BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU VẤN ðỀ VIỆC LÀM VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI
LAO ðỘNG SAU KHI ðI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 31 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
Hµ Néi - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng tất cả những số liệu sơ cấp và kết quả nghiên
cứu trong ñề tài này là kết quả trong suốt quá trình thực hiện ñề tài của tôi và
chưa từng ñược sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những số liệu thứ cấp, phần trích dẫn tài liệu tham khảo ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể có thể hoàn thành tốt luận văn như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn tới các thầy cô trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy
trong suốt thời gian tôi học tập tại ñây, nhất là các thầy cô trong bộ môn Phát
triển nông thôn, những người ñã nhiệt tình ñóng góp những ý kiến quý báu
trong quá trình tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Hiền - người trực tiếp hướng dẫn và thường xuyên có
những chỉ dẫn tận tình, ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn một số cán bộ của 6 xã/phường nơi tôi
thực hiện nghiên cứu, cán bộ Sở Lð-TB&XH tỉnh Hải Dương, phòng Lð-
TB&XH thị xã Chí Linh, Chi cục Thống kê, văn phòng UBND thị xã Chí
Linh. Cám ơn tất cả những người lao ñộng trong ñối tượng ñiều tra ñã góp
phần quan trọng giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này./.
Hải Dương, ngày 08 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC ðỒ THỊ ix
DANH MỤC SƠ ðỒ x
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM. 4
VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ðỘNG KHI ðI XKLð TRỞ VỀ 4
2.1 Một số khái niệm và quan niệm cơ bản 4
2.1.1 Về việc làm 4
2.1.2 Về ñời sống 6
2.1.3 Về xuất khẩu lao ñộng 8
2.1.4 Phân loại các nhóm LðXK khi trở về 11
2.1.5 Các chỉ tiêu ñánh giá về chất lượng việc làm của lao ñộng và
LðXK 11
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm của LðXK khi về nước 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iv
2.1.7 Một số chính sách trong quản lý XKLð và Lð khi trở về nước 14
2.2 Một số vấn ñề thực tiễn 16
2.2.1 XKLð, việc làm và ñời sống của LðXK sau khi trở về: thực
trạng và kinh nghiệm quản lý của các nước 16
2.2.2 Thực tiễn ở nước ta 17
2.2.3 Một số vấn ñề kinh tế, xã hội có liên quan ñến ñối tượng ñi làm
việc ở nước ngoài trở về 20
2. 3 Một số nghiên cứu có liên quan 23
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25
3.1.1 Một số nét cơ bản về tự nhiên 25
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 33
3.2.2 Chọn mẫu ñiều tra 33
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu 35
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu 37
3.2.5 Phương pháp phân tích 37
3.2.6 Các chỉ tiêu nghiên cứu 38
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Khái quát về việc làm và XKLð trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương và
thị xã Chí Linh 39
4.1.1 Trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 39
4.1.2 Trên ñịa bàn thị xã Chí Linh 41
4.2 Thực trạng việc làm của lao ñộng sau khi ñi làm việc ở nước
ngoài trở về ở Chí Linh 45
4.2.1 ðặc ñiểm nhóm lao ñộng ñiều tra 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
v
4.2.2 Tình hình công việc của người lao ñộng ở nước ngoài 48
4.2.3 Thực trạng việc làm hiện nay 56
4.2.4 ðánh giá của người lao ñộng về công việc hiện tại của họ 67
4.2.5 Các thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho nhóm
lao ñộng này và các vấn ñề bất cập 69
4.3 Thực trạng ñời sống hiện nay 71
4.3.1 ðời sống vật chất 71
4.3.2 ðời sống tinh thần 77
4.3.3 Mức ñộ hài lòng về ñời sống hiện nay 86
4.3.4 Các thuận lợi và khó khăn trong việc cải thiện ñời sống cho
nhóm Lð này và các vấn ñề phát sinh 89
4.4 Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm và cải thiện ñời sống cho
nhóm lao ñộng này 90
4.4.1 Mong muốn của người lao ñộng 90
4.4.2 Các ñịnh hướng việc làm 98
4.4.3 Các giải pháp 98
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CC Cơ cấu
