Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

BÁO cáo thực tập QTTB công ty bảo vệ thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 96 trang )

Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy cô trong Bộ môn Máy và
Thiết bị cùng các phòng ban của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ cho nhóm chúng em hoàn thành đợt thực tập này.
Xin cảm ơn quý Thầy cô đã liên hệ và tạo điều kiện cho chúng em được thực tập tại Công
ty cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn. Cảm ơn các anh chị và các cô chú công nhân đang làm việc
tại quý Công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong khoảng thời gian thực tập tại
đây.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn tuy ngắn (từ ngày
27/07/2015 đến ngày 15/08/2015) nhưng dưới sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô và
quý công ty đã mang đến cho chúng em nhiều kiến thức thực tế bổ ích, đặt những nền tảng đầu
tiên để chúng em làm quen với công việc của một kĩ sư sau này.


Đợt thực tập này là một trải nghiệm vô cùng to lớn để chúng em có dịp nhớ lại, hiểu rõ
hơn và vận dụng các kiến thức đã được học trên giảng đường vào một quy trình cụ thể, một máy
móc, thiết bị hoạt động trên thực tế trong một dây chuyền xuyên suốt.
Đây cũng là một cơ hội để chúng em có thể tiếp xúc và học hỏi thêm những kinh nghiệm
quý báu từ phía các cô chú anh chị trong quý Công ty. Chính sự va chạm thực tế và những kinh
nghiệm đã được tích lũy đó sẽ giúp ích cho chúng em rất nhiều, giúp chúng em có những bước
chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau này.
Sau khi trải qua khoảng thời gian thực tập, nhóm chúng em đã rất cố gắng để có thể hoàn
thành bài báo cáo này thật tốt. Tuy nhiên, với vốn kiến thức còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm
thực tế, chúng em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Rất mong sẽ nhận được sự
góp ý và chỉ bảo tận tình từ phía quý Thầy cô và quý Công ty để chúng em có thể khắc phục, sửa
chữa và hoàn thiện bài báo cáo được tốt hơn.

Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ từ phía quý Thầy cô và quý Công
ty. Kính chúc quý Công ty ngày càng phát triển, ngày một mở rộng và thành công cả trong và
ngoài nước. Kính chúc quý Thầy cô và các cô chú anh chị trong Công ty luôn dồi dào sức khỏe,
luôn hạnh phúc, thành công trong cuộc sống.
Nhóm sinh viên thực tập.
Trang 1
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN
Kính gửi: Ban giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa TPHCM.

Ban chủ nhiệm Khoa Kỹ Thuật Hóa Học.
Tôi tên:
Chức vụ:
Thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn
Nay xác nhận cho nhóm sinh viên gồm 14 sv (nhóm 2) đã thực tập tại Công ty chúng tôi
từ ngày 27/07/2015 đến ngày 15/08/2015
Dưới đây là nhận xét của chúng tôi trong thời gian nhóm sinh viên thực tập tại nhà máy:
















Ngày tháng năm 2015.
Trang 2

Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




























Ngày tháng năm 2015.
Trang 3
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
GIẤY XÁC NHẬN 2
MỤC LỤC 4

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT 6
I.1. CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT SÀI GÒN 6
I.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và vài nét về đơn vị: 6
I.1.2. Địa điểm xây dựng: 8
I.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự: 9
I.2. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC 10
I.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 14
I.4. AN TOÀN LAO ĐỘNG 15
I.5. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 15
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 16
II.1. TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 17
II.1.1. ĐỊNH NGHĨA: 17

II.1.2. CÁC NHÓM THUỐC: 17
II.1.3. CÁC DẠNG THUỐC BVTV: 17
II.1.4. CÁCH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC BVTV: 18
II.1.5. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC BVTV ĐẾN MÔI TRƯỜNG, SINH VẬT: 19
II.2. CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC BVTV 20
II.3. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 28
II.3.1. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THUỐC NƯỚC: 28
II.3.1.1. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DẠNG HUYỀN PHÙ (SC) 28
I.3.1.2. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DẠNG DUNG DỊCH/ NHŨ TƯƠNG: 32
II.3.2. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THUỐC DẠNG HẠT-BỘT: 36
Trang 4
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị

II.3.2.1. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DẠNG HẠT 36
II.3.2.2. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DẠNG BỘT 47
II.1.2.3. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DẠNG CỐM 49
CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI 58
III.1. HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ: 58
III.1.1. XỬ LÝ BỤI: 59
III.2. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI 69
III.2.1. NGUYÊN TẮC CHUNG: 69
III.2.2. QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI: 70
III.2.3. THIẾT BỊ XỬ LÝ NƯỚC THẢI: 76
Máy phát ozone: 93
Tháp hấp thụ than hoạt tính: 94

Tháp sinh hoc hoạt tính: 94
Lọc yếm khí: 94
Tháp phân hủy Fenton: 94
Trang 5
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT.
Xí nghiệp Bảo vệ thực vật Sài Gòn là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật Sài
Gòn.
I.1. CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT SÀI GÒN.
Tên giao dịch: SAIGON PLANT PROTECTION JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: SPC JSC

