Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá sức sản xuất của gà ri lai (1 8 LP, 1 8 sasso, 6 8 RI) tại trại lượng huệ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðẠO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG




ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ RI LAI (1/8 LP, 1/8
SASSO, 6/8 RI) TẠI TRẠI LƯỢNG HUỆ - HẢI PHÒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.TS. ðẶNG THÚY NHUNG


2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ LƯƠNG HỒNG



HÀ NỘI, NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào trước ñây.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Kim Phượng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi còn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của nhà trường, thầy cô, gia ñình và

bạn bè.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Lương Hồng, TS. ðặng Thúy Nhung, bộ môn Dinh dưỡng
– Thức ăn ñã hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi và NTTS, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
ñào tạo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám ñốc và cán bộ - công nhân
viên Công ty Cổ phần giống gia cầm Lượng Huệ ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã ñộng viên,
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Kim Phượng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii

Danh mục các ñồ thị viii
MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 3
1.1.1. Sơ lược về ưu thế lai 3
1.1.2. Sự biểu hiện của ưu thế lai trong chăn nuôi 4
1.1.3. Bản chất di truyền của ưu thế lai 4

1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của gia cầm 12
1.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá tốc ñộ sinh trưởng 18
1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm 19
1.3.1. Khả năng sinh sản của gia cầm 19
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm 20
1.3.3. Sự thụ tinh 25
1.3.4. Tỷ lệ ấp nở 25
1.4. Vấn ñề thích nghi của gia cầm 27
1.4.1. ðiều kiện khí hậu 28
1.4.2. ðặc tính của phẩm giống 28
1.4.3. Dinh dưỡng và thức ăn 28

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

1.4.4. Lứa tuổi 29

1.4.5. Sức sống và khả năng kháng bệnh 29
1.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 30
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 30
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 31
1.6. Nguồn gốc, ñặc ñiểm và tính năng sản xuất của gà Ri, LP và Sasso 34
1.6.1. Nguồn gốc, ñặc ñiểm và tính năng sản xuất của gà Ri 34
1.6.2. Nguồn gốc, ñặc ñiểm và tính năng sản xuất của gà Lương Phượng 34
1.6.3. Nguồn gốc, ñặc ñiểm và tính năng sản xuất của gà Sasso 35
Chương 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
2.2. Nội dung nghiên cứu 36
2.2.1. ðàn gà Ri lai ñẻ trứng giống 36
2.2.2. ðàn gà Ri lai thịt thương phẩm 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu 37
2.3.1. Sơ ñồ lai 37
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 37
2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 39
2.4. Xử lý số liệu 46
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. ðàn gà Ri lai ñẻ trứng giống 47
3.1.1. Tuổi thành thục sinh dục 47
3.1.2. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà bố mẹ 48
3.1.3. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 51
3.1.4. Khối lượng trứng giai ñoạn sinh sản từ 20 – 46 tuần tuổi 54
3.1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn ñẻ trứng 56
3.1.6. Tỷ lệ nuôi sống và hao hụt từ 20 – 46 tuần tuổi 58
3.1.7. Khảo sát chất lượng trứng 60
3.1.8. Kết quả ấp nở 63

3.2. ðàn gà thương phẩm 64


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

3.2.1. Khối lượng cơ thể gà thịt lai qua các tuần tuổi 64
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt ñối và tương ñối 67
3.2.3. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn 71
3.2.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà Ri lai thương phẩm 73
3.2.5. Khảo sát năng suất thịt 75
3.2.6. Chất lượng thịt 77
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
Tài liệu tham khảo 80
PHỤ LỤC 87


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

cs Cộng sự
ðVT ðơn vị tính
g Gram
HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn
LP Lương Phượng
NST Năng suất trứng
TLð Tỷ lệ ñẻ
TTTA Tiêu tốn thức ăn

ƯTL Ưu thế lai




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà Ri lai ñẻ trứng giống 47
Bảng 3.2. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của ñàn gà Ri lai ñẻ trứng giống 49
Bảng 3.3. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 52

Bảng 3.4. Khối lượng trứng của ñàn gà giai ñoạn sinh sản 55
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của ñàn gà Ri lai trong giai ñoạn ñẻ trứng 57

Bảng 3.6. Tỷ lệ nuôi sống và hao hụt của ñàn gà Ri lai ñẻ trứng giống 59

Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng trứng 61
Bảng 3.8. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm 64
Bảng 3.9. Khối lượng cơ thể gà thương phẩm qua các tuần tuổi 66
Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối của ñàn gà Ri lai
thương phẩm 68
Bảng 3.11. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn 72
Bảng 3.12. Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà Ri lai thương phẩm 74
Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt của gà Ri lai thương phẩm 76
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lượng thịt của gà Ri lai thương phẩm 77

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii

DANH MỤC ðỒ THỊ
Trang
ðồ thị 3.1 Tỷ lệ ñẻ của ñàn gà Ri lai từ 20 - 46 tuần tuổi

50
ðồ thị 3.2 Năng suất trứng giống ñàn gà Ri lai từ 20 - 46 tuần tuổi 53
ðồ thị 3.3 Khối lượng ñàn gà thương phẩm từ 01 ngày tuổi – 16 tu
ần tuổi
67
ðồ thị 3.4 Sinh trưởng tuyệt ñối của ñàn gà Ri lai thương phẩm