CN – XD - ðT Công nghiệp – xây dựng – ñầu tư
DNXKLð Doanh nghiệp xuất khẩu lao ñộng
Hð Hợp ñồng
Lð Lao ñộng
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
Lð-TB&XH Lao ñộng – thương binh & xã hội
LðXK Lao ñộng xuất khẩu
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
TX Thị xã
UBND Ủy ban nhân dân
XKLð
Xuất khẩu lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình XKLð nước ta trong những năm gần ñây 17
Bảng 2.2: Số lượng LðXK về nước trong các năm 2008, 2009 18
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai qua 3 năm 2007, 2008, 2009 27
Bảng 3.2: Một số tiêu chí phản ánh tình hình dân số và lao ñộng 28
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng của thị xã 30
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất các ngành qua các năm gần ñây 31
Bảng 3.5: ðịa ñiểm và số lượng phiếu ñiều tra 34
Bảng 3.6: Cách thức và nội dung thu thập thông tin sơ cấp 36
Bảng 4.1: Tình hình XKLð trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương từ 2000 – 2010. 40
Bảng 4.2: Tình hình ñào tạo nghề và giải quyết việc làm giai ñoạn
2006-2010 42
Bảng 4.3: Tình hình XKLð trên ñịa bàn thị xã giai ñoạn 2006-2010 44
Bảng 4.4: ðặc ñiểm nhóm lao ñộng ñiều tra 45
Bảng 4.5: ðịa ñiểm ñến của lao ñộng 49
Bảng 4.6: ðặc ñiểm về việc làm của LðXK ở các nước 52
Bảng 4.7: Lĩnh vực làm việc ở nước ngoài của người lao ñộng 53
Bảng 4.8: Nghề nghiệp của lao ñộng trước và sau khi ñi XKLð 59
Bảng 4.9: ðịa ñiểm làm việc của lao ñộng 62
Bảng 4.10: Thông tin khác về việc làm 63
Bảng 4.11: Mức ñộ áp dụng kỹ năng do XKLð vào công việc hiện nay 65
Bảng 4.12: Thu nhập hiện nay của lao ñộng 66
Bảng 4.13: Sự hài lòng của Lð với công việc hiện tại 67
Bảng 4.14: Sự hài lòng với công việc hiện tại của Lð 68
Bảng 4.15: Mong muốn ñạt ñược về thu nhập của NLð sau khi ñi XKLð
trở về 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
viii
Bảng 4.16: Mối quan hệ trong gia ñình sau khi ñi XKLð trở về 80
Bảng 4.17: Mối quan hệ trong gia ñình của người Lð sau khi ñi XKLð 84
Bảng 4.18: Mối quan hệ trong gia ñình của người Lð sau khi ñi XKLð 85
Bảng 4.19: Sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của người Lð 86
Bảng 4.20: Tổng hợp một số ý kiến từ ñối tượng ñiều tra bổ sung 88
Bảng 4.21: Mong muốn thay ñổi của Lð về việc làm 90
Bảng 4.23: Quan ñiểm của người thân về việc ñi XKLð 94
Bảng 4.24: Mong muốn thay ñổi cuộc sống hiện nay của NLð 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ix
DANH MỤC ðỒ THỊ
Trang
ðồ thị 4.1: So sánh số lượng lao ñộng làm việc ở các lĩnh vực 54
ðồ thị 4.2: Lð làm việc trong các lĩnh vực kinh tế hiện nay 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
x
DANH MỤC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 2.1: Phân loại LðXK khi trở về 11
Sơ ñồ 2.2: Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm của người lao ñộng 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
1
PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việc làm cho người lao ñộng là vấn ñề hết sức quan trọng ñối với mỗi
quốc gia. Nó không chỉ góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn là cơ
sở giúp ổn ñịnh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc
làm cho người lao ñộng trong bối cảnh công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñang
diễn ra với tốc ñộ cao như hiện nay ở nước ta cả trước mắt cũng như trong
những năm tới vẫn là vấn ñề nóng bỏng, tác ñộng sâu sắc tới sự phát triển bền
vững của ñất nước.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, dân số nước ta năm 2009 là 85,8 triệu
người, trong ñó khu vực nông thôn chiếm 70,4%. Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng
khoảng 44 triệu người, chiếm tỷ trọng hơn 51% dân số. ðây là thời kỳ dân số
nước ta có ưu thế về lực lượng lao ñộng, còn ñược gọi là thời kỳ của “cơ cấu dân
số vàng”. Tuy nhiên, tỷ lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo nghề lại chiếm chưa ñến 30%
trong tổng số lao ñộng. Lao ñộng nông nghiệp vẫn còn chiếm tới 51% tổng số
lao ñộng cả nước nhưng chỉ tạo ra chưa ñến 20% GDP [Nguyễn Thị Lan, 2008].
