Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

NGHIÊN cứu VIỆC làm và đời SỐNG của LAO ĐỘNG nữ SAU KHI đi làm VIỆC ở nước NGOÀI TRỞ về TRÊN địa bàn HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.65 KB, 119 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THU


NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM VÀ ĐỜI SỐNG CỦA LAO ĐỘNG NỮ
SAU KHI ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGÔ THỊ THUẬN




HÀ NỘI- 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng
tôi.

Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực

và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.


Lạng Giang, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng nỗ lực của bản

thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ


môn Phân tích định lượng,
các đơn vị trong và ngoài ngành Lao động- Thương binh và Xã hội của tỉnh Bắc
Giang.

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
thầy cô bộ môn Phân tích định lượng, khoa Kinh tế và PTNT - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới
cô giáo PGS.TS Ngô Thị Thuận, người đã tận tình chỉ bảo, trự
c tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Việc làm- Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội tỉnh

Bắc Giang, UBND huyện Lạng Gang, các phòng ban
chức năng của huyện Lạng Giang và đặc biệt Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ
công chức Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Lạng Giang đã
tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện
luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này,
tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình,
đồng nghiệp, bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận
những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ,
hạnh phúc, thành đạt tới tất cả mọi người!

Lạng Giang, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
Phần I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mụ
c tiêu nghiên cứu chung 3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 5
Phần II- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ ĐỜI
SỐNG CỦA LAO ĐỘNG NỮ SAU KHI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI TR
Ở VỀ 6
2.1 Lý luận về việc làm và đời sống của lao động nữ sau khi làm
việc ở nước ngoài trở về 6

2.1.1 Các khái niệm cơ bản 6
2.1.2 Vai trò của XKLĐ đến sự phát triển kinh tế, xã hội 13
2.1.3 Nội dung và các quy định cho lao động xuất khẩu sau khi về nước 15
2.1.4. Đặc điểm về kinh tế, xã hội của ng
ười lao động đi xuất khẩu trở
về nói chung và lao động nữ nói riêng 15
2.1.5 Các tiêu chí đánh giá về chất lượng việc làm, đời sống lao động
xuất khẩu về nước 17
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của LĐXK khi về nước 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.1.7 Các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của địa phương
trong quản lý XKLĐ và lao động khi trở về nước. 21
2.2 Thực tiễn XKLĐ, việc làm và đời sống của lao động nữ xuất
khẩu sau khi về nước trên thế giới và ở Việt Nam 23
2.2.1 Một số nước trên thế giới 23
2.2.2. Thực tiễn ở nước ta 25
2.3 Các nghiên c
ứu trước đây có liên quan 30
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lạng Giang 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 35
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp tiếp c
ận 42
3.2.2 Chọn điểm khảo sát 43
3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 45

3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 46
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 46
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
PHẦN IV- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng việc làm và đời sống của lao động nữ sau khi đi làm
vi
ệc ở nước ngoài trở về 48
4.1.1 Tổng quan tình hình XKLĐ trên địa bàn huyện Lạng Giang 48
4.1.2 Thực trạng việc làm của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước
ngoài trở về trên địa bàn huyện Lạng Giang 49
4.1.3 Thực trạng đời sống của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước
ngoài trở về trên địa bàn huyện Lạng Giang 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.2 Những thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và
đời sống của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về 87
4.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho nhóm
lao động này và các vấn đề bất cập 87
4.2.2 Các thuận lợi và khó khăn trong việc cải thiện đời sống cho
nhóm lao động này và các vấn đề phát sinh 89
4.2.3 Các y
ếu tố ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của lao động nữ
sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về 90
4.3. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho
nhóm lao động này 95
4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 95
4.3.2. Các định hướng việc làm 100
4.3.3. Các giải pháp 101
PH

ẦN V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Khuyến nghị 107
5.2.1 Đối với các cơ quan chức năng 107
5.2.2 Đối với chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương 108
5.2.3 Đối với người LĐ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Tình hình XKLĐ nước ta trong những năm gần đây 25

Bảng 2.2 : Số lượng LĐXK về nước trong các năm 2009, 2011 26
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang 35
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2011- 2013 38
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2011-2013) 41
Bảng 3.4: Địa điểm và số lượng phiếu điều tra 44
Bảng 4.1: Thực trạng XKLĐ huyện Lạng Giang 2009-2013 48
Bảng 4.2: Đặc điểm nhóm lao động điều tra 50
Bảng 4.3: Nguồn chi phí cho đi làm việc ở nước ngoài của lao động nữ
điều tra ở huyện Lạng Giang 53