Địa chỉ: KP.1 – Nguyễn Văn Quỳ - P.Tân Thuận Đông – Q.7 – TPHCM
Điện thoại: (84.8) 38733666 – 38731149
FAX: (84.8) 38733003 – 38733391
Email:
Website: www.spchcmc.com.vn
I.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và vài nét về đơn vị:
SPC được thành lập từ năm 1989, với 30 cán bộ công nhân viên sản xuất kinh doanh 03 sản phẩm
thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu được tiêu thụ tại Thành phố Hồ Chí Minh.Đến nay SPC đã có trên
500 cán bộ công nhân viên làm việc tại 18 Chi nhánh trực thuộc trong và ngoài nước; Với hơn
250 sản phẩm bao gồm: Thuốc bảo vệ thực vật, bình xịt, nông cụ, giống cây trồng, hóa chất phân
bón, Phục vụ sản xuất nông nghiệp, được phân phối ở 04 quốc gia Đông Nam Á.
BIỂU TRƯNG CÔNG TY

Ý nghĩa Biểu trưng của Công ty từ sự tích bánh chưng bánh dày thời Vua Hùng Vương thứ VI,
với hình vuông và hình tròn biểu tượng cho Đất và Trời. Nhánh lúa biểu tượng nền văn minh lúa
nước, 53 hạt lúa vàng tượng trưng 53 tỉnh thành Việt Nam vào năm 1994. Tên viết tắt của Công
ty là SPC.
Sâu sắc hơn, Biểu trưng Công ty thể hiện triết lý Phương Đông:
THIÊN THỜI - ĐỊA LỢI – NHÂN HÒA
Với biểu trưng này, chúng tôi muốn thể hiện triết lý phát triển của mình:
Trang 6
PHẦN I:
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
“Thỏa mãn ước vọng vì một nền nông nghiệp xanh và bền vững”
TẦM NHÌN

Trở thành tập đoàn dịch vụ nông nghiệp nhiệt đới hàng đầu - Nơi tiên phong ứng dụng các phát
minh và công nghệ mới.
SỨ MẠNG
Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ chất lượng thỏa mãn ước vọng vì một nền nông nghiệp xanh
và bền vững.
CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI & NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
THÀNH TỰU
Sự thỏa mãn khách hàng, người lao động, cộng đồng, và các cổ đông là cơ sở của việc đánh giá
những thành tựu của chúng tôi.
Chúng tôi luôn biết trân trọng những thành tựu của mình và niềm vinh dự, tự hào của chúng tôi
đến từ những thành tựu của chúng tôi.
Thông qua những thành tựu, chúng tôi được nhận biết, được tôn trọng bởi các đối tác, bởi cộng

đồng, và các cổ đông.
Những thành tựu mà chúng tôi đạt được mang lại những lợi ích thỏa đáng cho khách hàng của
chúng tôi, các cổ đông của chúng tôi, những người lao động của chúng tôi, và cộng đồng ở những
nơi chúng tôi sống và làm việc.
ĐỒNG ĐỘI
Làm việc đồng đội là cách thức để chúng tôi thỏa mãn tốt các nhu cầu và mong đợi của khách
hàng của chúng tôi.
Chúng tôi làm việc đồng đội trong từng đơn vị, giữa các đơn vị, với các đối tác bên ngoài, và với
khách hàng của chúng tôi để thực hiện với chất lượng cao nhất những cam kết của chúng tôi.
Không có người chiến thắng trong đội thất bại, và cũng sẽ không có người thất bại trong đội
thành công.
Chúng tôi là một gia đình lớn trong đó các thành viên tin cậy, tôn trọng, và chăm sóc lẫn nhau.

CHUYÊN NGHIỆP
Chuyên nghiệp thể hiện ở chất lượng công việc cao. Tính chuyên nghiệp đòi hỏi trách nhiệm cá
nhân, sự dấn thân, và những phương pháp làm việc hiệu quả.
Chúng tôi luôn tận tâm cao với công việc và với đồng sự với một ý chí vượt qua mọi thách thức.
Hành động của mỗi người chúng tôi luôn thể hiện các tiêu chuẩn nghề nghiệp cao.
Trang 7
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Chúng tôi chịu trách nhiệm với những kết quả làm việc của mình. Chúng tôi luôn kiên trì và làm
việc hêt mình để thực hiện tốt những cam kết nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng.
Chúng tôi mở rộng tự chủ để bảo đảm sử dụng các nguồn lực với hiệu suất cao nhất cho việc thực
hiện tốt các công việc và những cam kết với khách hàng. Các thành viên trong toàn công ty được

trao quyền để tự do làm những điều đúng.
ĐỔI MỚI
Liên tục hoàn thiện, phát triển, và đổi mới là cách thức để chúng tôi hiện thực hóa những ước mơ,
khát vọng, và đam mê của mình. Chúng tôi luôn cố gắng học tập, nghiên cứu, và phát triển để có
chất lượng công việc cao hơn và thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Chúng tôi nuôi dưỡng những ước mơ, khát vọng, và những đam mê về một nền nông nghiệp
xanh và bền vững, và những giá trị gia tăng ngày càng cao cho những khách hàng của chúng tôi.
Học tập và phát triển là phong cách sống của mỗi thành viên và toàn bộ tổ chức. Mỗi người
chúng tôi thường xuyên học tập và phát triển để hiện thực hóa những ước mơ, khát vọng, và
những đam mê của chúng tôi.
Thông qua học tập, nghiên cứu, và phát triển, chúng tôi định hướng hành động vào việc liên tục
hoàn thiện việc thực hiện của mình để tạo ra sự phát triển bền vững cho công ty