70
ðồ thị 3.5 Sinh trưởng tương ñối của ñàn gà Ri lai thương phẩm

70




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

PHẦN MỞ ðẦU
ðặt vấn ñề
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu ñời, chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị sản phẩm của
ngành chăn nuôi nước ta. Hiện nay, chăn nuôi gà ngày càng ñược ñẩy mạnh và
phát triển rộng rãi trong phạm vi cả nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê
ñến tháng 10 năm 2011 ñàn gia cầm có khoảng 322,6 triệu con, tăng 7,3%; sản
lượng thịt gia cầm tăng 13,1%; sản lượng trứng tăng 18,7%. Năm 2012 ñàn gia
cầm có 308,5 triệu con, giảm 4,4% so với thời ñiểm tháng 10/2011, trong ñó
ñàn gà 223,7 triệu con, giảm 3,86%; tuy nhiên, sản lượng thịt gia cầm tăng
4,8%; sản lượng trứng tăng 5,8% chứng tỏ chăn nuôi ngày càng có năng suất cao.
Trong những năm gần ñây, ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng về sản phẩm thịt gà như: Thịt gà chắc, thơm ngon, không có thuốc
kháng sinh, nước ta ñã nhập một số giống gà lông màu có năng suất cao như
gà Kabir, Sasso, Tam Hoàng, Lương Phượng, Trên cơ sở các giống gà hiện có,
các nhà chăn nuôi ñã sử dụng một số con trống nội như gà Hồ, Mía, Ri, ðông
Tảo, lai với các giống trên ñể tạo thành con lai vừa có năng suất cao, thích
nghi tốt với ñiều kiện Việt Nam, có thể chăn nuôi bán thâm canh theo quy mô

vừa và nhỏ, chất lượng thịt thơm ngon gần với giống gà nội.
Hiện nay, có rất nhiều cơ sở chăn nuôi gia cầm với số lượng lớn. Việc lựa
chọn con giống có năng suất cao, chất lượng thịt tốt ñáp ứng ñược nhu cầu và thị
hiếu người tiêu dùng là một vấn ñề còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều công thức lai
ñã ñược áp dụng rộng rãi tại các trang trại chăn nuôi của nước ta.
Trại gà giống Lượng Huệ - Hải Phòng ñã nuôi thử nghiệm một số công
thức lai ñể tạo ra ñược ưu thế lai ở ñời sau cho kết quả tốt. Trong ñó, trại ñã sử
dụng công thức lai Ri lai (1/8 LP, 1/8 Sasso, 6/8 Ri) ñể tạo ra con lai thương
phẩm có chất lượng thịt thơm ngon, khả năng thích nghi tốt của giống gà Ri, tỷ
lệ ñẻ cao của gà Lương Phượng và màu sắc ñẹp, ngoại hình to của gà Sasso. ðể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2

có cơ sở khoa học ñánh giá ñặc ñiểm sinh học và khả năng sản xuất của gà giống
bố mẹ và thương phẩm, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi của giống gà
Ri 3 máu, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá sức sản suất của gà Ri lai (1/8
LP, 1/8 Sasso, 6/8 Ri) tại trại Lượng Huệ - Hải Phòng”.
Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh khả năng sản xuất và sức sống của gà Ri lai ñẻ trứng giống
- Xác ñịnh khả năng sản xuất và sức sống của gà Ri lai thịt thương phẩm.
Ý nghĩa của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
ðề tài góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở khoa học
về sức sản xuất của gà Ri lai.
- Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp một số thông số cơ bản góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi
gà Ri lai.

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
1.1.1. Sơ lược về ưu thế lai
Ưu thế lai là sự tăng sức sống và tăng cường thể trọng, trong ñó các cá thể
lai khác loài, khác giống thường vượt qua cả hai bố mẹ chúng (Hutt, 1978).
Theo Lasley (1974), ưu thế lai là hiện tượng sinh học chỉ sự tăng sức sống của
ñời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa những cá thể không thân thuộc.
Ưu thế lai không chỉ bao hàm sức chịu ñựng mà còn bao hàm cả giảm tỷ lệ chết,
tăng tốc ñộ sinh trưởng và tăng sức sản xuất; vì vậy, người ta xem hiện tượng ñó
như một sự tăng lên về sinh lực.

Ưu thế lai là hiện tượng sinh học biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ có thể
của những cá thể do lai tạo từ những con có nguồn gốc không cùng huyết
thống. Có thể biểu hiện ưu thế lai theo nghĩa toàn cục, tức là sự phát triển toàn
khối của cơ thể con vật, sự gia tăng cường ñộ trong quá trình trao ñổi chất và
sự tăng lên của các tính trạng sản xuất… Mặt khác, có thể hiểu ưu thế lai theo
từng mặt, từng tính trạng một, có khi chỉ có một vài tính trạng phát triển còn
các tính trạng khác giữ nguyên, có tính trạng giảm ñi (Trần ðình Miên và
Nguyễn Văn Thiện 1995).
Theo Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994), khi lai các loài, chủng,
giống hay các dòng nội phối khác nhau với nhau thì con lai F
1
thường vượt các
dạng bố mẹ ban ñầu về tốc ñộ sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn, tính
chống chịu với bệnh tật. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức chịu ñựng, năng
suất của ñời con do giao phối không cận huyết và ñược nuôi trong những ñiều
kiện khác nhau (Lebedev, 1972). Theo Kushner (1969), ưu thế lai là sự tăng
trưởng phát triển mạnh mẽ ở ñời con, tính chịu ñựng và năng suất của nó cao
hơn so với bố mẹ.
Tóm lại, ưu thế lai là một hiện tượng sinh học thể hiện trên nhiều mặt. Thế
hệ lai hơn hẳn thế hệ bố mẹ về khả năng sinh sản, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