Bảng 4.4: Nước đến làm việc của lao động nữ điều tra huyện Lạng Giang 54
Bảng 4.5: Đặc điểm về việc làm của LĐXK ở các nước 57
Bảng 4.6: Lĩnh vực làm việc ở nước ngoài của người lao động 57
Bảng 4.7: Công việc và địa điểm làm việc trước khi đi lao động ở nước
ngoài và hiện nay của lao động nữ điều tra huyện Lạng Giang 61


Bảng 4.8: Đơn vị sử dụng lao động nữ điều tra sau khi đi lao động ở nước
ngoài trở về huyện Lạng Giang 64

Bảng 4.9: Mức độ áp dụng kỹ năng do XKLĐ vào công việc hiện nay 66
Bảng 4.10: Thu nhập hiện nay của lao động 67
Bảng 4.11 Sự hài lòng của lao động với công việc hiện tại 69
Bảng 4.12 Sự hài lòng với công việc hiện tại của lao động 69
Bảng 4.13 Thu, chi từ công việc ở nước ngoài của lao động nữ điều tra
huyện Lạng Giang 70

Bảng 4.14: Mong muốn đạt được về thu nhập của người lao động sau khi
đi XKLĐ trở về 76

Bảng 4.15: Mối quan hệ trong gia đình sau khi đi XKLĐ trở về 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

Bảng 4.16: Mối quan hệ trong gia đình của người LĐ sau khi đi XKLĐ 83
Bảng 4.17: Mối quan hệ trong gia đình của người LĐ sau khi đi XKLĐ 84
Bảng 4.18: Sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của người LĐ 85
Bảng 4.19: Tổng hợp một số ý kiến từ đối tượng điều tra có liên quan 86
Bảng 4.20 Những lợi và khó khăn của lao động nữ sau khi đi làm việc ở
nước ngoài trở về huyện Lạng Giang 88

Bảng 4.21 Tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện giai
đoạn 2009-2013 94

Bảng 4.22 Mong muốn thay đổi của LĐ về việc làm 95
Bảng 4.23 Tình hình mong muốn đi XKLĐ tiếp của người lao động 96
Bảng 4.24 Quan điểm của người thân về việc đi XKLĐ 98



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động 20

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu lao động nữ làm việc trong 3 ngành :CN, NN, DV 58
Biểu đồ 4.2 : So sánh thời gian làm việc ở các lĩnh vực 59
Biều đồ 4.3: So sánh ngành nghề trước và sau khi LĐ trở về 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

Phần I: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việc làm cho người lao động là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Nó không chỉ góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn là cơ
sở để ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành công
nghiệp hóa- hiện đại hóa
ở tốc độ cao thì vấn đề việc làm cho người lao động
nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là vấn đề bức thiết, có tác động sâu
sắc tới sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo số liệu của tổng cục Thống kê, dân số cả nước năm 2012 ước tính
88,78 triệu người, trong đó khu vực nông thôn là 59,97 triệu người, chiếm
67,6%, dân số nam chiếm 49,47% tổng dân số cả nước; dân s
ố nữ chiếm

50,53%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 52,58 triệu người, chiếm
59,2% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 48,7%. Do vậy Việt Nam được đánh
giá là quốc gia đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, việc tận dụng nguồn
lực này nhằm tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đưa nước
ta cơ bản tr
ở thành một nước có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020.
Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo hiện nay vẫn còn thấp, chiếm chưa đến
30% tổng số lao động, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm 48% tổng số lao
động cả nước nhưng chỉ tạo ra chưa tới 22% GDP.
Trong khi người lao động không có việc làm thường xuyên, thu nhập
nông thôn còn thấp, thì vấn đề xuất khẩu lao động là một hướng đ
i đúng đắn
trong nền kinh tế nhằm giải quyết tình trạng dư thừa lao động, tăng thu nhập
cho người dân. Trong những năm qua, mỗi năm nước ta có hàng ngàn người đi
làm việc ở nước ngoài, trong đó lao động nữ chiếm khoảng 50,2% (Nguồn: Số
liệu thống kê Cục lao động ngoài nước- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội),