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Tạo sự gắn bó, trung thành của khách hàng
Phản ứng nhanh với thông tin và thị trường
Nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh
Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý.
Sự phát triển của SPC là nhờ vào tinh thần làm việc đầy tâm huyết của tất cả các thành viên SPC,
sự hợp tác chặt chẽ và hiệu quả của các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, sự hỗ trợ và phối
hợp của các cơ quan hữu quan, cũng như sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Qua giới thiệu này, SPC mong muốn quí vị hiểu rõ thêm quan điểm phát triển của SPC tại Việt
Nam và các nước có nền nông nghiệp nhiệt đới trên thế giới.
I.1.2. Địa điểm xây dựng:
- Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn nằm bên cạnh bờ sông Sài Gòn, nơi tập trung

các phương tiện giao thông, nhất là giao thông đường thuỷ với các cảng lớn như: Cảng Sài
Trang 8
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Gòn, Tân Thuận, VICT… rất thuận lợi cho việc sản xuất, nhập khấu hàng hoá từ nước ngoài
vào Việt Nam và ngược lại.
- Ban đầu, nhà máy đóng gói này được đặt ở quận 7. Nhưng tốc độ đô thị hoá nhanh, nhà
máy đã nằm hẳn trong khu dân cư. Vì thế nhà máy mới đã được xây dựng trên lô C1 – C3
Khu công nghiệp Hiệp Phước – xã Hiệp Phước – huyện Nhà Bè – Tp. HCM với diện tích
trên 4.3 ha, công suất 8000 tấn/năm; vốn đầu tư trên 110 tỷ đồng. Năm 2007, nhà máy đóng
gói đã được dời đi, theo đúng chủ trương của thành phố, trở thành Xí nghiệp Bảo vệ thực vật
Sài Gòn chuyên sản xuất, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
I.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự:

• Hội đồng quản trị:
- Bà NGUYỄN THỊ HỒNG ÁNH: chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Ông NGUYỄN QUỐC DŨNG : thành viên Hội đồng quản trị.
- Bà NGUYỄN THỊ THÚY : thành viên Hội đồng quản trị.
Trang 9
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
- Ông ĐẶNG THANH CƯƠNG : thành viên Hội đồng quản trị.
- Ông PHAN VĂN SANG : thành viên Hội đồng quản trị.
• Ban kiểm soát:
- Bà VÕ NGỌC LAN CHI : trưởng ban kiểm soát.
- Bà MAI THỊ LỆ KHUYÊN : thành viên ban kiểm soát.
- Ông NGUYỄN CÔNG KHẢI : thành viên ban kiểm soát.

I.2. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC.
Công ty có 1 nhà máy sản xuất là Xí nghiệp Bảo vệ thực vật Sài Gòn.
Điện thoại: (84.8) 3 8734 089
Fax: (84.8) 3 8734 090
Email:
Địa chỉ: Lô C1 - C3 Khu Công Nghiệp Hiệp Phước, Xã hiệp phước, Huyện Nhà Bè, TP.HCM.
Công ty bao gồm có một trạm dịch vụ ở Quận Bình Thạnh và một cửa hàng siêu thị nông
nghiệp ở Quận 7; 17 chi nhánh khắp cả nước và hai chi nhánh ở nước ngoài là:
Trang 10
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
- Trạm Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật
Điện thoại: (84.8) 62943348

Fax: (84.8) 3 5104 579
Email:
Địa chỉ: 22E Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
- Chi nhánh Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3 7763 497
Fax: (84.4)3 8311 363
Email:
Địa chỉ: Phòng 506, Tòa Nhà Machinco 1, km 9+500 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội.
- Chi nhánh Nghệ An
Điện thoại: (84.38) 3 594 856
Fax: (84.38) 3 585 489

Email:
Địa chỉ: Khối 20, Mai Hắc Đế, Phường Lê Lợi, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.
- Chi nhánh Đà Nẵng
Điện thoại: (84.511) 3 685 577 - 3 685599
Fax: (84.511) 3 685 515
Email:
Địa chỉ: Quốc lộ 1 A, Xã Hòa Châu, Huyện Hòa Vang, Tp. Đà Nẵng.
- Chi nhánh Khánh Hòa
Điện thoại: (84.58) 3 760 706
Fax: (84.58) 3 760 494
Email:
Địa chỉ: Đường 23/10, Xã Diên An, Huyện Diên Khánh, Tỉnh Khánh Hòa.

- Chi nhánh Gia Lai
Điện thoại: (84.59) 3 748 901 - ( KT ): 059.3748228
Fax: (84.59) 3 748 902
Email:
Địa chỉ: 114B Trường Chinh, Phường Phù Đổng, Tp.Pleiku, Tỉnh Gia Lai.
Trang 11
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
- Chi nhánh Đăklăk
Điện thoại: (84.500) 3 958 101 - 0500.3958098 (Chi Ngoc)
Fax: (84.500) 3 958 121
Email:
Địa chỉ: 624 - Lê Duẩn, P. Khánh Xuân, TP. Buôn Mê Thuộc, Tỉnh ĐăkLăk.

- Chi nhánh Đức Trọng
Điện thoại: (84.63) 3 841 011 - ( Siêu thị ): 063.3650854
Fax: (84.63) 3 650 855
Email:
Địa chỉ: 198 Quốc lộ 20, KP6, Thị Trấn Liên Nghĩa, Huyện Đức Trọng, Tỉnh Lâm
Đồng.
- Chi nhánh Lâm Đồng
Điện thoại: (84.63) 6283.452
Fax: (84.63) 3554 452
Email:
Địa chỉ: Khu Công Nghệ cao - Thôn Áp Lát, Xã Đasa, Huyện Lạc Dương, Tỉnh Lâm
Đồng.

- Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (84.64) 3963056 - 3604854
Fax: (84.64) 3 963 057
Email:
Địa chỉ: Khu phố 6, Lê Hồng Phong, Thị trấn Ngãi Giao, Huyện Châu Đức, Tỉnh Bà
Rịa, Vũng Tàu.
- Chi nhánh Bình Phước
Điện thoại: (84.651) 3 645 399
Fax: (84.651) 3 645 400
Email:
Địa chỉ: Ấp 3, Thị Trấn Chơn Thành, Huyện Chơn Thành, Tỉnh Bình Phước.
- Chi nhánh Long An

Điện thoại: (84.72) 3 841 301 - 3 206626
Fax: (84.72) 3 843 411
Email:
Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo, Thị trấn Mộc Hóa, Tỉnh Long An .
Trang 12
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
- Chi nhánh Đồng Tháp
Điện thoại: (84.67) 3 872 228
Fax: (84.67) 3 874 118
Email:
Địa chỉ: 161 Quốc Lộ 30, Phường Phú Mỹ, Thị xã Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.
- Chi nhánh Vĩnh Long

Điện thoại: (84.70) 3 878 871
Fax: (84.70) 3 878 870
Email:
Địa chỉ: 62B Đinh Tiên Hoàng, Phường 8, Thị Xã Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
- Chi nhánh Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3835074
Fax: (84.710) 3 831 154
Email:
Địa chỉ: Lô 30A 5 - Khu công nghiệp trà Nóc 1, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ.
- Chi nhánh Kiên Giang
Điện thoại: (84.77) 3927754 - 3927755 - 3927154
Fax: (84.77) 3 927 756

Email:
Địa chỉ: 579 Ấp Vĩnh Thành B, Xã Vĩnh Hòa Hiệp, Huyện Châu Thành, Kiên Giang.
- Chi nhánh Bạc Liêu
Điện thoại: (84.781) 3 831 097
Fax: (84.781) 3 831 098
Email:
Địa chỉ: Quốc Lộ 1A, Ấp Trà Bang 1, Xã Châu Hưng A, Huyện Vĩnh Lợi, Tỉnh Bạc
Liêu.
- Công ty TNHH Nông Nghiệp Saigon-Pakse (Lào)
Điện thoại: (00856) 312 143 08
Email:
Địa chỉ: Km 8 street 13-Ban phatthanahoase-Bachieng District-ChamPaSak Province-

Lao PRD.
- Chi nhánh Campuchia.
Điện thoại: (0085) 023427224
Trang 13
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Email:
Địa chỉ: Villa No 225GB-Vithya Lay Street, Chrouy Changva ward, Russey Keo
District, Phnom Penh City-Cambodia.
I.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU.
- Sản xuất, gia công, mua bán phân bón, giống cây trồng.
- Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
- Sản xuất, mua bán thuốc thú y thủy sản.

- Kinh doanh thuốc thú y.
- Mua bán, gia công, chế biến nông sản.
- Mua bán bình xịt thuốc và phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
ngành công nông nghiệp, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh).
- Dịch vụ tư vấn về trồng trọt.
- Dịch vụ xông hơi khử trùng.
- Dịch vụ xử lý chất thải, phân tích mẫu hóa chất.
- Đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp và kỹ thuật phát triển máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: khách sạn, nhà hàng ăn uống (không hoạt động
khách sạn, nhà hàng tại trụ sở).

- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu.
- Hoạt động của câu lạc bộ thể thao.
- Hoạt động tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Quảng cáo, nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận.
- Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện: máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
nông nghiệp: máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và
thiết bị điện khác dùng trong mạch điện), sách báo - tạp chí (có nội dung được phép lưu
hành), văn phòng phẩm; vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ (trừ gia công cơ khí).
- Hoạt động dịch vụ trồng trọt.

Trang 14
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
- Đại lý ôtô và xe có động cơ.
I.4. AN TOÀN LAO ĐỘNG.
Bất kỳ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải bảo đảm an toàn, đặc biệt trong
môi trường làm việc chứa những hóa chất độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Do đó,
việc đảm bảo an toàn cho người lao động là yêu cầu cấp thiết mà Ban lãnh đạo Công ty đưa ra.
Trong suốt quá trình sản xuất phải luôn loại trừ mọi khả năng gây tai nạn do các chất độc
hại, hoặc cháy nổ ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân. Công nhân tham gia sản xuất được
trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân: khẩu trang than hoạt tính, găng tay, ủng….
Bên cạnh đó còn có đơn vị thường xuyên giám sát việc thực hiện bảo hộ lao động của công nhân.
Ngoài ra Công ty cũng có bộ phận đảm nhận trách nhiệm giặt giũ quần áo bảo hộ lao

động cho công nhân sau khi tham gia sản xuất để đảm bảo an toàn.
Công ty có phòng y tế để sơ cấp cứu kịp thời cho trường hợp gặp tai nạn.
Trong môi trường làm việc với nhiều dung môi dễ cháy nên vấn đề phòng tránh tai nạn do
hỏa hoạn là vấn đề rất quan trọng. Vì vậy Công ty đã có các biện pháp để đảm bảo an toàn
trong phòng cháy chữa cháy như cấm hút thuốc trong nơi làm việc và trong khuôn viên Nhà
máy (chỉ cho phép hút thuốc tại nhà ăn và phòng nghỉ trưa); trang bị và thường xuyên kiểm
tra, thay mới các phương tiện chữa cháy tại chổ để có thể sử dụng ngay khi cần thiết.
Các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy được trang bị đầy đủ tại Nhà máy:
- Bồn nước chữa cháy cao áp
- Hệ thống vòi chữa cháy
- Các bình chữa cháy (CO
2