sống, chất lượng thịt, thời gian của chu kỳ ñẻ trứng, sự chuyển hóa thức ăn và
những ñặc tính kinh tế có lợi khác, từ ñó năng suất con lai ñược nâng lên.
1.1.2. Sự biểu hiện của ưu thế lai trong chăn nuôi
Sự biểu hiện ưu thế lai trên cơ thể lai trong chăn nuôi rất ña dạng, khác
nhau ở tính trạng. Sự ưu việt của con lai không chỉ biểu hiện bằng sự lớn hơn về

giá trị của tính trạng so với trung bình bố mẹ mà còn biểu hiện bằng mức ñộ tối
ưu của tính trạng, sự biểu hiện ưu thế lai có thể phân ra thành các loại sau
(Nguyễn Ân và cs, 1983):
+ Con lai F
1
vượt bố mẹ về khối lượng và sức sống.
+ Con lai F
1
có khối lượng cơ thể ở mức ñộ trung gian giữa hai giống song
khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
+ Con lai F
1
trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc song nó mất một phần
hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
+ Một dạng ưu thế lai ñặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di
truyền theo kiểu trung gian có khi liên quan ñến sản phẩm cuối cùng thì lại khác.
Ưu thế lai biểu hiện qua hiện tượng sinh trưởng nhanh hơn, kích thước cơ
thể tăng lên, sức sản xuất và sức sống tăng lên. Theo Falconer (1960) dẫn theo
Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) cho rằng ưu thế lai là sự khác biệt
giữa giá trị tính trạng của con lai với bố mẹ và thường vượt lên trên trung bình
của bố mẹ.
M
con lai
>
Tóm lại, trên cơ thể lai ưu thế lai không biểu hiện ñồng loạt ở tất cả các
tính trạng, trên tất cả các giai ñoạn. Sự biểu hiện này phụ thuộc vào từng cặp lai;
cụ thể, các yếu tố ngoại cảnh, giai ñoạn phát triển và từng cá thể.
1.1.3. Bản chất di truyền của ưu thế lai
Cho ñến nay, bản chất ưu thế lai vẫn còn là một vấn ñề nan giải nhất của di
truyền học. Trên cơ sở những thành tựu ñã ñạt ñược của di truyền học phân tử,

người ta ñã ñưa ra nhiều giả thuyết ñể giải thích hiện tượng ưu thế lai (Hutt,
M
Bố
+ M
Mẹ
2


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

1978). Theo nhiều nhà nghiên cứu cho rằng có hai thuyết ñược dùng ñể giải
thích bản chất của ưu thế lai (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).
a. Thuyết gen trội
Theo Kushner (1969) nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn
lọc nhân tạo, gen trội thường là gen có ích, dễ biểu hiện ra.
Tạp giao là sự kết hợp các gen trội của hai bên bố mẹ ñược thể hiện ở cơ
thể lai. Các gen trội thể hiện ở nhiều chỗ, có thể ức chế các gen lặn tương ứng,
tạo ra tác dụng lẫn nhau, làm tăng các ñiểm trội lên. Các gen lặn bao giờ cũng bị
che lấp (trong chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo). Còn gen trội khi lai có
tác ñộng mạnh hơn. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là
tính trạng số lượng, các tính trạng này ñược nhiều gen ñiều khiển nên xác suất
ñể tất cả các gen ở trạng thái ñồng hợp tử là thấp. Tuy nhiên nhân giống theo
dòng ñể tạo ra các dòng phân hóa về di truyền thì xác suất ñể tạo ra các chỗ gen
ñồng hợp tử là cao hơn. Do vậy, khi cho lai các dòng này, con lai F
1
biểu hiện
ưu thế lai cao vì các gen trội của cha mẹ ñược thể hiện ở F
1

. ðó là ưu việt của
con lai so với cha mẹ, chúng có khả năng át ñủ các gen bất lợi khác nhờ ñó mà
con lai có sức sống và sức sản xuất cao hơn cha mẹ.
Ví dụ:
ðời cha mẹ : AAbbCCddee x aabbccDDEE
Số locus mang gen trội: 2 2
ðời con : AabbCcDdEe
Số locus mang gen trội: 4
Trong trường hợp này tất cả các gen lặn (trừ B) ñều bị át chế bởi alen trội.
Do vậy, con lai hơn cha mẹ và có ưu thế lai là do tác ñộng hỗ trợ lẫn nhau của
các gen trội. Khi cha mẹ khác nhau trong quan hệ huyết thống như khác giống,
khác dòng thì xác suất ñể mỗi cặp cha mẹ truyền lại cho ñời con những gen trội
khác nhau càng tăng lên, từ ñó dẫn ñến ưu thế lai càng cao.
Tuy vậy, thuyết gen trội chưa giải thích ñược hoàn chỉnh vì bên cạnh gen
trội có lợi cũng có những gen trội có hại và ngược lại. Thuyết gen trội chưa giải