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

tổng số lao động xuất khẩu, lượng nguồn kiều hối từ những đối tượng này gửi
về lên đến hàng tỷ đô la, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của
đất nước, đời sống của nhân dân, đặc biệt là của người dân ở nông thôn được
cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang và hiện đại. Tuy nhiên
đây chỉ là công việc có thời hạn trong một vài n
ăm, chưa mang tính chất ổn
định lâu dài đối với mỗi người lao động. Khi về nước có đến trên 80% lao động
quay lại với công việc giản đơn hay trong lĩnh vực nông nghiệp cho thu nhập
thấp. Chỉ có rất ít trong số họ phát huy được những kinh nghiệm tích lũy được
trong thời gian lao động ở nước ngoài. Bên cạnh những mái ấm hạnh phúc, yêu
thương và trách nhiệm hơn với gia đình thì xuất khẩu lao độ

ng đem tới không ít
những hệ lụy với cuộc sống của lao động nữ khi về nước đó là: cuộc sống gia
đình bị chao đảo, xuất hiện những rạn nứt trong quan hệ hôn nhân, con cái hư
hỏng, có hành vi bạo lực, ly thân, ly hôn…
Lạng Giang là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang. Những
năm qua, việc thực hiện chính sách đưa lao động đi làm việc ở n
ước ngoài của
địa phương diễn ra khá mạnh mẽ, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho gia
đình và xã hội. Thực tế cho thấy, đa phần những đối tượng lao động này sau
khi về địa phương không muốn làm nghề cũ, trong họ có tâm lý mơ hồ để tìm
cho mình một công việc mới, phù hợp hơn với bản thân mà không phải lao
động nặng nhọc. Hầu hết họ không biết tậ
n dụng những tay nghề, kỹ năng có
được trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Nhiều người không biết sử dụng
hợp lý số tiền mình làm ra khiến không ít trường hợp dẫn tới hậu quả xấu cho
bản thân họ và xã hội,…
Vậy làm thế nào để những lao động nữ sau khi làm việc ở nước ngoài
trở về có được công việc và đời sống tốt hơn trước, họ có th
ể tận dụng được
kỹ năng, tay nghề đã học hỏi được từ nước ngoài áp dụng vào ngành nghề lao
động sau khi về nước? Đây là vấn đề mang tính thời sự, thiết thực, có ý nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

vô cùng quan trọng đối với vấn đề lao động và việc làm của địa phương nói
chung và đối với lao động nữ sau khi làm việc ở nước ngoài trở về nói riêng.
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc làm và đời sống của lao động nữ
nhưng các nghiên cứu về lao động nữ sau khi làm việc ở nước ngoài trở về
còn rất ít.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “

Nghiên cứu việc
làm và đời sống của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về
trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm và đời sống của lao động nữ
sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về, những thuận lợi, khó khăn, các yếu tố
ảnh hưởng mà
đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống của lao động nữ nói chung, lao động nữ sau khi làm việc ở nước
ngoài trở về nói riêng trên địa bàn huyện Lạng Giang.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về việc làm và đời sống của lao
động nữ sau khi làm việc ở nước ngoài trở về.
- Đánh giá thự
c trạng việc làm và đời sống của lao động nữ sau khi đi
làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn huyện Lạng Giang những năm qua.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
làm và đời sống của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và c
ải thiện đời
sống của của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn
huyện Lạng Giang trong những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu
trong đề tài được đặt ra là:
(1). Mối quan hệ giữa việc làm và đời sống của người lao động nói

chung, lao động nữ nói riêng như thế nào?
(2). Thực trạng xuất khẩu lao động nói chung, lao động nữ nói riêng
trên địa bàn huyện Lạng Giang diễn ra như thế nào?
(3). Lao động nữ sau khi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn
huy
ện Lạng Giang những năm qua ra sao?
(4). Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của lao động
nữ sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn huyện Lạng Giang?
(5) Bằng cách nào để giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho lao
động nữ sau khi làm việc ở nước ngoài trở về?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối t
ượng nghiên cứu của đề tài là việc làm và đời sống của lao động
nữ đi làm việc ở nước ngoài trở về thông qua các đối tượng sau:
- Lao động nữ đi xuất khẩu lao động tại các nước đúng thời hạn và
không đúng thời hạn.
- Các đơn vị tham gia xuất khẩu lao động.
- Các đơn vị tham gia quản lý lao động, giải quyết việc làm, cải thiện
đời sống cho lao
động.
- Các cơ chế chính sách về xuất khẩu, giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống cho người lao động.
- Các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan như hội phụ nữ, hội nông dân;
khuyến nông; ; Người dân địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài được tiến hành trên phạm vi huyện Lạng