Nhiều lao ñộng không có việc làm thường xuyên. Thu nhập của lao ñộng nông
thôn còn thấp.Vì vậy, xuất khẩu lao ñộng là một hướng ñi nhằm giải quyết tình
trạng dư thừa lao ñộng, tăng thu nhập cho người lao ñộng.
Trong những năm qua, mỗi năm nước ta có hàng chục nghìn người ñi làm
việc ở nước ngoài, gửi về nước hàng tỷ ñô la. Tuy nhiên ñây chỉ là công việc
có thời hạn trong một vài năm, chưa mang tính chất ổn ñịnh lâu dài ñối với
mỗi người lao ñộng. Khi về nước, trên 80% lao ñộng quay lại với công việc
giản ñơn, trong lĩnh vực nông nghiệp với thu nhập thấp [Viện KHLð&XH,
2011]. Chỉ 2,4% phát huy ñược những kinh nghiệm học từ nước ngoài. Bên
cạnh những cặp vợ chồng gắn bó, yêu thương và có trách nhiệm hơn thì cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
2
có một bộ phận các gia ñình ñã bị chao ñảo, gặp những sự cố rạn nứt quan hệ
hôn nhân, có hành vi bạo lực, ly thân [Nguyễn Hoàng Anh, 2008].
ðưa lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài là việc làm có ý nghĩa thiết thực
song vấn ñề ñặt ra là: việc làm và cuộc sống sau khi trở về ñịa phương của họ
như thế nào? Tiếp tục công việc như trước khi ñi làm việc ở nước ngoài? Làm
công việc mà họ ñã làm ở nước ngoài hay tạo dựng cho mình công việc mới?
Công việc của phụ nữ và nam giới có gì giống và khác nhau? Việc ñi XKLð
có giúp gì cho việc làm và ñời sống hiện nay? Làm thế nào ñể phát huy ñược
những kỹ năng học hỏi ñược từ nước ngoài, ñể tạo cho mình công việc thu
nhập cao, ổn ñịnh, ñời sống ngày càng ñược cải thiện?
Chí Linh là thị xã miền núi của tỉnh Hải Dương. Trong những năm qua,
cùng với xu thế chung của cả nước việc ñi lao ñộng ở nước ngoài cũng diễn ra
mạnh mẽ ở ñây. ði làm việc ở nước ngoài ñã mang lại nguồn thu nhập ñáng
kể cho họ và gia ñình.
Thực tế là phần lớn những người này sau khi trở về ñịa phương không
muốn làm nghề cũ trong khi vẫn loay hoay ñể tìm cho mình công việc mới,
phù hợp. ða số họ không biết tận dụng tay nghề, kỹ năng mình có ñược trong
những ngày làm việc ở nước ngoài. Nhiều người ñã không biết sử dụng hợp
lý số tiền mình làm ra khiến không ít trường hợp dẫn ñến hậu quả xấu cho gia
ñình và xã hội.