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

thích ñược một hiện tượng thực tế khi tạp giao các cá thể dị hợp tử với nhau thì
con lai giữa bốn dòng lại tốt hơn con lai giữa hai dòng.
b. Thuyết siêu trội
Theo Kushner (1969) cơ sở của ưu thế lai chính là ở ngay tính dị hợp tử
theo nhiều nhân tố di truyền. Tiếp tục phát triển lý thuyết dị hợp tử là giả thuyết
siêu trội ñược Jull ñề ra năm 1946. Trạng thái dị hợp tử của hai alen thuộc locus
AA
1
ñảm bảo cho cơ thể phát triển tốt hơn so với từng trạng thái ñồng hợp tử
AA và A

1
A
1
(tức là AA
1
> AA và A
1
A
1
). Sở dĩ có hiện tượng siêu trội là do hiệu
ứng sinh lý của các gen khác nhau, những tác ñộng lẫn nhau, các sản phẩm của
chúng phản ứng tốt hơn so với tác ñộng ñộc lập do tổ hợp gen thuần sinh ra.
Trong quá trình sinh hóa, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác
nhau sẽ tạo ra các vật chất khác nhau. Do vậy, phản ứng sinh hóa xảy ra ở con
lai mạnh hơn con thuần. Tất cả sẽ có tác dụng thúc ñẩy quá trình trao ñổi chất
của cơ thể lai, tăng cường sức sống cho cơ thể lai.
Thuyết siêu trội ñã giải thích thỏa ñáng hơn, trường hợp ưu thế lai trong lai
kép bốn dòng mà hiện nay ñược sử dụng rộng rãi trong ngành trồng trọt và chăn
nuôi gia cầm. Tuy nhiên, theo thuyết này ưu thế lai ñược tạo nên từ dị hợp tử, do
ñó không thể cố ñịnh ñược, nếu thuần hóa ưu thế lai sẽ giảm.
Theo Dinu và Tureu (1965), Dickenson (1973) gà lai thịt có tốc ñộ mọc
lông nhanh và khả năng cho thịt cao hơn gà thuần. Theo Fairfull (1990) ñối với
gà lai thịt tăng trọng nhanh là ñiều quan trọng. Ở gà lai hướng thịt ưu thế lai về
thể trọng bằng 0 ở 1 tuần tuổi, nhưng tăng dần từ 2 – 10% ở 8 – 10 tuần tuổi. Ưu
thế lai rất quan trọng khi gà nuôi vỗ béo ñến ngày giết thịt ≤ 42 ngày tuổi. Thí
dụ, ở con lai 3 máu chỉ số ưu thế lai là 1% lúc 2 tuần tuổi ñã tăng lên 12% lúc 4
tuần tuổi và 6% ở gà 6 tuần tuổi.
Các tác giả Turbin (1966), Phomin (1966), Vantrev và cs (1968), Gentrev
(1968), Ladimrov (1969) (trích dẫn theo ðoàn Xuân Trúc và cs, 1993) cho biết
ưu thế lai là ñặc trưng kết quả của phép cộng tác ñộng tưng ứng lên kiểu hình


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

của số lớn những nguyên nhân ña dạng. Vì vậy, chúng không ñược giải thích
bằng một giả thuyết.
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992), ưu thế lai phụ thuộc
vào hai yếu tố: Trạng thái hoạt ñộng của dạng dị hợp tử (d) và sự khác nhau
giữa hai quần thể xuất phát (y).
HF
1
= dy
2

HF
2
= ½ HF
1

HF
3
= ¼ HF
1

Ưu thế lai cao nhất ở ñời F
1
sau ñó giảm dần, như vậy ñến các ñời sau ưu
thế lai giảm bớt nhiều do có sự thay ñổi trong sự tác ñộng tương hỗ và tương
quan giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Hơn nữa, biểu hiện của một tính

trạng bao giờ cũng chịu ảnh hưởng không những của kiểu di truyền mà còn cả
của ñiều kiện ngoại cảnh. Cho nên, sự thay ñổi trong quan hệ giữa các gen cũng
xảy ra trong ñiều kiện ngoại cảnh nhất ñịnh. Nói cách khác, mức ñộ ưu thế lai
cao hay thấp còn tùy thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường và
kiểu di truyền. Quan niệm ñó ñược thể hiện bằng phương trình:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk
Trong ñó: - Pijk: Kiểu hình của cá thể ñến thứ k thuộc kiểu di truyền i ñến
môi trường thứ j.
- A: Hiệu quả cố ñịnh.
- Ej: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường
thứ j.
- Gi: Hiệu quả chung cho các cá thể có kiểu di truyền i.
- (GE)ij: Tương quan giữa kiểu di truyền và môi trường với cá
thể có kiểu di truyền i trong môi trường thứ j.
Ưu thế lai thể hiện mức ñộ khác nhau ở các tính trạng khác nhau. Các tính
trạng số lượng chịu ảnh hưởng mạnh của ñiều kiện ngoại cảnh. Những tính trạng
có hệ số di truyền như tốc ñộ mọc lông, tăng trọng… dường như ít chịu ảnh
hưởng của ưu thế lai. Trong khi ñó những tính trạng có hệ số di truyền thấp lại

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Vì vậy ưu thế lai phụ thuộc vào mức ñộ sai khác di
truyền của các cặp bố mẹ mang lại.
Theo Wassen (1928), Kushner (1954, 1958), Kawahara (1960), Fomia
(1964) cùng nhiều tác giả khác (trích dẫn theo Nguyễn Ân, 1979) cho rằng khi
chọn ñúng cặp bố mẹ cho giao phối thì ở con lai sức sống, sản lượng trứng tăng
nhiều và chi phí thức ăn giảm bớt.
Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) cho biết trong thực tế chăn

nuôi, không phải giống, dòng nào cho lai cũng cho kết quả tốt. Vì thế khi chọn
phối các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp. Khả năng phối hợp phụ thuộc
vào mức ñộ chọn lọc các giống gốc. Nếu các giống gốc có áp lực chọn lọc cao,
tiến bộ di truyền (∆g) lớn, thì khi lai với nhau mới có khả năng phối hợp cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, với mỗi dòng khác nhau, ñều phải chọn lọc khắt
khe ñể có tổ hợp lai cho năng suất cao. Do ñó khả năng phối hợp cũng là hiện
tượng tổ hợp mới ñược tạo ra khi chọn phối. Vì khả năng ñó ñã có sẵn nằm ở
gen con ñực và con cái, khả năng sẵn có ñó phải ñược các nhà chọn giống có
nhiều kinh nghiệm phát hiện và chọn phối. Griffing (1956) khái quát quan niệm
này bằng mô hình toán học sau:
M =

Trong ñó: Xi = ΣiXij
Xj = ΣjXij
Xij = U + G + Sij +Rij + Lijk
X…= ΣiΣjXij
Có thể hiểu: P: Tần số phối hợp các gen
Lijk: Sai lệch khi nhận xét
U: Hiệu quả trung bình trong quần thể
G: Hiệu quả phối hợp của 2 giống gi và gj
Sij: Hiệu quả di truyền ñặc biệt
Rij: Hiệu quả tương quan di truyền
x
P
2


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Ngoài quan niệm kết hợp chung như ñã nêu còn có khả năng kết hợp ñặc
biệt, khả năng kết hợp chung thường do hoạt ñộng của các gen trội, gen lấn
át, có nhiều loại tương tác át gen khác nhau. ðầu tiên là loại tương tác át gen
thứ hai là căn cứ vào loại nhân tố tham gia ñó là sự tương tác của giá trị giống
hoặc sai lệch trội. Như vậy có 3 loại tương tác gen: Tương tác giữa hai giá trị
giống, tương tác giữa giá trị giống và sai lệch trội, tương tác giữa hai sai lệch
trội. Tất cả ñều chịu ảnh hưởng của môi trường, có tương quan giữa môi
trường và di truyền.
Theo Vũ Kính Trực (1972) ưu thế lai giữa tạp giao thuận và nghịch có mức
chênh lệch lớn, có khi ở mức khác nhau về chất lượng, nguyên nhân chính do:
+ Sự khác nhau về tế bào chất của cơ thể mẹ.
+ Ảnh hưởng sinh lý với ñặc ñiểm riêng của cơ thể mẹ ñến con lai.
ðối với gà, cơ thể con mẹ có phần ảnh hưởng lớn (trong tạp giao thuận
nghịch nếu sử dụng hai giống có sự chênh lệch cao về sức sản xuất). Alen chứng
minh trong tế bào chất ở gà có một số di truyền ñặc thù có tên gọi “Plusmon”
ảnh hưởng rõ ñến khả năng di truyền nhiều tính trạng bao gồm: sức sống của
phôi gà và gà trưởng thành, sức ñẻ trứng, khối lượng trứng gà. Chỉ ở các trứng
gà ñã lấy mất chất “Plusmon” của cơ thể mẹ mới không thấy ảnh hưởng.
Tóm lại khi chọn lọc các dòng ñể lai tạo, mức ñộ biểu hiện ưu thế lai phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: môi trường, ñộ tuổi và chọn giống.
1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển
1.2.1. Khái niệm
Sinh trưởng là quá trình diễn ra ñồng thời, liên tục trong cơ thể ñộng vật
cũng như ở cơ thể gia cầm. Sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng, kích thước
của cơ thể do kết quả của sự phân chia các tế bào dinh dưỡng. Theo Lee và
Gatner (1988): Sự sinh trưởng, trước hết là kết quả của sự phân chia tế bào, tăng
thể tích, tăng các chất ở mô tế bào ñể tạo nên sự sống, trong ñó tăng số lượng và
tăng thể tích tế bào là quá trình quan trọng nhất (Trần ðình Miên và Nguyễn
Kim ðường, 1992).


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

Theo Chamber (1990): Sinh trưởng là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ
phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác nhau về tốc ñộ
sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế ñộ dinh dưỡng. Khái quát hơn, theo Trần
ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) ñã ñịnh nghĩa ñầy ñủ như sau: “Sinh
trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do ñồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ
thể của con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ ñời trước”. Cùng với quá trình
sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn luôn phát triển hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn ñến phát dục. Về mặt sinh học, sinh trưởng của
gia cầm là quá trình tổng hợp protein thu nhận từ bên ngoài chuyển hóa thành
protein ñặc trưng cho từng cơ thể của từng giống, dòng, làm cho cơ thể tăng lên
về khối lượng và kích thước.
Về mặt sinh hóa thì sinh trưởng ñược coi như một quá trình biến ñổi và tích
lũy các chất trong ñó chủ yếu là protein. Tốc ñộ tích lũy các chất và sự tổng hợp
protein cũng chính là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển quá trình sinh
trưởng của cơ thể (Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992). Chính vì thế,
trong chăn nuôi người ta thường lấy tăng trọng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình
sinh trưởng. Tuy nhiên có những trường hợp tăng trọng mà không phải tăng
trưởng như vỗ béo, chủ yếu là tích nước chứ không có sự phát triển của mô cơ.
Sự tăng trưởng thực sự là các tế bào của mô cơ tăng thêm khối lượng, số lượng
và các chiều. Số lượng và ñộ lớn của tế bào là nguyên nhân gây ra sự khác nhau
về ñộ lớn của cơ thể.
Vì vậy, sự tăng trưởng của tế bào sinh vật từ khi trứng ñược thụ tinh ñến
lúc cơ thể trưởng thành chia làm hai giai ñoạn chính: ðó là thời kỳ trong thai và
thời kỳ ngoài thai. ðối với gia cầm gồm thời kỳ phát triển của phôi và sau khi

nở. Nói tóm lại, sinh trưởng gồm hai quá trình là quá trình tế bào phân chia ñể
tăng lên về số lượng và quá trình phát triển của tế bào, trong ñó sự phát triển là
chủ yếu.
Các nhà chọn giống xem khả năng sinh trưởng của gia cầm là sự lớn lên,
tăng khối lượng của cơ thể sau khi nở ra, còn sự thay ñổi chức năng sinh lý là sự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

phát dục. Phát dục là sự thay ñổi về chất và lượng, chức năng của cơ thể trên cơ
sở sự tương tác không ngừng giữa kiểu gen và ngoại cảnh. Quá trình phát dục
ñược diễn ra từ khi trứng ñược thụ tinh và trải qua nhiều quá trình phức tạp cho
ñến khi trưởng thành.
ðối với gia cầm, sinh trưởng là quá trình biến ñổi, tổng hợp của sự tăng lên
về số lượng, kích thước của tế bào và thể dịch trong mô bào giai ñoạn phát triển
của phôi. Trong một số mô, sinh trưởng là do tăng lên về kích thước của tế bào.
Giai ñoạn sinh trưởng này chia làm hai thời kỳ:
Thời kỳ gà con: Trong thời kỳ này số lượng tế bào tăng nhanh cả về số
lượng, kích thước và khối lượng nên gia cầm có tốc ñộ sinh trưởng nhanh với
cường ñộ mạnh. Một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh, ñặc biệt
là hệ tiêu hóa. Các men tiêu hóa chưa ñầy ñủ, gà con dễ bị ảnh hưởng của thức
ăn và nuôi dưỡng. Do ñó, chất lượng thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng ở thời kỳ
này ảnh hưởng rất lớn tới tốc ñộ phát triển của gia cầm. Gà con rất nhạy cảm
với sự thay ñổi của ñiều kiện nuôi dưỡng, ñặc biệt là nhiệt ñộ. Trong những
ngày ñầu thì nhiệt ñộ ảnh hưởng rất lớn tới tốc ñộ sinh trưởng của gà con, do
thân nhiệt chưa ổn ñịnh. Cũng trong thời kỳ này diễn ra quá trình thay lông.
ðây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, nó làm tăng quá trình trao ñổi
chất, quá trình tiêu hóa, hấp thu và tuần hoàn. Do ñó cần chú ý tới hàm lượng
các chất dinh dưỡng, ñặc biệt là các axit amin hạn chế như: lysin, methionin,

tryptophan…
Thời kỳ gà trưởng thành: Thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể gia cầm
gần như ñã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá
trình phát dục. Qúa trình tích lũy của gia cầm một phần ñể duy trì sự sống và
một phần ñể tích lũy mỡ, tốc ñộ sinh trưởng chậm hơn thời kỳ gà con. Vì vậy,
giai ñoạn này cần xác ñịnh thời ñiểm giết mổ hợp lý (khi tốc ñộ sinh trưởng
giảm) ñể cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng ñầu tiên là chú ý ñến
vấn ñề xác ñịnh khối lượng cơ thể một tuần tuổi nào ñó. Khối lượng cơ thể ở
tuần tuổi nào ñó là một chỉ tiêu ñược sử dụng rất quen thuộc ñể ñánh giá sự sinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

trưởng vì chỉ tiêu này ñơn giản, dễ thực hiện. Vì vậy, người chăn nuôi thường
theo dõi khối lượng của cơ thể ở các tuần tuổi và tính mức tăng khối lượng vì
tính trạng này liên quan ñến hiệu quả sử dụng thức ăn.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng của gia cầm là quá trình sinh học phức tạp, chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố khác nhau như: di truyền, dòng, giống, tính biệt, tốc ñộ
mọc lông, chế ñộ dinh dưỡng, khả năng kháng bệnh, ñiều kiện chăn nuôi và
nhiều yếu tố khác.
a. Ảnh hưởng của di truyền
Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng ñến tốc ñộ
sinh trưởng của cơ thể gia cầm. Trần ðình Miên và cs (1975) dẫn tài liệu của
Swright chia các gen ảnh hưởng ñến sinh trưởng của ñộng vật thành 3 loại:
+ Gen ảnh hưởng ñến sự phát triển nói chung, ñến các chiều, ñến tính năng
lý học các chiều
+ Gen ảnh hưởng theo nhóm

+ Gen ảnh hưởng ñến một vài tính trạng riêng rẽ
Theo Nguyễn Ân và cs (1983) các tính trạng năng suất (trong ñó có tốc ñộ
sinh trưởng) là các tính trạng số lượng hay còn gọi là tính trạng ño lường ñược
như: khối lượng cơ thể, kích thước, chiều ño. Trần ðình Miên và Nguyễn Văn
Thiện (1995) cho biết: Các tính trạng số lượng chi phối bởi nhiều gen hay còn
gọi là ña gen (polygens). Các gen này hoạt ñộng theo 3 phương thức: sự cộng
gộp, tương tác trội – lặn và tương tác giữa các gen.
G = A + D + I
G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp – Hiệu ứng tích lũy từng gen
D: Sai lệch do tương tác trội lặn – Hiệu ứng giữa các gen cùng locus
I: Sai lệch do tương tác giữa các gen – Hiệu ứng giữa các gen khác locus
Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu, ñể xác ñịnh mức ñộ ảnh
hưởng của di truyền ñến sinh trưởng của vật nuôi, người ta sử dụng hệ số di

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

truyền (h
2
). ðặng Hữu Lanh (1995) khái quát: Hệ số di truyền là tỷ lệ của phần
do gen quy ñịnh trong việc tạo nên giá trị kiểu hình. Tài liệu của ðặng Hữu
Lanh (1995) cho biết ở gà 32 tuần tuổi có hệ số di truyền về khối lượng cơ thể là
0,55; khối lượng trứng là 0,5 và sản lượng trứng là 0,1. Theo ðặng Vũ Bình
(2002) người ta thường phân chia hệ số di truyền thành 3 nhóm, hay nói cách
khác là các tính trạng thường gặp có 3 mức khác nhau về hệ số di truyền:
+ Các tính trạng có hệ số di truyền thấp từ 0 – 0,2 thường bao gồm các tính
trạng thuộc về sức sinh sản như tỷ lệ ñẻ, tỷ lệ nuôi sống, số con ñẻ ra trong 1
lứa, sản lượng trứng…

+ Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình từ 0,2 – 0,4 thường bao gồm
các tính trạng về tốc ñộ sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng…
+ Các tính trạng có hệ số di truyền cao từ 0,4 trở lên thường bao gồm các
tính trạng thuộc về phẩm chất sản phẩm như khối lượng trứng, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ
lệ nạc trong thân thit…
Sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen trong các dòng và giống gia cầm rất
khác nhau. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước ñã chứng
minh rất rõ vấn ñề này. Nguyễn Huy ðạt và Nguyễn Thành ðồng (1996)
nghiên cứu so sánh chỉ tiêu năng suất của gà thương phẩm thịt 4 giống gà AA,
Lohmann, ISA Vedete và Avian nuôi trong cùng một ñiều kiện cho thấy, chỉ số
sản xuất (PN) của gà broiler tại 49 ngày tuổi ở 4 giống gà là khác nhau: gà
broiler AA là 187,97; gà Lohmann là 215,33; gà ISA Vedette là 211,83 và gà
broiler Avian là 204,95. Như vậy, gà broiler Lohmann và ISA Vedette là cao
nhất và thấp nhất là gà AA.
b. Ảnh hưởng của dòng, giống
Dòng, giống có ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng. Các cá thể thuộc các dòng,
các giống khác nhau thì có tốc ñộ sinh trưởng khác nhau. Gà hướng thịt có tốc
ñộ sinh trưởng nhanh hơn gà hướng trứng (Nguyễn Mạnh Hùng và cs, 1994). Sự
khác nhau về khối lượng của các giống gia cầm là rất lớn. Giống gà kiêm dụng
nặng hơn giống gà hướng trứng khoảng 500 – 700g (13 – 30%). Giữa các dòng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

của cùng một giống cũng có sự khác nhau về tốc ñộ sinh trưởng. Trần Long
(1994) cho biết, khi nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên ba dòng thuần V1, V2,
V3 của giống gà Hybro HV85 cho rằng tốc ñộ sinh trưởng của ba dòng hoàn
toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi. Gà trống có khả năng tăng trọng cao nhất vào 7 –
8 tuần tuổi, gà mái vào lúc 6 – 7 tuần tuổi.

Theo Letner và Asmundson (1983) ñã so sánh tốc ñộ sinh trưởng của các
giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, cho rằng gà
Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2 – 6 tuần tuổi và sau ñó
không có sự khác nhau.
c. Ảnh hưởng của tính biệt
Sự khác biệt về tốc ñộ sinh trưởng là do di truyền mà cơ sở di truyền là do
gen, trong ñó có ít nhất một cặp gen liên kết với giới tính. Chính vì thế mà có sự
sai khác về khối lượng cơ thể gà trống và gà mái trong cùng một giống. Gà trống
nặng hơn gà mái từ 24 – 32%. Ở gà trống, gen này hoạt ñộng mạnh hơn gà mái
do gà trống có 2 nhiễm sắc thể giới tính, còn gà mái chỉ có một nhiễm sắc thể
giới tính. North (1990) cho biết khi mới nở, gà trống nặng hơn gà mái 1%. Tuổi
càng tăng sự khác biệt càng lớn, ở hai tuần tuổi hơn 5%, ba tuần tuổi là 11%,
năm tuần tuổi là 17%, ñến 8 tuần tuổi hơn 27%.
Bùi ðức Lũng (1992) cho biết khối lượng cơ thể gà broiler trống và mái
V135 khác nhau ngay từ lúc một ngày tuổi và sự khác biệt này thể hiện rõ hơn
qua các tuần tuổi.
d. Ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc
Chế ñộ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm.
Vì vậy, phải cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng nếu không sẽ làm giảm khả năng
sinh trưởng và khả năng sản xuất của gia cầm, ñồng thời không phát huy hết
tiềm năng của giống.
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) ñể phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những phải cung cấp ñầy ñủ thức ăn với ñầy ñủ chất
dinh dưỡng mà còn phải ñảm bảo sự cân bằng giữa chúng, ñặc biệt là cân bằng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15