Giang, tỉnh Bắc Giang. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát tại một số
xã đại diện của huyện.
* Về thời gian:
- Đề tài nghiên cứu thực trạng việc làm và đời sống của lao động nữ
xuất khẩu đã về nước, tập trung vào các đối tượng về nước trong 5 năm tr
ở lại
đây (Từ 2009- 2013).
- Dữ liệu sơ cấp sẽ thu thập năm 2013 và 2014.
- Các giải pháp đề xuất cho đến 2015 và 2020.
* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình việc làm và đời
sống của lao động nữ sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về (đời sống ở đây
xét dưới góc độ: đời sống vật chất và đời sống tinh thần); Những khó khăn,
tr
ở ngại; các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6


Phần II- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ ĐỜI SỐNG CỦA LAO ĐỘNG NỮ SAU KHI LÀM VIỆC Ở
NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ

2.1 Lý luận về việc làm và đời sống của lao động nữ sau khi làm việc ở
nước ngoài trở về
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Việc làm
Việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người, bởi vì nhờ
có nó con người mới có điều kiện tạo ra thu nhập để đảm bảo các nhu cầu vật
chất, tinh thần cho bản thân và các thành viên trong gia đình; đồng thời là
đ
iều kiện để con người tham gia vào các hoạt động xã hội, quan hệ xã hội,
qua đó khẳng định vai trò, vị trí của mình. Việc làm là một hiện tượng xã hội
đặc biệt, được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau như: theo các nhà kinh
tế học lao động thì “Việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản
xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mụ
c đích của con người” .
Theo Từ điển tiếng Việt thì việc làm được chỉ một hành động cụ thể, là
một công việc được giao cho làm hàng ngày và được trả công.
Theo Bộ luật Lao động năm 2012 của nước ta, khái niệm việc làm được
xác định: là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Từ khái
niệm này thì việc làm phải bao gồm các yếu tố:
- Là hoat động của con người;
- Nhằm mục đích tạo ra thu nhập;
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
2.1.1.2 Phân loại việc làm
Dựa vào những căn cứ khác nhau có thể phân loại thành nhiều dạng
việc làm, cụ thể:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm các dạng sau:
Một là: làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền lương, tiền
công dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho công việc đó.
Hai là: làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao động
dựa trên những tư liệu sản xuất do họ làm chủ một phần hay hoàn toàn.
Ba là: làm các công việc cho chính bản thân nhưng không được tr
ả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.
Căn cứ vào loại hình kinh tế, việc làm có thể chia thành:
- Việc làm ở khu vực kinh tế nhà nước;
- Việc làm ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước;
- Việc làm ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên,
người ta chia việc làm thành:
- Việc làm ổn định: là đối với nh
ững lao động làm công việc đó từ 6
tháng trở lên/năm, hoặc dưới 6 tháng/năm nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm
công việc đó ổn định.
- Việc làm tạm thời: là những người làm việc dưới 6 tháng/năm trước
thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc
không có việc làm một tháng.
2.1.1.3 Thất nghiệ
p
Trong kinh tế học, thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có
việc làm mà không tìm được việc làm.
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì thất nghiệp là
tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm

nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có kh
ả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

Các hình thức thất nghiệp:
Thất nghiệp hữu hình: chủ yếu diễn ra ở khu vực thành thị. Người thất
nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ cao. Ở hình thức thất nghiệp này người lao
động phải chấp nhận làm việc ở mọi công việc với các mức thu nhập, hoặc
nếu bị thất nghiệp họ sẽ cố gắng không để tình trạng này kéo dài.
Thất nghiệp trá hình: là
đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp.
Ở thành thị hình thức thất nghiệp này thể hiện dưới dạng người lao động có
việc làm nhưng năng xuất thấp. Ở nông thôn biểu hiện dưới dạng người lao
động thiếu việc làm; nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất đai cho sản xuất
nông nghiệp có hạn, đầu tư cho sản xuất nông nghiệp không hiệu quả, lợ
i
nhuận không cao…
Thất nghiệp tự nhiên: là thất nghiệp tồn tại khi nền kinh tế đang hoạt
động ở trạng thái toàn dụng nguồn lực; là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại
ngay khi thị trường lao động cân bằng. Thất nghiệp tự nhiên gồm thất nghiệp
tạm thời và thất nghiệp cơ
cấu.
- Thất nghiệp tạm thời xuất hiện khi không có sự ăn khớp về nhu cầu
trong thị trường lao động; chính sách công có liên quan chặt chẽ tới thất
nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp cơ cấu xuất hiện do sự dịch chuyển cơ cấu giữa các