Làm thế nào ñể những người lao ñộng sau khi làm việc ở nước ngoài
trở về có ñược công việc, cuộc sống tốt hơn trước, ñể họ tận dụng ñược những
kỹ năng học hỏi ñược từ nước ngoài? ðây là vấn ñề mang tính thời sự, thiết
thực song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện
vấn ñề này. ðó là lý do chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu vấn ñề việc
làm và ñời sống của người lao ñộng sau khi ñi làm việc ở nước ngoài trở về
trên ñịa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu về ñời sống và việc làm của người lao ñộng sau khi
ñi làm việc từ nước ngoài trở về; từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm giải
quyết vấn ñề việc làm và cải thiện cuộc sống của nhóm người lao ñộng này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề xuất khẩu
lao ñộng, vấn ñề việc làm và ñời sống của lao ñộng sau khi làm việc ở nước
ngoài trở về.
- Phân tích thực trạng tình hình việc làm và ñời sống của lao ñộng sau
khi họ ñi xuất khẩu lao ñộng trở về.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong tìm kiếm việc làm và ổn
ñịnh ñời sống của nhóm lao ñộng này.
- ðưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết vấn ñề việc làm và cải thiện
cuộc sống của họ.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những người ñi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức xuất khẩu lao ñộng ñã về nước, bao gồm cả những
người về nước ñúng thời hạn và những người về nước không ñúng thời hạn
hợp ñồng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: ñề tài ñược tiến hành trên ñịa bàn thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: ñề tài nghiên cứu trên ñối tượng lao ñộng xuất
khẩu ñã về nước, tập trung vào các ñối tượng về nước trong 5 năm gần ñây.
- Phạm vi nội dung: ñề tài nghiên cứu vấn ñề việc làm và ñời sống của
người lao ñộng sau khi họ ñi làm việc ở nước ngoài về nước. ðời sống ở ñây
xét dưới các khía cạnh: ñời sống vật chất và ñời sống tinh thần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
4
PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ðỘNG KHI ðI XKLð TRỞ VỀ
2.1 Một số khái niệm và quan niệm cơ bản
2.1.1 Về việc làm
2.1.1.1 Khái niệm việc làm
Việc làm có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với mỗi người vì nhờ nó
con người có ñiều kiện tạo thu nhập ñể ñảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh
thần của mình và các thành viên trong gia ñình, ñồng thời là ñiều kiện ñể con
người tham gia vào các hoạt ñộng xã hội, quan hệ xã hội, qua ñó khẳng ñịnh
vai trò, giá trị xã hội của mình. Việc làm là một hiện tượng xã hội ñặc biệt,
ñược nhìn nhận dưới nhiều góc ñộ khác nhau, thí dụ: “Việc làm là một quan
hệ sản xuất nảy sinh do có sự kết hợp giữa cá nhân người lao ñộng kinh tế của
một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ ñến cách thức kiếm sống của con
người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo khuôn khổ của
quá trình kinh tế”.
Theo các nhà kinh tế học lao ñộng thì việc làm là sự kết hợp giữa sức
lao ñộng với tư liệu sản xuất nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng theo mục ñích
của con người.
Theo Bộ luật Lao ñộng nước ta, khái niệm việc làm ñược xác ñịnh:
"Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm ñều
ñược thừa nhận là việc làm".
Theo khái niệm này thì việc làm phải bao gồm các yếu tố:
- Là hoạt ñộng của con người.
- Nhằm mục ñích tạo ra thu nhập.
- Hoạt ñộng lao ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
5
2.1.1.2 Phân loại việc làm
Có nhiều cách ñể phân loại việc làm, ví dụ như:
Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:
Thứ nhất, làm những công việc ñể nhận thu nhập bằng tiền công, tiền
lương dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho công việc ñó.
Thứ hai, làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao
ñộng dựa trên những tư liệu sản xuất do họ làm chủ một phần hoặc hoàn toàn.
Thứ ba, làm các công việc cho chính bản thân nhưng không ñược trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc ñó.
Căn cứ vào loại hình kinh tế có thể chia thành:
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế cá thể tiểu chủ
- Kinh tế tư bản tư nhân
- Kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài
Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên
người ta còn chia ra:
Việc làm ổn ñịnh: ðối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6
tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp
tục làm việc ñó ổn ñịnh.