, bột chữa cháy)
Bên cạnh đó việc huấn luyện công tác chữa cháy cho công nhân được chú trọng.
Công ty hợp tác với các đơn vị chức năng phòng cháy chữa cháy thành phố để tham gia huấn
luyện định kỳ cho toàn thể nhân viên công ty.
I.5. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH.
- SPC được thành lập từ năm 1989, với 30 cán bộ công nhân viên sản xuất kinh doanh 03
sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu được tiêu thụ tại Tp.HCM. Đến nay, SPC đã có
570 cán bộ công nhân viên với 250 sản phẩm thuốc Bảo vệ thực vật và có hệ thống phân
phối và dịch vụ rộng khắp trên cả nước với 18 Chi nhánh và 1020 đại lý; 02 Siêu thị Nông
Trang 15
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
nghiệp; 10 cửa hàng bán lẻ giới thiệu sản phẩm; 02 văn phòng đại diện; 01 Xí nghiệp sản

xuất thuốc Bảo vệ thực vật tại Tp.HCM; 01 Nông trại Hoa Hồng tại Tp. Đà Lạt.
- Bên cạnh thị trường Việt Nam, SPC còn có hoạt động tại các nước như: Lào, Myanma và
Campuchia, đặc biệt tại Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, SPC đã đầu tư thành lập Công ty
TNHH Nông nghiệp Sài Gòn-Pakse (tên viết tắt là SPAgri) với hơn 2000 ha sản xuất bắp
giống; Tại Vương quốc Campuchia, SPC đã đầu tư thành lập Công Ty cổ phần Bảo vệ thực
vật Sài gòn tại Cambodia.
- Ngoài ra, SPC còn là cổ đông chi phối của Công ty CP Thương Mại Mộc Hóa, Công ty
CP Du Lịch Long An, Công ty CP Thương Mại Nông Nghiệp Sông MêKông.
- An toàn, sức khỏe và môi trường cho cán bộ công nhân viên, những người sử dụng, và
cộng đồng luôn là mối quan tâm hàng đầu trong tất cả các hoạt động của công ty, SPC đã và
đang tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng và phát triển cộng đồng.
NHỮNG GHI NHẬN:

- Huân chương Lao động hạng II của Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam ngày 11/02/2004
về “thành tích xuất sắc trong công tác từ 1998 – 2002 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
- Huân chương Lao động hạng III của Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam ngày 12/8/1997
về “Thành tích xuất sắc trong công tác từ 1992 – 1996 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
- Bằng khen, cờ thi đua của UBND Tp.HCM liên tục từ năm 1993 – 2007.
- Biểu trưng “SPC” liên tục được bình chọn Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao từ năm 2005
đến nay.
- Chứng nhận của tổ chức Quacert và BVQI công nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9001: 2000 và ISO IEC 17025 từ năm 2001 cho đến nay.
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC

VẬT.
Trang 16
PHẦN II:
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
II.1. TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT.
II.1.1. Định nghĩa:
- Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay còn gọi là ‘’nông dược’’ là những chất độc có sự
chọn lọc tự nhiên với các sinh vật thiên địch cũng như các sản phẩm có tính đặc hiệu đối với
từng loại cây trồng riêng biệt hay tổng hợp cho nhiều loại cây trồng ,ví dụ : thuốc trừ sâu cho
bệnh đậu ôn ở lúa hay thuốc trừ sâu tổng hợp cho nhiều loại cây lâu năm cũng như nhiều loại
bệnh…
- Thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ tự nhiên hay các hóa chất tổng hợp được dùng để

bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài
nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các
tác nhân khác.
II.1.2. Các nhóm thuốc:
- Thuốc BVTV được chia thành nhiều nhóm dựa trên đối tượng sinh vật hại và đối tượng sử
dụng :
- Thuốc trừ bệnh - Thuốc trừ nhện
- Thuốc trừ sâu - Thuốc trừ tuyến trùng
- Thuốc trừ cỏ - Thuốc điều hòa sinh trưởng
- Thuốc trừ ốc - Thuốc trừ chuột
II.1.3. Các dạng thuốc BVTV:
Dạng thuốc Chữ viết tắt Ghi chú

Nhũ dầu ND, EC Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ
Dung dịch DD, SL, L, AS Hòa tan đều trong nước, không chứa
chất hóa sữa
Bột hòa nước BTN, BHN, WP, DF,
WDG, SP
Dạng bột mịn, phân tán trong nước
thành dung dịch huyền phù
Huyền phù HP, FL, SC Lắc đều trước khi sử dụng
Hạt H, G, GR Chủ yếu rãi vào đất
Viên P Chủ yếu rãi vào đất, làm bả mồi.
Thuốc phun

bột
BR, D Dạng bột mịn, không tan trong nước,
rắc trực tiếp
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
Trang 17
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên)

BR: Bột rắc, D: Dust.
II.1.4. Cách tác động của thuốc BVTV:
• Thuốc trừ sâu:
- Tiếp xúc: thuốc tác động qua da.
- Vị độc: thuốc tác động qua miệng.
- Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp.
- Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn
trong cây. Sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc rồi chết.
- Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những phần phun
thuốc.
Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng.
• Thuốc trừ bệnh:

- Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của
nấm bệnh.
Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu
trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc.
• Thuốc trừ cỏ:
Trang 18
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
- Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
- Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc được cây cỏ hấp thu và di trong mạch nhựa, chuyển đến các bộ
phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc giết chết cây cỏ.
- Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng.
- Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng.

- Tiền nẩy mầm: Thuốc có tác dụng diệt cỏ trước khi hạt cỏ sắp nẩy mầm hay ngay khi cỏ
đang nẩy mầm. Điều kiện thành công của biện pháp này là đất phải bằng phẳng, đủ ẩm độ. Thuốc
xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá mầm.
- Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được hai lá trở lại).
- Hậu nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và cây trồng đã mọc. Thuốc xâm nhập vào
cây cỏ qua lá và một phần qua rễ.
II.1.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường, sinh vật:
-Thuốc bvtv hiện diện trong môi trường sẽ làm tổn hại cho các loài động thực vật sống trong
nước và trên cạn. Thuốc hiện diện trong nguồn nước mặt và nước ngầm gây ô nhiểm nguồn nước
và không thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt của con người nếu nồng độ quá cao; cũng như sẽ
gây hại cho hệ thủy sinh trong nguồn nước mặt.
-Thuốc bvtv có thể tích lũy trong mô mỡ của động vật và đi vào chuỗi thực phẩm và vào cơ

thể người và động vật khác. Thuốc còn có thể làm mất cân bằng sinh thái, giảm đa dạng sinh học
khi diệt những loài có ích cho cây trồng hoặc các loài là thực phẩm cho loài cao hơn trong chuỗi
thực phẩm.
Ảnh hưởng đến sức khỏe:
-Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc bvtv đến sức khỏe con người đặt trọng tâm vào
hai khía cạnh, độc tính cấp tính hoặc ảnh hưởng ngay lập tức (immediate effect) kết quả từ việc
Trang 19
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
phơi nhiễm trong thời gian ngắn, và độc tính mãn tính hoặc những ảnh hưởng là kết quả từ việc
phơi nhiễm kéo dài.
-Sự phơi nhiễm của cơ thể con người đối với bất kỳ tác nhân nào trong môi trường có thể
diễn ra qua 3 con đường: hô hấp, ăn uống và tiếp xúc trực tiếp.

- Ảnh hưởng đến sinh sản.
- Gây ung thư.
- Ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh, hệ nội tiết, các hệ thống miễn dịch.
- …
II.2. CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC BVTV.
II.2.1. Công nghiệp thuốc bảo vệ thực vật:
Hàng năm thế giới sử dụng khoảng 3 triệu tấn thuốc bảo vệ thực vật (WHO, 1989) ở nhiều
cấp độ sản xuất và thương mại khác nhau. Công nghiệp sản xuất hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật
mang tính đặc thù bởi những quá trình riêng biệt. Khác với công nghiệp hóa chất thường chỉ sản
xuất một vài loại hóa chất cơ bản, công nghiệp thuốc bảo vệ thực vật sản xuất rất nhiều sản phẩm
hóa học ở mức độ tương đối nhỏ. Do tính phức tạp trong nghiên cứu, tính đa dạng của chất mới,
tính cồng kềnh của quá trình đăng ký, tính độc với môi trường và sức khỏe, nên ít công ty có thể

chỉ sản xuất riêng thuốc bảo vệ thực vật.
Công nghiệp thuốc bảo vệ thực vật thường được phát triển như hệ quả của quá trình sản xuất
hóa chất cơ bản, sử dụng những sản phẩm trung gian của quá trình sản xuất chính. Nó liên quan
nhiều nhất tới công nghiệp thuốc nhuộm hóa học và thuốc nhuộm thực vật. Việc liên kết công
nghiệp thuốc nhuộm, tân dược, chất dẻo, thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất khác là cơ sở cho
năng lực nghiên cứu.
Trang 20
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Chỉ qua sự hợp tác nghiên cứu từ thí nghiệm tổng hợp, thử nghiệm hiệu lực tại nhiều địa
điểm khác nhau với số lượng hoạt chất vô cùng lớn người ta mới có thể phát hiện được một kết
quả đáng kể về thuốc bảo vệ thực vật. Bộ phận thử sinh học cần phải có khả năng thử nghiệm sản
phẩm nhanh chóng, quanh năm trên rất nhiều đối tượng dịch hại cây trồng và động vật.

II.2.2. Tổng hợp thuốc bảo vệ thực vật:
Tổng hợp thuốc bảo vệ thực vật là việc chế tạo thuốc kỹ thuật trong những nhà máy chuyên
biệt. Quá trình sản xuất hoạt chất (AI) luôn kèm theo tạp chất. Thuốc kỹ thuật (TC) có thể chứa
một lượng nhỏ phụ gia cần thiết. Thuốc kỹ thuật thường có ngoại hình là tinh thể, hạt, vảy, dầu
nhớt.
Thuốc kỹ thuật không thể dùng trực tiếp ở dạng đậm đặc ban đầu vì rất khó phân tán hoạt
chất trên toàn bộ diện tích sử dụng. Thuốc kỹ thuật cần được đưa vào dạng chế phẩm có thể sử
dụng được, bao gói được để phân phối tới người tiêu dùng.
Gia công là quá trình xử lý, cải tiến tính chất của thuốc kỹ thuật để bảo quản, thao tác, sử
dụng thuốc một cách hiệu quả và an toàn.
Thuốc kỹ thuật được bán cho những cơ sở gia công, sau đó được bán dưới tên thương mại
của cơ sở gia công, hoặc tên thương mại của cơ sở thuê gia công.