ngành trong nền kinh tế hoặc sự thay đổi phương thức sản xuất trong một
ngành.
2.1.1.4 Đờ
i sống
Đời sống là một khái niệm đã được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác
nhau: y học, kinh tế và chính trị học, triết học, tâm lý, xã hội học. Theo đó các
nhà nghiên cứu đã chỉ ra bốn nhóm quan niệm khác nhau về đời sống: Một là,
quan niệm mang tính khách quan dựa vào điều kiện sống vật chất và không có
bệnh tật; Hai là, quan niệm mang tính chủ quan coi đời sống biểu hiện ở mức độ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

hài lòng hoặc cảm nhận về cuộc sống hạnh phúc; Ba là, khái niệm tích hợp coi
đời sống mang đồng thời quan niệm chủ quan và quan niệm khách quan; Bốn là,
khái niệm tích hợp linh hoạt coi “chất lượng cuộc sống là sự đánh giá đa chiều
của cá nhân về những mối quan hệ mà cá nhân tương tác với môi trường theo
những tiêu chuẩn đồng thời khách quan và chủ quan” (Lawton, 1997).
Về tiêu chí: Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện t
ại của con người
tùy thuộc vào mức thu nhập, vào các điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn
đề là điều kiện sống có thoải mái hay không? Điều đó tùy thuộc vào sức khỏe,
vào môi trường xã hội, vào kiến thức của từng người, vào các hoạt động văn
hóa, vào thời gian để giải trí, nói chung là vào rất nhiều yếu tố không thể cân,
đong, đo, đếm bằng tiền bạc. Một s
ố tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng
cuộc sống như: HDI, GDP, chỉ số giáo dục, chỉ số tuổi thọ và một số tiêu chí
khác như chỉ số calo bình quân đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất
lượng bữa ăn đầu người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh
hoạt là vấn đề cơ bản và cấp thiế

t của con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của
con người, ngoài ra còn các công trình công cộng, xã hội khác như công viên,
nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội và các công trình phúc lợi công cộng
khác phục vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người.
Theo Liên Hiệp Quốc: biện pháp quốc tế được sử dụng phổ biến nhất
để đo lường chất lượng cuộc sống là các chỉ s
ố phát triển con người (HDI),
với các nội dung cơ bản về tuổi thọ, giáo dục và mức sống như là một nỗ lực
để nâng cao cuộc sống có cho các cá nhân trong một xã hội nhất định. Trong
khi đó, WHO đã đưa ra tiêu chí chất lượng cuộc sống (Quality oflife-100),
mức độ hạnh phúc gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm để đo một số tiêu chí với bốn
nhóm là: 1) mức độ sảng khoái về thể
chất; 2) mức độ sảng khoái về tâm thần;
3) mức độ sảng khoái về xã hội; 4) Một cuộc sống có chất luợng, ngoài sự an
nhiên không âu lo, còn là cảm nhận yêu thương, không sân hận oán thù hay
bất mãn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

Đời sống là một phạm trù rộng, rất khó có thể xác định được tường tận
về nó. Nhìn chung quan niệm đời sống được hiểu ở 2 khía cạnh: đời sống vật
chất và đời sống tinh thần. Đời sống của con người phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, mỗi tiêu chí về một đời sống đầy đủ ở mỗi cộng đồng, mỗi giai đ
oạn,
mỗi thời kỳ có sự khác nhau.
a) Đời sống vật chất
Đời sống vật chất của một gia đình có thể hiểu đơn giản là những điều
kiện vật chất phục vụ cho cuộc sống cơ bản như: nhà ở, tiện nghi sinh hoạt,
phương tiện đi lại, dụng cụ sản xuất, thu nhập, chi tiêu cho các nhu cầu thiết
y

ếu hằng ngày, tiết kiệm.v.v Những yếu tố ở trên càng hiện đại, phong phú,
đầy đủ càng chứng tỏ gia đình có vật chất khá giả. Đối với những gia đình có
thu nhập thấp thì chi cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày chiếm tỷ lệ lớn trong
thu nhập và ngược lại, những gia đình có thu nhập cao thì chi cho ăn uống lại
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong thu nhập, chi cho các hoạt động khác lại l
ớn hơn.
Nói chung điều kiện vật chất là yếu tố dễ xác định, đánh giá và tiêu chí đánh
giá gia đình có đời sống vật chất khá giả cũng có sự thay đổi theo thời gian,
vùng miền khác nhau.
b) Đời sống tinh thần
Đời sống tinh thần là một khía cạnh khá trìu tượng, khó xác định hơn
đời sống vật chất, nó bao gồm các mối quan hệ trong gia đình, ngoài xã hội,
sự hài lòng với cuộc số
ng, hài lòng với công việc, sức khỏe, tri thức, các hoạt
động vui chơi, giải trí, du lịch.v.v
Đời sống vật chất và đời sống tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đời sống vật chất là yếu tố tiền đề, quyết định đời sống tinh thần và đời sống
tinh thần cũng có tác động ngược trở lại đối với đời sống vật chất.
Điều này
được biểu hiện rất rõ ở những gia đình có thu nhập cao, họ có điều kiện đầu tư
cho giáo dục, sức khỏe, các dịch vụ vui chơi, giải trí, du lịch họ thụ hưởng nhiều
hơn. Nhưng bên cạnh đó có không ít gia đình có thu nhập cao nhưng lại không đi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

