng cố lý thuyết, hệ thống hóa những khái niệm, thuật ngữ liên quan
đến vấn đề phát triển kinh tế của hộ;
- Xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng, tác động tích cực và tiêu cực
đến phát triển kinh tế hộ nhƣ: Các nguồn lực, các chƣơng trình, dự án;
- Xác định những khó khăn, thuận lợi trong việc đầu tƣ phát triển sản
xuất, phát triển kinh tế của hộ;
- Kết quả nghiên cứu đề tài đƣợc coi là một tài liệu tham khảo cho sinh
viên, cán bộ nghiên cứu, các cấp chính quyền địa phƣơng.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp chính
quyền địa phƣơng, các nhà hoạch định chính sách đƣa ra những quyết định và
hƣớng đi mới về phát triển kinh tế hộ, đáp ứng và hoàn thành tốt theo các tiêu
trí trong xây dựng nông thôn mới;
- Giúp phát huy những mặt tích cực, hạn chế những thiếu sót và tồn tại
trong các chƣơng trinh, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và
phát triển kinh tế hộ;
- Có thể đƣa ra những giải pháp tốt nhất để phát triển kinh tế hộ bền
vững theo hƣớng sản xuất hàng hóa, từ đó góp phần vào việc xóa đói giảm
nghèo cho ngƣời dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm hộ: Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về hộ, có thể
hiểu hộ theo định nghĩa sau:
"Hộ là tất cả những ngƣời cùng sống chung trong môt mái nhà. Nhóm
ngƣời đó bao gồm những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm
công" - Theo từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987).
"Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác" (Thảo luận quốc tế lần thứ
4 về Quản lý nông trại tại Hà Lan, 1980".
Hộ có 4 chức năng cơ bản đó là:
- Chức năng kinh tế.
- Chức năng tiêu dùng.

- Chức năng tái sinh sản nguồn nhân lực.
- Chức năng giáo dục đào tạo.
* Khái niệm hộ nông dân:
Hộ nông dân là những hộ chu yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo Ellis - 1988 thì "Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phƣơng
tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng
bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với một trình độ hoàn
chỉnh không cao".
Hộ nông dân có những đặc điểm chính đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân với thị trƣờng.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Chúng ta cần quan tâm đến nông dân vì nông dân là lực lƣợng đông đảo,
chủ yếu, năng động và nhạy cảm, là nguồn cung cấp nhân lực, lƣơng thực,
thực phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và các ngành khác.
* Phân loại hộ nông dân:
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trƣờng
Loại này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là sản phẩm cần thiết để

tiêu dùng trong chính gia đình họ. Để có đủ sản phẩm lao động trong nông hộ
phải làm cật lực và đó cũng đƣợc coi nhƣ một lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc
sự hoạt động của hộ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trƣờng lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trƣờng vật tƣ để họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trƣờng sản phẩm để họ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ bắt đầu có phản ứng với thị trƣờng
Loại hộ này còn gọi là "nửa tự cấp", nó không giống nhƣ loại doanh
nghiệp khác là phụ thuộc hoàn toàn vào thị trƣờng, vì các yếu tố tự cấp còn lại
nhiều và vấn quyết định cách thức sản xuất của các hộ, ở đây cũng có phản
ứng với giá cả, với thị trƣờng nhƣng ở mức độ thấp.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
Loại này mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đƣợc biểu hiện rõ và họ có phản
ứng gay gắt với các thị trƣờng vốn,ruộng đất, lao động,
Theo tính chất của ngành sản xuất:
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Nông hộ kiêm: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp.
- Nông hộ chuyên: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề nhƣ cơ khí,
mộc, nề, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, may, dệt,
làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Nông hộ buôn bán: Có quầy hàng riêng, bán hàng ở chợ, nơi đông dân cƣ.
Các loại nông hộ trên không ổn định màg có thể thay đổi khi điều kiện
cho phép. Vì vậy xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng

sản xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lƣới thƣơng mại dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn để chuyển hộ độc canh
thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động
nông nghiệp giảm, thu hút lao động dƣ thừa ở nông thôn hay làm lao động phi
nông nghiệp tăng lên.
Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ bao gồm:
+ Hộ giàu.
+ Hộ khá.
+ Hộ trung bình.
+ Hộ nghèo.
+ Hộ đói.
Sự phân biệt này thƣờng dựa vào quy định chung hoặc quy định của từng
địa phƣơng.
Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác:
+ Hộ du canh du cƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
+ Hộ định canh, du cƣ.
+ Hộ định cƣ, du canh.
+ Hộ định canh, định cƣ.
Sự phân loại này còn tồn tại ở các huyện vùng cao phía Bắc, Tây Nguyên,
Trong luận văn này để đơn giản hơn cho phân loại hộ theo thu nhập, tôi
chia thành 3 nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1: Hộ có thu nhập lớn hơn 800.000 đồ /tháng (h ).
Nhóm2: Hộ có thu nhập từ dƣới 800.000 đồ / tháng và lớn hơn
600.000 đồng/tháng (hộ ).
Nhóm 3: Hộ có thu nhập từ dƣới 600.000 đồ i /tháng (hộ ).

1.1.2. Vai trò của kinh tế nông hộ gắn với xây dựng nông thôn mới
Trong sự phát triển kinh tế nói chung cuỷa đất nƣớc kinh tế hộ có vai
trò rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng NTM hiện nay kinh tế hộ
ngoài những vai trò nói chung , nó còn có những vai trò khác gắn với xây
dựng kinh tế hộ
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trƣờng, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trƣớc
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn
Huân, 1993)[3].
Là tế bào của sự phát triển, sự phát triển của hộ cũng là yếu tố cơ bản
để đánh giá sự phát triển của nề kinh tế, do đó cần tập trung các nguồn lực để
phát triển.
1.1.3. Đặc điểm và nội dung hoạt động của kinh tế hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
- Tồn tại chủ yếu ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp, thủy sản, một số khác hoạt động ở lĩnh vực phi nông nghiệp với
số lƣợng ít.
- Chủ hộ là ngƣời sở hữu nhƣng cũng là ngƣời lao động trực tiếp, tùy
theo điều kiện cụ thể họ có thể thuê mƣớn thêm lao động.
- Quy mô sản xuất nhỏm, vốn đầu tƣ còn ít, chủ yếu là theo hƣớng tự
cung tự cấp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ. Trong giai đoạn xây dựng
NTM thì việc sản xuất hƣớng đến nhu cầu thị trƣờng, theo hƣớng snar xuất
hàng hóa đã có nhiều chuyển biến và đƣợc tập trung hơn.

- Quá trình sản xuất hiện nay tuy đã đƣợc cơ giới hóa xong còn chậm, hộ
nông dân vẫn chủ yếu sản xuất bằng công cụ thủ công nên năng suất lao động
nhìn chung còn thấp.
- Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý kinh tế gai đình đã đƣợc
nâng lên tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
từ đời trƣớc để lại.
1.1.4. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới
- Nông nghiệp: là quá trình sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi đàn gia súc. Công việc nông nghiệp cũng đƣợc biết đến
bởi những ngƣời nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát
minh thì tìm cách cải tiến phƣơng pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng
năng suất cây trồng và vật nuôi.
- Nông thôn: Là vùng lãnh thổ mà ngƣời dân chủ yếu là hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Nông thôn có thể đƣợc xem xét trên nhiều khía cạnh về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những
đặc trƣng chung của nền kinh tế về lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất,
vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả

hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Trong giai đoạn hiện nay thì xây dựng nông thôn mới với các tiêu chí là
rất quan trọng. Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế nông thôn nói riêng, cả nƣớc nói chung trong giai đoạn mới. Từ
khi đất nƣớc ta thực hiện đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông thôn, nông dân nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên
nhiều thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của vung,
đất nƣớc, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn yếu
kém, môi trƣờng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một
nƣớc công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống
nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, đồng thời góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho ngƣời dân nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
1.1.5. Khái niệm sinh kế
Phát triển kinh tế hộ và hoạt động sinh kế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
, sinh kế bao

gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội nhƣ: cửa
hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nƣớc mặt, đƣờng xá,…) cùng các hoạt động cần
thiết làm phƣơng tiện để kiếm sống của con ngƣời (Scoones, 1998).
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con ngƣời, đƣợc thể
hiện qua hai lĩnh vự ệ .
: (I)Trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắ ,
cây ăn quả ,…, (II) chăn nuôi: Lợ (III) Lâm
nghiệp: Trồng cây keo, bạch đàn, mỡ ,…
ệ ịch vụ
ề khác.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Đây là yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế hộ và ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những hộ có vị trí gần
đƣờng giao thông, gần trung tâm các khu công nghiệp, gần các cơ sở chế biến
nông sản, gần nơi tiêu thụ sản phẩm thì sẽ có điều kiện thuận lợi và phát triển
kinh tế hộ đƣợc tốt hơn.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu của hộ, đất đai là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt và không thay thế trong quá trình sản xuất. Vì thế, quy mô đất đai,
đại hình và tính chất nông hóa thổ nhƣỡng có liên quan chặt chẽ tới từng loại
nông sản phẩm, số lƣợng, chất lƣợng, giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu đƣợc.
- Khí hậu thời tiết và môi trƣờng sinh thái:
Có ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lƣợng mƣa, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ có mối liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11

chặt chẽ tới sự hình thành và sử dụng đất. Ở những nơi thời tiết, khí hậu thuận
lợi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro trong sản xuất, có cơ hội để phát triển
kinh tế của hộ tốt hơn.
Môi trƣờng sinh thái cũng là nhân tố có ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế
của hộ, nhất là nguồn nƣớc. Vì những loại cây trồng và vật nuôi tồn tại theo
quy luật sinh học, nếu môi trƣờng thuận lợi thì cây trồng, gia súc sẽ sinh
trƣởng phát triển tốt, hạn chế bệnh, còn ngƣợc lại sẽ ảnh hƣởng tới năng suất,
sản lƣợng cây trồng, gia súc.
* Nhóm yếu tố về kinh tế, tổ chức và quản lý:
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trƣờng và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và kinh tế hộ
nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Ngƣời lao động phải trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao. Điều này
ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ về tƣ liệu sản xuất, vật tƣ nguyên liệu cũng nhƣ thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất và lƣu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng
hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay, với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



12
sản xuất nông nghiệp đã không ngừng đƣợc cải tiến và đem lại hiệu quả cao
cho các hộ trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng
lên, chất lƣợng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ lao động có ảnh hƣởng rất
lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đƣờng
giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nhà xƣởng, trang thiết bị nông
nghiệp, Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế của hộ.
Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì sản xuất phát triển, thu
nhập tăng, đời sống của hộ cũng đƣợc cải thiện và nâng cao.
- Thị trƣờng
Nhu cầu thị trƣờng sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì với số lƣợng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm nhƣ thế nào? Trong cơ chế
thị trƣờng các Hộ hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trƣờng cần
trong điều kiện sản xuất của họ, từ đó kinh tế hộ mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng về sản phẩm hàng hóa, các Hộ phải
liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ
sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết hợp tác mà các hộ có điều kiện áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới vào sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, năng suất lao động.
* Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ:
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, yêu cầu
về giống cây con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp tập quán kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phƣơng có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát

triển kinh tế của hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Sản xuất của hộ không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì
nó đã tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lƣợng tốt.
Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất nhƣ lao động, đất đai, sinh vật, máy
móc, thời tiết, khí hậu kết hợp với nhau tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Nhƣ
vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
* Nhóm yếu tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nƣớc:
Nhóm yếu tố này gồm các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc
nhƣ: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông
sản, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, Các chính sách này có tác
đọng lớn tới phát triển kinh tế hộ và là công cụ đắc lực để nhà nƣớc can thiệp
có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp.
* Ảnh hƣởng của xây dựng nông thôn mới:
Chƣơng trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới đã đƣợc Bộ
Chính trị, Ban Kinh tế Trung ƣơng cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT, các
Bộ, ngành và địa phƣơng triển khai thực hiện nhằm phát triển toàn diện kinh
tế, xã hội và môi trƣờng khu vực nông thôn. Nó có những ảnh hƣớng đáng kể
tới phát triển kinh tế hộ. Xây dựng NTM kèm theo việc đầu tƣ xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng, điện, đƣờng, trƣờng, trạm, cùng với việc thực hiện các
tiêu chí liên quan đến phát triển kinh tế nông thôn, do đó ngƣời dân đƣợc
hƣởng lợi nhiều từ việc phát triển, thúc đẩy giao lƣu buôn bán, phát triển công
nghện thông tin, cung cấp, đƣa thông tin đến với ngƣời dân nhanh hơn, cơ sở
hạ tầng đảm bảo, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nông sản.

Tóm lại các yếu tố trên có ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế hộ,
trong sản xuất các hộ cần chú ý đến những yếu tố này để sản xuất có hiệu quả,
bền vững, thoát khỏi kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa lớn.
1.2. Thực tiễn phát triển kinh tế hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
1.2.1. Kinh nghiệm và tình hình phát triển kinh tế hộ ở các nước trên thế giới.
Trên thế giới, kinh tế hộ cũng đƣợc chú trọng phát triển theo hƣớng phát
triển kinh tế hàng hóa, tạo thu nhập cao.
Ở các nƣớc Châu Á, chế độ phong kiến kéo dài nên kinh tế nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa diễn ra chậm hơn. Mỗi nƣớc có sự cải cách về
ruộng đất, tăng cƣờng vốn, kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp, nên sự phát
triển ở các nƣớc cũng có những bƣớc tiến khác nhau nhƣng hầu hết là theo xu
hƣớng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.
Ở Hàn Quốc: Năm 1950, Chính phủ mua lại ruộng đất của chủ ruộng
trên 3ha để bán cho nông dân. Chính phủ khuyến khích việc phát triển kinh tế
trang trại và sản xuất hàng hóa, tăng cƣờng các loại vật nuôi, cây trồng có giá
trị kinh tế cao.
Ở Malaixia: Kinh tế hộ đã có những đóng góp quan trọng vào kinh tế
nông nghiệp, kinh tế hộ tập trung vào sản xuất hàng hóa, vì vậy kinh tế hộ sản
xuất hàng hóa chiếm ƣu thế. Năm 1990, kinh tế trang trại gia đình đã đóng
góp 9% vào kim ngạch xuất khẩu, thu hút 88% lực lƣợng lao động, tạo việc
làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân.
Ở Nhật Bản: Năm 1946 đến năm 1949, Chính phủ đã thu mua ruộng đất
của các chủ ruộng đê bán cho nông dân thiếu ruộng đất hoặc không có ruộng.
Việc cải cách ruộng đất đã có những tác động tích cực đến phát triển sản xuất,
phát triển sản xuất và thu nhập của Hộ, phát triển kinh tế trang trại theo hƣớng

hàng hóa ở đất nƣớc này, số Hộ hoạt động ngoài nông nghiệp ngày càng tăng,
góp phần cải thiện thu nhập, đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập cảu ngƣời dân.
1.2.2. Xu hướng phát triển khinh tế nông hộ
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ có những bƣớc phát triển đáng kể
và phát triển theo những xu hƣớng tích cực tác động đến sự phát triển kinh tế
chung, có những xu hƣớng chủ yếu đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
Xu hƣớng thứ nhất: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhƣng
không đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển
của nhóm hộ này theo hai xu hƣớng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê
hoặc họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
Xu hƣớng thứ hai: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêu
dùng lƣợng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự
phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để
làm đƣợc nhƣ vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.
Xu hƣớng thứ ba: Những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm của họ để
bán họ có thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về lƣu thông
hàng hóa hay khả năng tiếp cận khoa học (Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân
Anh,1997)[1].
1.2.3. Kinh nghiệm và tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
Nền văn minh nông nghiệp đã trải qua hàng vạn năm, qua mỗi giai đoạn
có bƣớc phát triển mới. Từ nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung, tự cấp, cho đến
nay, nông nghiệp đã có bƣớc phát triển mới, vì vậy hƣớng kinh tế hộ cũng có
hƣớng phát triển mới. Đã xuất hiện các mô hình kinh tế trang trại từ quy mô
Hộ đến các trang trại có quy mô lớn, các nông hộ hợp tác với nhau sản xuất
hàng hóa, dịch vụ với quy mô đa dạng và nhiều loại sản phẩm hàng hóa thuộc

nhiều lĩnh vực: Sản xuất, dịch vụ, cung cầu Việc cải tiến kỹ thuật, chuyên
môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất theo hƣớng hàng hóa, đa dạng
hóa sản phẩm nông nghiệp là xu thế phát triển chung của kinh tế hộ, theo tiến
trình CNH-HĐH đất nƣớc.
Trong những năm qua, kinh tế hộ đã và đang đƣợc các cấp các ngành
quan tâm đặc biệt, nhất là trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay,
nó góp phần làm nền tảng và sự thành công trong xây dựng nông thôn mới,
trong tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội và trong kinh tế, tổ chức sản xuất.

×