Để dàn trải một lượng rất nhỏ hoạt chất đồng đều trên diện tích rộng nhằm diệt trừ dịch hại,
thuốc kỹ thuật được hoà loãng và được trộn với các loại phụ gia khác tạo thành dạng chế phẩm.
Có nhiều dạng chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật để đáp ứng nhu cầu cụ thể. Song số quá trình
gia công dạng chế phẩm ít hơn nhiều so với số quá trình sản xuất thuốc kỹ thuật. Về cơ bản đặc
tính lý hoá của thuốc kỹ thuật (như thể rắn, lỏng, khí, như độ bay hơi, độ bền với ánh sáng và
không khí, độ tan trong nước, trong dầu) quy định một dạng chế phẩm có thể làm được hay
không làm được. Cần cân nhắc các tính lý hóa về mặt kỹ thuật và kinh tế khi tạo dạng thuốc để
đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu của khách hàng.
Ngoài yêu cầu của người sử dụng, thì hiệu quả sinh học và cách dùng thuốc cũng hạn chế sự
lựa chọn dạng chế phẩm. Việc gia công thuốc thường được tiến hành trong những nhà máy nhỏ
Trang 21
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị

tại địa phương để tránh vận chuyển đường dài, với chất hoà loãng được cung cấp từ nguồn địa
phương để tạo hàng hoá dễ dàng theo yêu cầu của khách hàng.
Nhà sản xuất cũng phải chọn vật liệu bao bì phù hợp với yêu cầu khách hàng. Thuốc có tính
ăn mòn và tính độc nên việc lựa chọn chất liệu bao bì phải được tiến hành bởi chuyên gia trong
lĩnh vực này. Điều kiện vận chuyển và lưu chứa hàng hóa trong các nước đang phát triển cũng
nên được cân nhắc.
Việc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật là loại hàng hóa đọc và đa dạng đòi hỏi phải được tổ
chức sản xuất và phân phối phức tạp, tập huấn cao, cần nhiều khách hàng kỹ thuật. Thị trường
thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới có giá trị 20 tỷ đô la năm 1998 và ngày càng gia tăng.
II.2.3. Thuốc bảo vệ thực vật sinh học:
Sản xuất thuốc sinh học sử dụng những kỹ thuật của công nghiệp vi sinh trong ngành dược.
Thí dụ BT sản xuất theo quy trình hỗn hợp tinh thể- bào tử chứa hoạt chất của thuốc trừ sâu sinh

học. Việc sản xuất này là chế tạo một bào tử từ một chủng lựa chọn có độ sạch vi khuẩn tuyệt
đối, sau đó được đưa vào môi trường lên men vô trùng. Môi trường này chứa lượng protid,
đường, muối khoáng cần thiết để nhân lên. Thực tế việc sản xuất này được tiến hành trong những
bình lên men lớn được kiểm soát qua 3 giai đoạn: nảy mầm bào tử, phát triển vi khuẩn rồi hình
thành bào tử với vách bào tử chứa tinh thể.
Quá trình phát triển bào tử kết thúc khi vách tế bào vi khuẩn giải phóng vào môi trường bào
tử và tinh thể. Bào tử và tinh thể được tách ra khỏi môi trường lên men bằng công nghệ phức tạp
để làm hoạt chất, rồi sau đó được chế biến thành bột thấm nước (WP) hoặc dịch lỏng (FC).
Quy trình sản xuất thuốc sinh học mới nhất là nhân nuôi thiên địch để đưa vào thị trường
kiểm soát dịch hại tổng hợp. Vài nhà máy mới chuyên biệt được hình thành không liên quan gì
tới ngành công nghiệp thuốc bảo vệ thực vật, là hợp phần của chương trình kiểm soát dịch hại
quốc tế và được tài trợ. Thí dụ thiên địch được sản xuất bởi những công ty sinh học là những

thiên địch bắt mồi như Trichogrammatid wasps, tò vò Ichneumonid và nhện Tetranichid.
Một sản phẩm sinh học khác là Verticillium lecanii, đó là dịch bào tử của nấm.
Trang 22
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Đặc điểm của việc kinh doanh thuốc sinh học là công việc làm với cơ thể sống và giảm hiệu lực
trong thời gian ngắn. Vì vậy tốc độ sản xuất bao gói và phân phối là rất quan trọng.
II.2.4. Các thành phần của chế phẩm:
Việc gia công được tiến hành trong những cơ sở sản xuất đơn giản hơn nhiều so với sản xuất
hoạt chất. Những cơ sở sản xuất này nên được trang bị máy trộn bột và máy khuấy chất lỏng,
máy nghiền, máy rây. Cũng có thể có dây truyền sản xuất thuốc hạt gồm máy trộn, phơi, sàng, và
những thiết bị đóng gói.
Việc hoà loãng thuốc kỹ thuật để tạo thành chế phẩm cuối có thể được tiến hành theo một vài

cách.
Nói chung các phụ gia dưới đây thường được sử dụng trong quá trình gia công:
* Thuốc kỹ thuật
* Dung môi
* Chất mang
* Chất hoạt động bề mặt
* Phụ gia đặc biệt
Hoạt chất (active ingredient)
Hoạt chất (AI) được xác định bởi tên chung, là cấu tử quan trọng nhất. Tính chất của hoạt
chất ảnh hưởng tới sự lựa chọn các phụ gia khác. Những tính chất đó là: trạng thái vật lý, điểm
nóng chảy, độ tan, độ bền, tính độc và áp suất hơi.
Thuốc kỹ thuật (TC) có thể được hoà trong dung dịch hoặc hoà trong phụ gia rắn để chuyển vào

trạng thái trung gian, rồi gia công sau đó, được gọi là technical concentrate (TK)
Dung môi (sovents)
Trang 23
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
Việc lựa chọn dung môi cho thuốc dạng lỏng dựa theo những tiêu chí dưới đây:
* Độ tan của hoạt chất
* Tính độc sinh thái của dung môi
* Độ độc và độ bắt cháy của dung môi (xác định yếu tố an toàn)
* Độ bay hơi của dung môi (xác định phương pháp sử dụng)
* Giá thành của dung môi
Tính chất quan trọng của dung môi là khả năng hoà tan với nước, nó chia thành 2 loại chính:
* Dung môi không trộn lẫn với nước: được dùng ở dạng nhũ dầu. Thí dụ xylen, dung môi

thơm khác.
* Dung môi trộn được với nước: được sử dụng ở dạng dung dịch. Thí dụ isopropanol và
glycolethers.
Chất mang (carriers)
Thuật ngữ chất mang thường được dùng để chỉ những chất rắn trơ dùng để hoà loãng thuốc
kỹ thuật, thường ở dạng chế phẩm khô như bột, bột thấm nước, hạt. Thí dụ pyrothyllite và các
loại sét trơ.
Chất hoạt động bề mặt (surface active agents)
Chất hoạt động bề mặt là nhóm hoá chất như chất tạo nhũ, chất thấm ướt, chất phân tán, chất
tạo bọt, chất trải.
Dung dịch chất hoạt động bề mặt trong nước khác với nước sạch, giảm sức căng bề mặt, hỗ
trợ sự thấm ướt và sự phân tán của hoạt chất.

Chất hoạt động bề mặt có cấu trúc đặc thù để tạo nên tính chất đặc thù. Phân tử có hình chuỗi
với hai phần. Một phần có thể thâm nhập vào nước (ái nước) và tan trong nước, một phần đẩy
Trang 24
Báo cáo thực tập Quá trình & thiết bị
nước (kỵ nước) và tan trong dung môi hữu cơ. Trong nước phân tử này tập trung tại bề mặt nước
và đẩy đuôi kỵ nước vào không khí. Nếu nồng độ chất hoạt động bề mặt cao, thì những phân tử
này sẽ che phủ toàn bộ bề mặt và ảnh hưởng tới tính chất của bề mặt.
Đuôi kỵ nước tại bề mặt dung dịch là những nhóm hydrocacbon của phân tử chất hoạt động
bề mặt. Do có sự xuất hiện của các đuôi kỵ nước, bề mặt của dung dịch có tính chất giống như bề
mặt của hydrocacbon hoặc dầu. Vì bề mặt của lá thường được che phủ bởi một lớp sáp để hạn
chế sự thoát hơi nước, việc thấm ướt lớp sáp trên lá dễ dàng với dầu hơn là với nước sạch. Đó là
lý do vì sao dung dịch chất hoạt động bề mặt có bề mặt giống dầu thấm ướt mặt lá tốt hơn là

nước. Đưa chất hoạt động bề mặt vào chế phẩm có thể tăng cường lực thấm ướt của dung dịch.
Hai yếu tố giảm sức căng bề mặt và tăng cường độ thấm ướt đóng vai trò quan trọng trong
dịch phun nông dược. Nó ảnh hưởng rất lớn tới kích thước hạt của dịch phun, tới sự giàn trải, lưu
giữ và rửa trôi dịch phun trên bề mặt lá.
Đặc điểm thứ ba của dung dịch chất hoạt động bề mặt là tính chất phân tán, nó có bản chất
tương đương như việc tăng cường thấm ướt. Do nước và dầu không trộn lẫn với nhau, khi hai
thành phần này trộn với nhau thì giọt dầu nhanh chóng tách khỏi lớp nước. Nếu dầu và nước trộn
cùng với chất hoạt động bề mặt thì phân tử chất hoạt động bề mặt sẽ tập trung xung quanh giọt
dầu. Đuôi kỵ nước của phân tử này thâm nhập vào giọt dầu, đuôi ái nước hướng về phía nước. Sự
kết hợp này trên bề mặt tiếp xúc giữa nước và dầu tạo lên tình trạng bền vững tương đối của giọt
dầu trong pha nước và làm cho dịch có màu trắng sữa. Đó là sự phân tán của những giọt dầu có
kích thước vô cùng nhỏ trong nước.

Sự phân tán của một dung dịch này trong dung dịch khác được gọi là nhũ. Nhũ dầu trong
nước (EW) là trường hợp chung. Khi giọt dung môi hữu cơ chứa hoạt chất được phân tán trong
nước. Trường hợp nhũ nước trong dầu (EO) rất hiếm gặp khi giọt nước chứa hoạt chất được phân
tán trong chất lỏng hữu cơ và được gọi là đảo nhũ.
Trong dung dịch không có giọt nào tách ra vì quá trình hoà tan xảy ra hoàn toàn tới mức độ
phân tử.
Trang 25

×