liền với sự hài lòng trong cuộc sống; ngược lại có những gia đình mức thu nhập
còn khiêm tốn, đời sống còn khó khăn nhưng họ vẫn cảm thấy hạnh phúc và hài
lòng với những gì họ đang có. Do vậy đây là một khía cạnh phụ thuộc rất lớn
vào sự cảm nhận, đánh giá ở bản thân mỗi con người.
Trong cuộc sống, con người luôn luôn phải đối mặt với s

ự lựa chọn,
đánh đổi giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Chính bởi sự đánh đổi
này mà khi ra quyết định con người sẽ phải lựa chọn, cân nhắc giữa cái
“được” và cái “mất” của sự lựa chọn đó, để từ đó họ có sự lựa chọn đúng đắn
nhất. Tất nhiên người ta sẽ chọn phương án mà họ cho r
ằng “được” nhiều hơn
“mất”. Tuy vậy không phải giữa cái “được” và cái “mất” khi nào cũng rõ
ràng, có thể đo, đếm được, thậm chí cùng một vấn đề nhưng đối với người
này là “được” còn với người kia lại là “mất” nên việc nhận định và đưa ra lựa
chọn quả là điều không dễ dàng.
2.1.1.5 Xuất khẩu lao động
a) Quan niệm về xuất khẩu lao động
Hoạt
động của người lao động di chuyển từ lãnh thổ quốc gia này sang
lãnh thổ quốc gia khác để làm việc, có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc đã xuất
hiện từ rất lâu. Hình thái kinh tế- xã hội của nhà nước ở thời kỳ chiếm hữu nô
lệ, việc mua bán, trao đổi hàng hóa là sức lao động của nô lệ giữa các chủ nô
với nhau diễn ra khá phổ biến, nhưng đây không thể coi là hoạ
t động xuất
khẩu lao động (XKLĐ).
Thời đại ngày nay khi mà xu thế toàn cầu hóa hội nhập nền kinh tế
đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia, cùng với đó là xu hướng hợp tác,
liên kết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội; trong đó có lĩnh
vực hợp tác về lao động. Có rất nhiều quan niệm về XKLĐ:
XKLĐ là hoạ
t động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng
lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có
tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12


Hay XKLĐ được hiểu như công việc đưa người lao động từ nước sở tại
đi lao động, làm việc tại các nước có nhu cầu thuê, mướn lao động.
Dù với quan niệm nào thì để hoạt động XKLĐ diễn ra cũng phải cần có
2 yếu tố:
Thứ nhất: một bên có nhu cầu XKLĐ do tình trạng thất nghiệp ở quốc
gia đó. Thông thường các nước XKLĐ đều là nh
ững nước có nền kinh tế kém
phát triển hoặc đang phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nước hoặc
có thu nhập thấp, không đủ để đảm bảo cho cuộc sống gia đình và chính bản
thân người lao động. Để khắc phục tình trạng khó khăn này, các nước trên phải
tìm kiếm việc làm cho người lao động nước mình ở thị trường các nước khác.
Thứ hai: một bên có nhu cầu nhập kh
ẩu lao động, thông thường là
những nước có nền kinh tế phát triển. Họ có nhu cầu nhập khẩu lao động do
lực lượng lao động trong nước không đủ đáp ứng về số lượng, vì ở các quốc
gia này tỉ lệ tăng dân số tự nhiên thấp, tỷ lệ dân số trên độ tuổi lao động chiếm
tỷ lệ lớn hoặc do người lao động ở quốc gia đó không muốn làm nhữ
ng công
việc nặng nhọc, nguy hiểm.v.v
c) Các hình thức XKLĐ
Theo Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng (2006) thì người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một
trong các hình thức sau đây:
1. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức
sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm
việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
4. Hợp đồng cá nhân.
2.1.2 Vai trò của XKLĐ đến sự phát triển kinh tế, xã hội
XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản
thân người lao động.
Trước hết, XKLĐ có một vai trò đặc biệt quan trọng trong giải quyết
việc làm và ổn định thị trường lao động. Đối với các quốc gia có nền kinh tế
chưa phát triển khối lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế so với
lực lượng lao động trong độ tuổi rất dồi dào; Bởi vậy, thất nghiệp và giải
quyết việc làm luôn là vấ
n đề ưu tiên đặt lên hàng đầu đối với mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay, có khoảng 500.000 lao động và chuyên gia làm
việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành nghề, mỗi
năm số lượng lao động xuất khẩu tăng thêm khoảng 70 ngàn người, chỉ tính
trong 3 năm (2006 – 2008) trung bình mỗi năm đưa được hơn 83.000 lao
động đi làm việc ở nước ngoài, chiếm khoảng 5% tổng số lao động được giải
quyết việc làm trong cả nước, con số này tính riêng năm 2013 vượt lên trên 88
ngàn lao động (Nguồn: Số liệu thống kê của Cục lao động ngoài nước- Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội).
Với những con số ấn tượng ở trên, chúng ta có thể thấy rằng XKLĐ đã
giải quyết việc làm cho khối lượng lớn lao động, tỷ lệ lao động xuất khẩu
trong độ tuổi lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001- 2005 khoảng
3,42%. Đó tuy chưa phải là con số cao song điều đó cũng cho thấy rằng