Việc làm tạm thời: Theo ñiều tra thống kê, những người làm việc dưới
6 tháng trong một năm trước thời ñiểm ñiều tra và tại thời ñiểm ñiều tra ñang
làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng.
2.1.1.3 Thất nghiệp
Theo khái niệm của tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) thì thất nghiệp là
tình trạng tồn tại khi một số người trong ñộ tuổi lao ñộng muốn có việc làm
nhưng không thể tìm ñược việc làm ở mức tiền công nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
6
Người thất nghiệp là người trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao
ñộng, không có việc làm và ñang có nhu cầu tìm kiếm việc làm.
Các hình thức thất nghiệp:
Thất nghiệp hữu hình: chủ yếu diễn ra ở khu vực thành thị. Người thất
nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ cao. Hình thức thất nghiệp này chỉ người lao
ñộng phải chấp nhận lao ñộng ở mọi mức thu nhập hoặc nếu bị thất nghiệp,
họ sẽ cố gắng không ñể tình trạng này kéo dài.
Thất nghiệp trá hình là ñặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp. Ở
thành thị, hình thức này biểu hiện dưới dạng có việc làm nhưng năng suất
thấp. Ở nông thôn, hình thức thất nghiệp này biểu hiện dưới dạng người lao
ñộng thiếu việc làm. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích ñất ñai cho sản xuất
nông nghiệp có hạn.
Thất nghiệp tự nhiên: là thất nghiệp tồn tại khi nền kinh tế ñang hoạt ñộng
ở trạng thái toàn dụng nguồn lực
Thất nghiệp cơ cấu: là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn
do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình ñộ của cung lao ñộng
theo vùng ñối với cầu lao ñộng (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể là
do thay ñổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến ñổi từ phía cung của lực
lượng lao ñộng.
2.1.2 Về ñời sống
ðời sống là một phạm trù rộng, rất khó ñể có thể xác ñịnh tường tận.
Người ta có thể chia ñời sống thành ñời sống vật chất và ñời sống tinh thần.
ðời sống của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tiêu chí về một ñời
sống ñầy ñủ ở mỗi cộng ñồng, mỗi thời kỳ lại có sự khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
7
2.1.2.1 ðời sống vật chất
ðời sống vật chất của một gia ñình có thể hiểu một cách ñơn giản là
những ñiều kiện vật chất phục vụ cho cuộc sống như nhà ở, tiện nghi sinh
hoạt, phương tiện ñi lại, dụng cụ sản xuất, thu nhập, chi tiêu cho các nhu cầu
cần thiết hàng ngày, tiết kiệm .v.v Những yếu tố này càng hiện ñại, phong
phú, ñầy ñủ càng chứng tỏ gia ñình có ñời sống vật chất tốt. ðối với những
gia ñình có thu nhập thấp thì chi cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày chiếm tỷ lệ
lớn trong thu nhập và ngược lại, những gia ñình có thu nhập cao thì chi cho ăn
uống lại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong thu nhập, chi cho các hoạt ñộng khác lớn
hơn. Nói chung ñiều kiện vật chất là yếu tố dễ xác ñịnh, ñánh giá và tiêu chí
ñánh giá gia ñình có ñời sống vật chất tốt cũng có sự thay ñổi theo thời gian,
giữa các vùng miền khác nhau.
2.1.2.2 ðời sống tinh thần
ðời sống tinh thần là khía cạnh trìu tượng, khó xác ñịnh hơn ñời sống vật
chất, nó bao gồm các nội dung như mối quan hệ trong gia ñình, ngoài xã hội, sự
hài lòng với cuộc sống, hài lòng với công việc, sức khỏe, trí thức, các hoạt ñộng
vui chơi giải trí, du lịch .v.v ðời sống vật chất và ñời sống tinh thần có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, như là vật chất quyết ñịnh ý thức. ðời sống vật chất
là yếu tố tiền ñề quyết ñịnh ñời sống tinh thần và ñời sống tinh thần cũng có tác
ñộng ngược lại ñến ñời sống vật chất. Ví dụ gia ñình có thu nhập cao có ñiều
kiện ñầu tư cho giáo dục, sức khỏe ñi du lịch nhiều hơn. Nhưng cũng không ít
trường hợp thu nhập cao nhưng lại không ñi liền với sự hài lòng trong cuộc
sống; ngược lại, có những gia ñình thu nhập còn khiêm tốn, ñời sống vật chất
còn khó khăn nhưng họ vẫn cảm thấy hài lòng, hạnh phúc. Do vậy, ñây là khía
cạnh phụ thuộc rất lớn vào sự cảm nhận, ñánh giá của bản thân mỗi người.