giữa năng lượng và protein, sự cân bằng giữa các axit amin. ðể có năng suất và

hiệu quả chăn nuôi cao, ñặc biệt phát huy ñược tiềm năng sinh trưởng của gia
cầm thì lập ra khẩu phần ăn cân ñối trên cơ sở tính chính xác nhu cầu của gia
cầm là một trong những vấn ñề cơ bản (Bùi ðức Lũng, 1992).
Dinh dưỡng của gia cầm gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần dinh
dưỡng ñều có tầm quan trọng và ý nghĩa riêng:
+ Protein: Cấu tạo nên mô tế bào, là thành phần chính xác của các enzym
cho các quá trình biến ñổi vật chất trong cơ thể. Do vậy những giống vật nuôi
sinh trưởng càng nhanh thì nhu cầu protein càng cao. Trong mỗi giống, dòng,
mỗi cá thể ở các giai ñoạn sinh trưởng phát triển khác nhau nhu cầu protein khác
nhau. Sự thiếu hụt các axit amin trong khẩu phần sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến
sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Gà từ 8 – 56 ngày tuổi, khi
ăn khẩu phần có mức protein thấp sẽ làm giảm sinh trưởng, giảm thu nhận thức
ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn. Khi khẩu phần dư thừa protein thì gia cầm giảm
sinh trưởng, giảm tích lũy mỡ và tăng hàm lượng acid uric trong máu. Ngoài ra,
sự dư thừa protein còn gây phân nhão, tăng stress do tăng hoạt ñộng của tuyến
thượng thận, tăng sinh hoocmon vỏ thượng thận (Scott và Nesheim, 1992).
+ Năng lượng: có mục ñích chủ yếu là duy trì hoạt ñộng của cơ thể cũng
như tạo nên các sản phẩm của con vật như thịt, trứng, sữa Sự tăng năng lượng
trong thức ăn có thể cải thiện khả năng tăng trọng của gà. Theo Scott và
Nesheim (1992) nếu năng lượng trong khẩu phần thấp thì gà ăn nhiều hơn song
hiệu quả sử dụng thức ăn kém hơn.
e. Ảnh hưởng của tốc ñộ mọc lông
Tốc ñộ mọc lông của gà có liên quan chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng. Các
kết quả nghiên cứu ñã khẳng ñịnh rằng, trong cùng một giới tính những con nào
có tốc ñộ mọc lông nhanh thì có tốc ñộ sinh trưởng lớn hơn. Brandsch và
Billchel (1978) tốc ñộ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới ñặc ñiểm
trao ñổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


16

Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên (1998) cho biết tốc ñộ mọc lông là tính
trạng di truyền liên kết với giới tính, ñó là hormone tác dụng ngược với chiều
gen liên kết với giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc ñộ
mọc lông nhanh có tốc ñộ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
f. Ảnh hưởng của mật ñộ
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng, ngoài các tác nhân
khí hậu ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả chăn nuôi như nhiệt ñộ, ẩm ñộ, không khí,
ánh sáng… thì mật ñộ nuôi cũng là một vấn ñề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu
quả và năng suất chăn nuôi gia cầm; mật ñộ nuôi thưa gây lãng phí lao ñộng,
lãng phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp; mật ñộ nuôi cao không hợp lý
ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuôi. Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới nhiều chỉ
tiêu chuồng nuôi:
Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí ñộc sinh ra trong chuồng nuôi,
khí ñộc trong chuồng nuôi sinh ra tự sự phân hủy phân, nước tiểu, nước thải,
thức ăn thừa…, tạo thành các khí NH
3
, CO
2
, H
2
S, CH
4
… Khí NH
3
khi ñi vào cơ
thể làm hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm bị trúng ñộc kiềm. Theo
ðỗ Ngọc Hòe (1996) cho biết khi hàm lượng NH
3

trong chuồng là 25ppm sẽ
làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao ñổi khí, giảm hấp thu dinh
dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4%. Theo Coldhaft (1971) (trích theo
ðỗ Ngọc Hòe, 1996) cùng với NH
3
, khí H
2
S cũng là khí ñộc ảnh hưởng tới sinh
trưởng, H
2
S kết hợp với Na trong dịch niêm mạc ñường hô hấp tạo thành Na
2
S,
muối này ñi vào máu thủy phân thành H
2
S tác ñộng tới thần kinh gây trúng ñộc
cho gia cầm. Nếu nồng ñộ H
2
S lớn hơn 1mg/l, gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu
hô hấp (ðỗ Ngọc Hòe, 1996).
Mật ñộ nuôi ảnh hưởng tới khả năng ñiều hòa thân nhiệt vì mật ñộ nuôi làm
thay ñổi nhiệt ñộ, ñộ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi, giảm mật ñộ nuôi góp
phần làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn. Với ñiều kiện khí hậu ở nước ta,
khi nuôi gà nhốt thì mật ñộ 10 con/m
2
hoặc ít hơn là thích hợp.

×