XKLĐ đóng góp đáng kể vào giải quyết việc làm ở nước ta trong thời gian
qua. Đối với các quốc gia nhập khẩu lao động thì việc nhận thêm lao động sẽ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

giúp họ giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động trong những ngành nghề
mà lao động nước họ không muốn làm như lương thấp, độc hại, vất vả, nặng
nhọc, hoặc những công việc cần lao động thủ công hay do thiếu hụt lao động
trong nước không đảm bảo.
XKLĐ không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa giải quyết việc làm cho số lao
động dư thừa mà XKLĐ còn góp phần rất lớn vào công tác xóa đói, giảm nghèo
của đất nước, nhờ khoản thu nhập cao hơn rất nhiều so với mức lương ở trong
nước, cụ thể thu nhập bình quân của lao động đi xuất khẩu đạt 5 triệu đồng/tháng,
tùy từng công việc, thị trường khác nhau mà mức thu nhập khác nhau.
Với nguồn ngoại tệ của lao động ở nước ngoài gửi về hàng năm từ 1,6
tỷ USD đến 2 tỷ USD, chiếm 25% lượng kiều hối gửi về nước, XKLĐ trở
thành một trong những nguồn ngoaị tệ cao của quốc gia. Bên cạnh đó, XKLĐ
còn góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước từ những khoản thuế thu từ
các hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ. Như vậy có thể thấy rằng XKLĐ
vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián tiếp thúc đẩy sự phát triển và ổn định
của xã hội.
XKLĐ còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việc chuyển giao
công nghệ tiên tiến, hiện đại của nước ngoài thông qua đào tạo và làm việc tại
nước ngoài của người lao động. Qua đó quốc gia có lao động đi xuất khẩu sẽ
có được đội ngũ lao động tích lũy được về tay nghề, kinh nghiệm trong thời
gian lao động ở nước ngoài.
Hoạt động XKLĐ cũng là cầu nối giữa các quốc gia tăng cường quan
hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa
trên thế giới ngày càng mở rộng hơn.
Từ tất cả những phân tích ở trên, có thể đánh giá XKLĐ có vai trò rất

lớn đối với mỗi quốc gia. Bởi vậy Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua
luôn xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mang tính chiến
lược lâu dài trong việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong giai đoạn
hiện nay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