Nhiều khi con người phải ñối mặt với sự ñánh ñổi giữa ñời sống vật chất
và ñời sống tinh thần. Chính vì phải ñánh ñổi nên khi ra quyết ñịnh con người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
8
sẽ phải so sánh cái “ñược” và cái “mất” của các phương án khác nhau, từ ñó
ñưa ra lựa chọn. Người ta sẽ chọn phương án mà người ta cho rằng “ñược”
nhiều hơn “mất”. Tuy vậy, cái “ñược’ và cái “mất” không phải khi nào cũng
rõ ràng, ño ñếm ñược, thậm chí cùng một vấn ñề nhưng ñối với người này là
“ñược” còn ñối với người khác lại là “mất” nên việc nhận biết và ñưa ra lựa
chọn là ñiều không dễ dàng.
2.1.3 Về xuất khẩu lao ñộng
2.1.3.1 Quan niệm về xuất khẩu lao ñộng
Hoạt ñộng của người lao ñộng di chuyển từ lãnh thổ nước này sang lãnh
thổ nước khác ñể làm việc, có thể tự nguyện hoặc bị bắt buộc là hoạt ñộng ñã
xuất hiện từ rất lâu. Vào thời kỳ xã hội chiếm hữu nô lệ, việc mua bán, trao
ñổi hàng hóa sức lao ñộng diễn ra rất phổ biến nhưng ñây không thể coi là
hoạt ñộng XKLð.
Ngày nay, xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế ñang diễn ra
mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia; cùng với ñó là xu hướng hợp tác, liên kết trên
tất cả mọi mặt của ñời sống kinh tế, xã hội, trong ñó có lĩnh vực hợp tác về
lao ñộng. Có nhiều quan niệm về XKLð. Sau ñây là một số quan niệm:
XKLð là hoạt ñộng kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao
ñộng cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp ñịnh hoặc hợp ñồng có
tính chất pháp quy ñược thống nhất giữa các quốc gia ñưa và nhận lao ñộng.
Hay XKLð ñược hiểu như là công việc ñưa người lao ñộng từ nước sở tại
ñi lao ñộng tại nước có nhu cầu thuê mướn lao ñộng.
Dù là quan niệm nào thì ñể hoạt ñộng XKLð diễn ra cũng cần có 2 yếu tố.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
9
Thứ nhất, một bên có nhu cầu xuất khẩu lao ñộng do tình trạng thất
nghiệp ở quốc gia ñó. Thông thường, các nước xuất khẩu lao ñộng ñều là
những nước có nền kinh tế kém phát triển hoặc ñang phát triển, dân số ñông,
thiếu việc làm ở trong nước hoặc có thu nhập thấp, không ñủ ñể ñảm bảo cho
cuộc sống của gia ñình và cho chính bản thân người lao ñộng. ðể khắc phục
tình trạng khó khăn này, các nước trên phải tìm kiếm việc làm cho người lao
ñộng của nước mình từ các nước khác.