2.1.3 Nội dung và các quy định cho lao động xuất khẩu sau khi về nước
Đảng và Nhà nước có rất nhiều chính sách quy định về XKLĐ, tuy
nhiên các nội dung của quy định cho lao động xuất khẩu sau khi hoàn thành
hợp đồng lao động về nước thì chưa có một chính sách nào quy định rõ ràng,
cụ thể về vấn đề này. Các chính sách chỉ tập trung vào việc quy định cho lao
động trước xuất khẩu và trong khi lao động tại nước nhập khẩu.
2.1.4. Đặc
điểm về kinh tế, xã hội của người lao động đi xuất khẩu trở về
nói chung và lao động nữ nói riêng
2.1.4.1 Đặc điểm về kinh tế
Vấn đề thu thập: hiện nay, nước ta có trên 500 nghìn lao động đang làm
việc ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mỗi năm, những lao
động này gửi về nước hàng tỷ đô la, góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngoại
tệ cho đất n
ước. Chỉ trong năm 2009, số tiền người đi XKLĐ gửi về cho gia
đình của tỉnh Bắc Giang đã đạt 1.135 tỷ đồng, tỉnh Vĩnh Phúc 110 tỷ đồng,
Thái Bình 800 tỷ đồng, Phú Thọ 600 tỷ đồng. Riêng huyện Lạng Giang, Bắc
Giang lên đến 120 tỷ đồng, gấp gần 3 lần tổng thu ngân sách của địa phương
(47 tỷ đồng). Những người đi XKLĐ đã góp phần đáng k
ể vào việc làm thay
đổi bộ mặt nông thôn.
Nghiên cứu “Tác động của xuất khẩu lao động tới cuộc sống gia đình
tại tỉnh Thái Bình” đã được tiến hành năm 2008 với sự phối hợp giữa

HealthBridge Canada tại Việt Nam và Trung tâm nghiên cứu phụ nữ thuộc
Trung ương Hội phụ nữ Việt Nam đã cho thấy, đại đa số gia đình có người đi
XKLĐ có thu nhập t
ăng. Báo cáo đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở
nước ngoài đã trở về Việt Nam do Viện Khoa học - Lao động và Xã hội thuộc
Bộ LĐ-TB&XH thực hiện cũng cho thấy rằng, trên 90% số LĐXK được hỏi
cho biết thu nhập của gia đình họ tăng lên do XKLĐ, 53% số người xây được
nhà mới. Thông thường người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập
cao hơn làm việc trong nước khoảng 3 lần, thậm chí là 5-6 lần so với làm việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page16

ở trong nước, cao nhất là làm việc ở Nhật Bản, Hàn Quốc. Thu nhập cao hơn
khiến họ có điều kiện hơn trong việc chi tiêu hàng ngày [ Trần Thị Lý, 2010].
Bên cạnh phần lớn hộ gia đình có người đi XKLĐ trở về có điều kiện
kinh tế được cải thiện thì cũng có một tỷ lệ các hộ gia đình rơi vào tình trạng
nợ nần, phá sản do bị phá vỡ
hợp đồng, thiếu việc làm hoặc người chồng ở
nhà sử dụng tiền vào cờ bạc, rượu chè. Từ đó lại dẫn đến nhiều vấn đề xã hội
tiêu cực.
Về việc làm: XKLĐ góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
hạn chế tình trạng thất nghiệp ở địa phương. Khi về nước, lực lượng lao động
này ít nhiều nâng cao đượ
c tác phong làm việc chuyên nghiệp, trình độ ngoại
ngữ, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tư duy kinh tế. Cơ cấu XKLĐ việc làm
của người lao động (chủ yếu là lao động phổ thông) chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp, lao động chuyên môn kỹ thuật bậc cao và
lao động quản lý. Cùng với đó là tỷ lệ lao động làm công ăn lương thay đổi
theo hướng tích cực từ 18% lên 27%. Mặc dù nhìn chung, chấ
t lượng nguồn

nhân lực tăng lên song vấn đề việc làm cho họ khi về nước vẫn rất nan giải.
Gần 90% số lao động khi đã về nước lại quay trở lại làm nông nghiệp, làm
những công việc đơn giản với thu nhập [Viện KH-LĐ&XH, 2011]. Chỉ có
một phần rất nhỏ, khoảng 2,4% LĐXK trở về phát huy được kỹ năng, nghề
nghiệp đã được họ
c từ nước ngoài [ Nguyễn Hoàng Anh, 2008].
2.1.4.2 Đặc điểm về xã hội
Mối quan hệ trong gia đình, ngoài xã hội của gia đình có người đi
XKLĐ cũng có sự biến đổi mạnh mẽ. Thu nhập tăng là tiền đề cải thiện đời
sống vật chất lẫn tinh thần cho gia đình. Bên cạnh những cặp vợ chồng gắn
bó, yêu thương và có trách nhiệm hơn thì cũng có một bộ
phận các gia đình
đã bị chao đảo, gặp những sự cố rạn nứt trong quan hệ hôn nhân, có hành vi
bạo lực, ly thân, thờ ơ lạnh nhạt do ghen tuông, nghi ngờ. Nguyên nhân phổ
biến là người chồng thiếu trách nhiệm và khả năng quản lý gia đình, sống
buông thả và sự thay đổi lối sống cũng như quan điểm sống của người vợ sau

×