Thứ hai, một bên có nhu cầu nhập khẩu lao ñộng, thông thường là các
nước có nền kinh tế phát triển. Họ có nhu cầu nhập khẩu lao ñộng do lực
lượng lao ñộng trong nước không ñủ ñáp ứng về số lượng vì ở các quốc gia
này tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp, tỷ lệ dân số trên ñộ tuổi lao ñộng lại chiếm
tỷ lệ lớn hoặc do người lao ñộng ở quốc gia ñó không muốn làm một số công
việc nặng nhọc, nguy hiểm…
2.1.2.2 Các hình thức XKLð
Theo ñiều 6 Luật người lao ñộng Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài
theo hợp ñồng của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 72/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 thì người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài theo một
trong các hình thức sau ñây:
1. Hợp ñồng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt ñộng dịch vụ ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài, tổ chức
sự nghiệp ñược phép hoạt ñộng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài;
2. Hợp ñồng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân ñầu tư ra nước ngoài có
ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
10
Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước
ngoài hoặc ñầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức ñầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến ở nước ta nhưng sẽ phát
triển trong tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
3. Hợp ñồng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp ñưa người lao ñộng ñi làm
việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
4. Hợp ñồng cá nhân.
2.1.2.3 Vai trò của hoạt ñộng XKLð ñến sự phát triển kinh tế xã hội
Có thể nói, trong những năm qua hoạt ñộng ñưa người lao ñộng ñi làm
việc ở nước ngoài là hướng giải quyết vấn ñề việc làm ở nước ta, góp phần
tăng thu nhập cho người lao ñộng, ñặc biệt là nhóm lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn thấp, cải thiện ñiều kiện kinh tế cho gia ñình họ. Hầu hết những
người ñi xuất khẩu lao ñộng có mục tiêu phù hợp với quy luật tất yếu của di
chuyển lao ñộng là nâng cao thu nhập và xoá ñói giảm nghèo, có việc làm và
thu nhập tốt hơn.
ðất nước ta ñang trên ñường hội nhập và phát triển. Với gần
90 triệu dân, mà lực lượng lao ñộng chiếm tỷ lệ lớn (trên 50%) thì việc ñáp
ứng việc làm trong nước là ñiều hết sức khó khăn. Vì vậy, xuất khẩu lao ñộng
là một hướng giải quyết tạm thời cho thực trạng này. XKLð còn mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho ñất nước.
XKLð không chỉ nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua nâng cao tác phong làm việc chuyên nghiệp, trình
ñộ ngoại ngữ, trình ñộ chuyên môn kĩ thuật, tư duy kinh tế mà còn góp phần
xóa ñói giảm nghèo, giảm áp lực thiếu việc làm và cải thiện ñáng kể tình hình
kinh tế - xã hội tại ñịa phương. Ngoài những lợi ích kinh tế, XKLð ñã và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
11
ñang góp phần chuyển dịch cơ cấu việc làm của người lao ñộng (chủ yếu là
lao ñộng phổ thông) theo hướng tăng tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp, lao ñộng
chuyên môn kĩ thuật bậc cao và lao ñộng quản lý. Cùng với ñó là tỷ lệ lao
ñộng làm công ăn lương thay ñổi theo hướng tích cực.
2.1.4 Phân loại các nhóm LðXK khi trở về
Có nhiều cách phân loại các nhóm LðXK trở về, ví dụ như phân theo
giới tính, về nước ñúng/không ñúng thời hạn hợp ñồng, trình ñộ học vấn khi
về nước v.v
Sơ ñồ 2.1: Phân loại LðXK khi trở về
2.1.5 Các chỉ tiêu ñánh giá về chất lượng việc làm của lao ñộng và LðXK
Có nhiều yếu tố ñánh giá chất lượng việc làm như an toàn và sức khỏe
nơi làm việc, thu nhập và phúc lợi từ việc làm, giờ làm việc, an ninh việc làm
và bảo trợ xã hội [Chử Thị Lân, 2010]. Ngoài ra còn một số yếu tố khác như
vấn ñề ñào tạo và phát triển kỹ năng, mối quan hệ nơi làm việc v.v
LðXK trở về
Theo
thời hạn
Hð
Trình
ñộ học
vấn
v.v
Giới
tính
Không
ñúng
thời
hạn
ðúng
thời
hạn
Hð
Nữ Nam
Cấp 1 Cấp 2
Cấp 3
v.v
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
12
An toàn và sức khỏe nơi làm việc là một yếu tố quan trọng về chất
lượng của việc làm. Yếu tố này thể hiện trên các nội dung như mức ñộ nặng
nhọc, mức ñộ nguy hiểm, mức ñộ rủi ro của công việc, các trang thiết bị bảo
hiểm .v.v
Thu nhập và phúc lợi người lao ñộng nhận ñược là một nội dung khá rõ
ràng ñể ñánh giá chất lượng việc làm phản ánh. Yếu tố này không chỉ bao
gồm tiền lương và các khoản thu nhập mà còn là lợi ích khác mà chủ sử dụng
lao ñộng cung cấp như chế ñộ bảo hiểm, các chế ñộ khi không may gặp rủi ro.
Giờ làm việc và sắp xếp giờ làm việc là một khía cạnh quan trọng ñánh
giá chất lượng việc làm. Nếu kiểm soát tốt giờ làm việc, thời gian nghỉ hàng
ngày, hàng tuần và nghỉ hàng năm sẽ giúp ñảm bảo năng suất lao ñộng cao,
ñồng thời bảo vệ sức khỏe về thể chất và tinh thần cho người lao ñộng.
Hầu hết người lao ñộng mong muốn có việc làm ổn ñịnh thường xuyên.
Người lao ñộng ñược tham gia một số chính sách an sinh xã hội cũng là một
khía cạnh quan trọng của chất lượng của việc làm ví dụ như bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Yếu tố ñào tạo và phát triển kỹ năng ñược xem xét khi ñánh giá chất
lượng việc làm vì việc làm cung cấp các cơ hội ñào tạo, kinh nghiệm và phát
triển kỹ năng là một yếu tố quan trọng phát triển nghề nghiệp, sự nghiệp của
người lao ñộng. Nhiều người lao ñộng tham gia vào một công việc với mong
muốn và nguyện vọng ñể có cơ hội phát triển hơn nữa kỹ năng và khả năng
của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
13
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm của LðXK khi về nước
Sơ ñồ 2.2: Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm của người lao ñộng
Yếu tố
bên trong
Yếu tố bên
ngoài và CS
Việc
làm
Chính sách
về việc làm
Khả năng ñáp ứng
việc của xã hội
Thu nhập từ
công việc v.v
CS dành riêng cho
ñối tượng này
Mong muốn về công
việc, ñộng lực làm việc
ñ
Sức khỏe, kỹ năng từ
XKLð, chuyên môn
Tiền vốn có ñược từ
XKLð
ðộ tuổi, giới tính, nhận
thức mới về việc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
14
2.1.7 Một số chính sách trong quản lý XKLð và Lð khi trở về nước
Quản lý XKLð là vấn ñề luôn ñược ðảng và Nhà nước ta quan tâm.
Chính phủ ñã ban hành nhiều chính sách về vấn ñề ñưa người Việt Nam ñi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài như Chỉ thị số 41-CT/TW ngày
22/9/1998 về xuất khẩu lao ñộng và chuyên gia, Bộ Chính trị ñã chỉ ñạo:
“Cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính thì xuất khẩu lao ñộng và
chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng ñội ngũ
lao ñộng cho công cuộc xây dựng ñất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá; là một bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ
hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước ”
Sau ñây là một số chính sách:
1. Bộ Luật Lao ñộng ñã thể chế hóa các chủ trương về ñẩy mạnh xuất
khẩu lao ñộng, Bộ luật Lao ñộng sửa ñổi bổ sung năm 2002 ñã ñưa các quy
ñịnh về xuất khẩu lao ñộng thành một chế ñịnh tại Mục Va, Chương XI.
Ngày 29 tháng 11 năm 2006, tại kỳ họp thứ 10 (Quốc hội khoá XI) ñã
ñược thông qua Luật Người lao ñộng Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài
theo hợp ñồng, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2.Nghị ñịnh số 126/2007/Nð-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật người Lao ñộng
Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài theo hợp ñồng (có hiệu lực từ 29/8/2007,
thay thế Nghị ñịnh 81/2003/Nð-CP ngày 17/7/2003)
3. Nghị ñịnh số 144/2007/Nð-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy
ñịnh xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt ñộng ñưa lao ñộng ñi làm việc ở
nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 7/10/2007).
4. Quyết ñịnh số 144/2007/Qð-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài