Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

NGHIÊN cứu mối QUAN hệ KINH tế GIỮA các CÔNG TY THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn DABACO TRÊN địa bàn TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.14 KB, 108 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI




NGUYỄN THẾ KHƯƠNG



NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA CÁC CÔNG
TY THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ









HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ



NGUYỄN THẾ KHƯƠNG

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơ

n sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn
Phượng Lê, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc các
Công ty thành viên cùng các cô chú và các anh chị trong tập đoàn đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong su
ốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
XIN CHÂN THÀNH CảM ƠN!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


NGUYỄN THẾ KHƯƠNG

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục viết tắt ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ

KINH TẾ GIỮA CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN 4
2.1 Cơ sở lý luận về mối quan hệ của các công ty trong tập đoàn
kinh tế 4
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Vai trò của tập đoàn kinh tế 5
2.1.3 Đặc trưng cơ bản của tập đoàn kinh tế 5
2.1.4 Nội dung nghiên cứu mối quan hệ của các công ty thành viên
trong Tập đoàn kinh tế 7
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến m
ối quan hệ kinh tế giữa các công ty
thành viên trong Tập đoàn kinh tế 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về mối quan hệ kinh tế của các công ty trong tập
đoàn kinh tế 13
2.2.1 Mô hình công ty mẹ - con trên thế giới 13
2.2.2 Mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam 16

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn 18
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN DABACO VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 20
3.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt
Nam 20

3.1.1 Sơ lược về công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam 20
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triền 20
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần
tập đoàn DABACO Việt Nam 22
3.1.4 Đặc điểm tổ
chức bộ máy tổ chức của công ty cổ phần tập đoàn
DABACO 24
3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP tập
đoàn DABACO Việt Nam 27
3.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của tập đoàn 27
3.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực công ty 28
3.2.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP tập
đoàn DABACO Việt Nam 29
3.3 Phươ
ng pháp nghiên cứu 30
3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 30
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 31
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 34
3.3.4 Phương pháp phân tích 34
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 34
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Thực trạng mối quan hệ kinh tế giữa các công ty thành viên trong
công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam 36
4.1.1 Giới thiệu khái quát chung về mô hình công ty mẹ - công ty con
trong Công ty CP tậ
p đoàn DABACO Việt Nam 36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.1.2 Mối quan hệ tài chính trong công ty Cổ phần tập đoàn DABACO

Việt Nam 38
4.1.3 Mối quan hệ kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong Công ty CP
Tập đoàn DABACO 49
4.1.4 Quan hệ đầu vào - đầu ra trong Công ty cổ phần tập đoàn DABACO 55
4.1.5 Quan hệ chia sẻ thông tin trong Công ty cổ phần tập đoàn DABACO 58
4.1.6 Quan hệ chia sẻ lợi ích trong Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO 64
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế trong Công ty CP tập
đoàn DABACO Vi
ệt Nam 69
4.2.1 Về chiến lược 69
4.2.2 Yếu tố về lao động 70
4.2.3 Về thị trường 73
4.2.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 74
4.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện mối quan hệ
của các công ty của tập đoàn DABACO Việt Nam 75
4.3.1 Giải pháp về quản lý và sử dụng vốn 75
4.3.2 Giải pháp về tổ chức, quản lý, nhân sự 79

4.3.3 Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ 83
4.3.4 Đầu tư vùng nguyên liệu 83
4.3.5 Giải pháp hoàn thiện cơ chế doanh thu, chi phi và phân phối lợi
nhuận 84
4.4 Đề xuất quy chế hoạt động, phương pháp điều hành sản xuất kinh
doanh phù hợp 85
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
5.2 Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Đội ngũ lao động của Công ty năm 2014 29
3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 29
3.3 Tình hình vốn điều lệ từ năm 2010-2013 30
3.4 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 31
3.5 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 33
4.1 Vốn đầu tư của Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam
qua 3 năm ( 2011- 2013) 40
4.2 Vốn đầu tư của công ty mẹ vào công ty con qua 3 năm từ
năm
2011 - 2013 43
4.3 Tình hình cho công ty con vay vốn của công ty mẹ 46
4.4 Tình hình đầu tư vốn cố định giữa các công ty thành viên trong
Công ty CP tập đoàn DABACO năm 2013 47
4.5 Tình hình vay - cho vay giữa các công ty thành viên 48
4.6 Công ty mẹ định hướng về tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
cho các công ty con dựa trên một số chỉ tiêu trong giai đoạn
2010- 2013 50
4.7 Công ty mẹ định hướng phát triển ngành nghề kinh doanh mới
cho các công ty con TNHH 1 thành viên 52
4.8 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty CP tập
đoàn
DABACO trong năm 2013 54
4.9 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nutreco trong năm 2013 55
4.10 Vai trò của tập đoàn DABACO trong cung ứng đầu vào 56
4.11 Vai trò của Công ty CP tập đoàn DABACO trong tiêu thụ sản

phẩm của các công ty thành viên 57
4.12 Tiêu thụ sản phẩm giữa các công ty thành viên 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

4.13 Quan hệ chia sẻ thông tin Công ty CP tập đoàn DABACO và các
công ty thành viên 59
4.14 Tình hình tài sản của Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt
Nam từ 2010- 2013 62
4.15 Quan hệ chia sẻ thông tin Công ty CP Tập đoàn DABACO và
các công ty thành viên 63
4.16 Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần tập đoàn DABACO
Việt Nam từ 2010-2013 64
4.17 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần tập đoàn
DABACO Việt Nam năm 2010-2013 63
4.18 Bảng phân phối lợi nhuậ
n của công ty con cho công ty mẹ 68
4.19 Cơ cấu lao động trong Công ty CP tập đoàn DABACO năm 2013 70


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên bảng Trang
3.1 Mô hình sản xuất tiên tiến, khép kín của công ty 24
3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần DABACO Việt Nam 25
4.1 Cấu trúc mô hình công ty mẹ - con của Công ty cổ phần tập đoàn
DABACO Việt Nam 37
4.2 Mối quan hệ theo vòng tròn khép kín của Công ty mẹ - công ty con 50

4.3 Sơ đồ các bước xây dựng kế hoạch kinh doanh 53
4.4 Mô hình 3F tại Công ty CP tập đoàn DABACO Việt Nam 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix

DANH MỤC VIẾT TẮT

CT Cổ phần
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMDV Thương mại dịch vụ
TCHC Tổ chức hành chính
PGD Phó giám đốc
TCKT Tài chính kế toán
HĐQT Hội đồng Quản trị
HH Hàng hóa



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, một khu vực đang phát triển
năng động của thế giới, sự phát triển kinh tế có nhiều thuận lợi, song những thách
thức về cơ hội đầu tư và thương mại đang đặt ra một cách gay gắt. Đặc biệt khi gia
nhập các tổ chức kinh tế vùng và thế giới, để nâng cao năng lực cạnh tranh của cả
nền kinh tế là tất yếu sự ra đời các Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế đã được thành

lập. Mục tiêu của việc thành lập các Tổng công ty được lý giải bởi sự cần thiết của
tăng cường hiệp tác sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp,
đặc biệt trong điều kiện mở cửa, hội nhập và tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước. Các Tổng công ty và những doanh nghiệp có quy mô lớn, xét trên góc độ
nền kinh tế thì các Tổng công ty đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất
nước, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong GDP, điều này không chỉ đúng với Việt Nam mà
còn đúng với các nước khác trên thế giới. Hình thức sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty hay Tập đoàn dựa trên mối quan hệ kinh tế của Tập đoàn hay Tổng công ty
với các công ty thành viên và mối quan hệ giữa các công ty thành viên với nhau.
Nhận thức được điều đó cùng với vai trò của việc hoàn thiện mối quan hệ
giữa các công ty thành viên với tập đoàn và giữa các công ty thành viên với nhau
trong tập đoàn là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do
mối quan hệ giữa các công ty thành viên tốt thì cơ cấu tổ chức của tập đoàn mới phù
hợp, linh động mới nâng cao được hiệu suất lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động, vật tư, tiền vốn…của Nhà nước làm cho các Tổng công ty ngày càng lớn
mạnh theo đúng nghĩa của nó.
Được thành lập năm 1996, trải qua nhiều khó khăn, thách thức, DABACO đã
bứt phá từ vị trí của một doanh nghiệp nhà nước nhỏ trở thành Tập đoàn kinh tế đa
ngành nghề, với nguồn lực hùng mạnh cả về tài chính, nhân lực cũng như uy tín,
thương hiệu trên thị trường. Tập đoàn DABACO đã trải qua một chặng đường phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng. DABACO hiện có gần 30 đơn vị gồm các
Nhà máy, Công ty TNHH một thành viên, đơn vị trực thuộc do DABACO làm chủ sở
hữu, phát triển trên nhiều lĩnh vực kinh doanh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

Chính vì vậy, công tác quản lý điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của tập
đoàn và giữa các công ty thành viên còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt, mối quan hệ giữa
các Công ty thành viên vẫn chưa được chặt chẽ và còn nhiều khiếm khuyết. Việc đưa ra
những giải pháp để cải thiện mối quan hệ giữa các Công ty thành viên trong tập đoàn để

phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty vẫn đang là bài toán khó đặt ra vớ
i ban lãnh
đạo hiện nay. Để tìm lời giải cho những vẫn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa các công ty thành viên trong
Công ty cổ phần tập đoàn DABACO trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Đề tài này được
thực hiện với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ giữa các Công ty
thành viên trong tập đoàn nhằm cải thiện tốt mối quan hệ của các Công ty; những
ưu
điểm và nhược điểm khi thực hiện; điều kiện áp dụng cũng như các loại hình
doanh nghiệp nào nên áp dụng nhằm hoàn thiện hơn khi đưa vào thực tiễn, để các
doanh nghiệp Việt Nam có cái nhìn khách quan hơn. Từ đó chúng ta có thể tránh
được hiện tượng các chồng chéo trách nhiệm, không có mối liên hệ mật thiết giữa
các Công ty thành viên
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng mối quan hệ kinh tế của các công ty thành viên trong
công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ kinh tế của các công ty
thành viên trong tập đoàn
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa các công ty
thành viên trong tập đoàn kinh tế.
- Phân tích thực trạng mối quan hệ kinh tế giữa các công ty thành viên trong
Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mối quan hệ kinh tế giữa các
công ty thành viên trong Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

1. Hình thức hoạt động, mối quan hệ trong sản xuất kinh doanh của tập đoàn
với các công ty thành viên và giữa các công ty thành viên với nhau hiện nay như thế
nào?
2. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn và các công ty
thành viên từ 2010 đến 2012 như thế nào?
3. Mối quan hệ kinh tế giữa các công ty thành viên trong tập đoàn ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh như thế nào?
4. Lựa chọn mô hình tổ chức và phương pháp điều hành như thế nào cho phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn và các công ty thành
viên?
1.4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ kinh tế giữa các công ty thành viên
trong Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa các công ty củ
a tập
đoàn DABACO Việt Nam
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu sử dụng trong nghiên cứu: Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở
các tài liệu đã công bố qua các năm, tập trung chủ yếu từ 2010 đến 2012
+ Không gian nghiên cứu: tại Tập đoàn DABACO Việt Nam
+ Thời gian định hướng cho tương lai: Đề xuất định hướng đến năm 2020
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 05/2013 đến tháng 04/2014




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ KINH
TẾ GIỮA CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN

2.1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ của các công ty trong tập đoàn kinh tế
2.1.1. Khái niệm
Tập đoàn kinh tế được hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài
chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi
ích của các bên tham gia. Trong mô hình này, “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo,
chi phối hoạt động của “công ty con” v
ề tài chính và chiến lược phát triển” (Th.S
Nguyễn Kim Anh - Những khía cạnh pháp lý về tập đoàn kinh tế)

Mô hình tập đoàn là một hình thái tổ chức giữa các doanh nghiệp, Còn nhiều
quan niệm khác nhau về tập đoàn, song cũng có một điểm chung nhất là: “Tập đoàn
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều cấp,liên kết nhau bằng
quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất hàng
hóa; các doanh nghiệp trong tập đoàn đều có pháp nhân
độc lập” (Luật doanh
nghiệp - năm 2005)

Tháng 3/1994, Thủ tướng Chính phủ có quyết định 91/TTg ngày 07/3/1994
thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên, các tổ chức kinh doanh được
hình thành theo quyết định này thời gian đầu được gọi là tổng công ty 91. Tháng
3/2011, Thủ tướng Việt Nam quyết định thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Từ đó, các tổng công ty 91 đều được chuyển thành các tập
đoàn kinh tế thí điểm. Song, phải đến tháng 11/2009, Thủ tướng Việt Nam mới có
quyết định thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước. Mục tiêu thí điểm là

- Tập trung đầu tư và huy động các nguồn lực hình thành nhóm công ty có
quy mô lớn trong các ngành, lĩnh vực then chốt, cần phát triển, nâng cao khả năng
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

- Giữ vai trò bảo đảm các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân; ứng dụng
công nghệ cao; tạo động lực phát triển cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền
kinh tế.
- Thúc đẩy liên kết trong chuỗi giá trị gia tăng, phát triển các thành phần kinh
tế khác
- Tăng cường quản lý, giám sát có hiệu quả đối với vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại các doanh nghiệp trong tập đoàn
- Tạo cơ sở để tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và pháp luật về tập đoàn
kinh tế
2.1.2 Vai trò của tập đoàn kinh tế
Do mở cửa hội nhập nên cần phải tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp nhỏ,
manh mún thành những doanh nghiệp lớn để đủ khả năng đối tác cũng như cạnh
tranh với doanh nghiệp nước ngoài tăng cường vị trí của doanh nghiệp nhà nước
trong việc bảo đảm vai trò chủ đạo, dẫn dắt các doanh nghiệp nhà thuộc thành phần
kinh t
ế khác hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và các tập đoàn hoạt động
có hiệu quả sẽ làm Lòng cốt trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Do nền kinh tế hội
nhập sẽ phải chấp nhận cạnh tranh, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tích tụ và tập trung
vốn vì vậy tất yếu sẽ hình thành doanh nghiệp lớn, tức các tập đoàn kinh tế.
Song các tậ
p đoàn kinh tế thế giới, hầu hết đều đi từ các công ty nhỏ, hoạt động
có hiệu quả, tích tụ vốn và phát triển quy mô dần trở thành các tập đoàn khổng lồ, các
tập đoàn kinh tế Việt Nam được thành lập dựa trên tổng công ty có quy mô chưa lớn.
2.1.3 Đặc trưng cơ bản của tập đoàn kinh tế

- Các tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn về vốn, doanh thu và ph
ạm vi
hoạt động. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong một tập đoàn luôn luôn
nhằm mục tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh
doanh. Vì vậy, khi đã hình thành tập đoàn, các doanh nghiệp thành viên phát triển
nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ đó, tổng tài sản
trong toàn tập đoàn cũng khá lớn. Các tập đoàn kinh tế trên thế gi
ới thường chiếm
phần lớn thị phần trong trong những mặt hàng chủ đạo của tập đoàn đó và vì vậy có
doanh thu rất cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

Về lao động, các tập đoàn thường thu hút một số lượng lớn lao động ở chính
quốc và ở các quốc gia khác. Ví dụ: Tập đoàn Air France (Pháp) bao gồm 16 công
ty con với 45.000 lao động, tập đoàn Danone (Pháp) chuyên sản xuất sữa tươi, bánh
bích quy, thực phẩm, nước khoáng, bia, có 81.000 nhân viên và tập đoàn Fiat
(Italia) có 242.300 nhân viên…
Phần lớn các tập đoàn mạnh thế giới hiện nay là tập đoàn đa quốc gia, tức là
các chi nhánh, công ty con ở nhiều nước trên th
ế giới. Chẳng hạn, tập đoàn
HENKEL (Đức) có 330 chi nhánh, công ty con ở nước ngoài. Tương tự, số chi
nhánh, công ty con ở nước ngoài của tập đoàn Simens (Đức) là 300, tập đoàn Roche
(Thụy Sĩ): 140, tập đoàn Tractebel (Bỉ):100, tập đoàn Unilever (Anh):90
Các tập đoàn kinh tế đã và đang hoạt động trên thế giới hiện nay đều là
những tập đoàn đa ngành, tức là hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều l
ĩnh vực.
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực là xu hướng có tính quy
luật cùng với sự phát triển của tập đoàn kinh tế. VD: Mitsubishi ban đầu chỉ hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng đến nay đã hoạt động trong các lĩnh vực:

khai khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất, ngân hàng, bảo hiểm, ngoại
thương, vận tải…Tập đoàn Petronas (Malaysia) trước hoạ
t động chủ yếu trong
ngành dầu khí nhưng hiện nay đã hoạt động trong các lĩnh vực: thăm dò, khai thác
dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, kinh doanh thương mại các sản phẩm dầu khí, hàng hải,
kinh doanh bất động sản, siêu thị và giải trí…Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ
giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sự liên kết
chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và sả
n xuất, hiện nay, các công ty tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm và các viện nghiên cứu ứng dụng về khoa học, công nghệ tham gia
vào các tập đoàn kinh tế ngày càng nhiều.
- Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn.
Về cơ cấu tổ chức cho đến nay chưa có 1 văn bản pháp lý của một quốc gia
nào quy định một cơ cấu tổ chức thống nhất cho tập đ
oàn kinh tế. Bởi lẽ, các tập
đoàn kinh tế được hình thành dần dần trong quá trình phát triển hai hoặc một số
doanh nghiệp hình thành một tập đoàn theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương.
Vấn đề quan trọng nhất cần nhấn mạnh: Tập đoàn không phải là một doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

nghiệp, không có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó, các mệnh lệnh hành chính
không được sử dụng trong điều hành của tập đoàn. Các doanh nghiệp là thành viên
của tập đoàn đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng
thành viên (với công ty TNHH), đại hội cổ đông (với công ty cổ phần) theo thỏa
thuận giữa các thành viên của tập đoàn, chủ tịch hội đồng thành viên, hội
đồng quản
trị các công ty trong tập đoàn tập hợp lại thành hội đồng chủ tịch tập đoàn Hội đồng
chủ tịch bầu ra chủ tịch tập đoàn, Hội đồng chủ tịch không thực hiện chức năng điều
hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức của các công ty thành

viên, do đó, không có chức danh tổng giám đốc tập đoàn. Sở
hữu vốn trong các tập
đoàn kinh tế cũng rất đa dạng, trước hết, vốn trong tập đoàn là do các công ty thanh
viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn
trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào
công ty mẹ và thường ở hai cấp độ:
+ Cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm, vốn c
ủa công ty mẹ, công ty con,
công ty cháu…là của từng công ty.
+ Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng là công ty mẹ tham gia đầu tư vào
các ông ty con, biến các công ty con, con ty cháu thành công ty TNHH một thành
viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ chiếm trên 50% vốn điều lệ
(với công ty TNHH), giữ cổ phần chi phối (với công ty con, cháu là công ty cổ
phần). Trên thực tế, không có một tập đoàn kinh tế nào chỉ có quan hệ về sở hữu
vốn theo một cấp
độ mà đan xen cả hai cấp độ tùy theo từng trường hợp trong quan
hệ giữa công ty mẹ và công ty con.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu mối quan hệ của các công ty thành viên trong Tập
đoàn kinh tế
2.1.4.1 Quan hệ vốn
a/ Quan hệ đầu tư vốn công ty mẹ với các công ty thành viên
Đây là quan hệ đặc trưng nhất của tập đoàn kinh tế kiểu công ty mẹ - con.
Công ty mẹ là nhà đầu tư vào công ty con thông qua góp vốn, với mức đầu tư thông
thườ
ng phải đủ lớn để có thể thực hiện quyền kiểm soát và chi phối (trên 50% vốn
điều lệ của công ty con). Với công ty mẹ - con nhiều cấp, công ty con là người đầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

tiên và kiểm soát trực tiếp đối với công ty cháu, như vậy công ty đã đầu tư và kiểm

soát gián tiếp công ty cháu thông qua công ty con. Công ty mẹ có thể đầu tư trực
tiếp xuống các công ty con hoặc công ty cháu, tuy nhiên ở mô hình mẹ con đặc
trưng thì quá trình đầu tư được tiến hành thông qua một tổ chức hoặc công ty tài
chính trực thuộc công ty mẹ. Công ty tài chính hình thành từ công ty mẹ đầu tư vốn
vào một ngân hàng cổ phần và nắm giữ cổ phần chi ph
ối của ngân hàng này. Ngân
hàng này sẽ ưu tiên dành mọi dịch vụ của mình cho công ty mẹ và các công ty con
đang thiếu vốn để tăng cường đầu tư. Ngược lại, ngân hàng này cũng có thể huy
động vốn từ những công ty con đang có những nguồn nhàn rỗi với một lãi suất ưu
đãi hơn so với những doanh nghiệp bên ngoài.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể thay mặt Công ty mẹ thu nhận các nguồn
cổ tức, hay một ph
ần lợi nhuận mà các công ty con nộp lờn công ty mẹ, lưu giữ và
làm tăng nguồn thu cho công ty mẹ, được công ty mẹ cho tham gia đấu thầu hay
đầu tư vào những công trình lớn trên danh nghĩa công ty mẹ, nhưng phải báo cáo rõ
ràng thông qua sự đồng ý của HĐQT. Thông qua ngân hàng này, khi cần thiết công
ty mẹ có thể huy động vốn của bản thân mình của các công ty con một cách thuận
lợi. Do đặc thù tổ chức quản lý kinh doanh của tập đoàn, công ty con không phải
nộp l
ệ phí quản lý cho công ty mẹ. Vấn đề công ty mẹ có quyền tự do rút vốn đầu tư
ngược trở lại từ công ty con vào công ty mẹ được quy định cụ thể theo từng quốc
gia, từng doanh nghiệp cụ thể.
b/ Quan hệ vay vốn giữa các công ty thành viên
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên thông qua hợp đồng kinh tế,
bình đẳng, đôi bên cùng có lợi. Các quan hệ bước đầu đi vào thực chất, chứ không
mang tính hành chính, mệnh lệ
nh, thu nép
Các doanh nghiệp thành viên trong mô hình này sẽ có mức độ tự chủ rất cao,
tự thân hoạt động theo thị trường, tự mình nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến
lược kinh doanh, tự đề ra phương thức tiết kiệm chi phí hoạt động miễn sao đạt

được lợi nhuận cao nhất.
2.1.4.2 Quan hệ cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra
Quan hệ cung cấp đầu vào được thể hiện thông qua các yêu tố vốn đầu vào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, thông tin. Theo
đó các công ty thành viên công ty con hỗ trợ nhau về vốn phục vụ đầu tư cơ bản,
mua dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu sản xuất. Dựa trên các hợp đồng cho
thuê, cho mượn, bán, chuyển quyền sở hữu
Với yếu tố nguồn nhân lực. Tổng công ty hay Tập đoàn kinh tế thành lập các
tổ giám sát hoạt động sản xu
ất kinh doanh của các công ty thành viên. Đảm bảo các
công ty thành viên luôn đi theo định hướng chung của Tập đoàn. Bổ sung điều
chỉnh một số vị trí chủ chốt của các công ty thành viên nhằm đảm bảo sự hoạt động
của các công ty thành viên đi theo mục đích chung. Bên cạnh đó các công ty thành
viên với nhau và giữa công ty mẹ và các công ty con, công ty thành viên có thể điều
chuyển đội ngũ cán bộ tạm thời hoặc chuyển công tác nhằm đả
m bảo bộ máy nhân
sự luôn hoạt động ổn định. Các công ty thành viên có thể gửi các cán bộ chủ chốt
của công ty lên Tổng công ty, Tập đoàn kinh để học tập, nắm bắt mục tiêu, định
hướng chung của Tổng công ty hay Tập đoàn kinh tế.
Ngoài ra giữa Tổng công ty hoặc Tập đoàn kinh tế với các công ty thành viên,
giữa các công ty thành viên với nhau hỗ trợ nhau về dây chuyền, công nghệ sản xuất
nếu cùng ngành nghề
. Điều này đem lại lợi ích tối đa cho tập đoàn đồng thời tiết kiệm
một lượng vốn đầu tư lớn phục vụ cho công tác đầu tư khác mà vẫn đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của các công ty và của Tập đoàn hay Tổng công ty.
Quan hệ đầu ra giữa các công ty được thể hiện thông qua thị phần chung của
Tập đoàn và thị phần gi

ữa các công ty thành viên trong Tập đoàn. Giữa các công ty
có cùng ngành nghề sản xuất luôn cạnh tranh nhau về thị trường, thị phần trên quan
điểm đẩy mạnh thị phần của tập đoàn, chứ không phải ngăn cản, ngăn chặn sự phát
triển chung. Tập đoàn kinh tế tận dụng mối quan hệ kinh tế của mình mở rộng thị
trường hỗ trợ các công ty thành viên. Phân bổ các thị phần cho các công ty thành
viên đả
m bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Tăng lợi
nhuận của các công ty thành viên đồng nghĩa với việc đảm bảo lợi ích chung của tập
đoàn. Các công ty thành viên hỗ trợ nhau về thi trường thị phần theo mô hình đầu
vào - sản xuất - phân phối khép kín. Theo đó các công ty thành viên nhập nguyên
vật liệu của các công ty thành viên khác, sau đó sản xuất và phân phối dựa trên hệ
thống siêu thị, cửa hàng của tập đoàn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

2.1.4.3 Quan hệ về phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Trong bất kỳ mô hình hoạt động nào thì lợi nhuận vừa là mục
tiêu thể hiện kết quả đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận từ các công ty con tùy theo tỷ lệ vốn
góp vào các công ty con đó. Trong mô hình công ty m
ẹ- con phân phối lợi nhuận
được thể hiện dưới dạng trả nhận cổ tức theo chính sách phân chia cổ tức của công
ty nhận đầu tư. Nếu công ty mẹ là cổ đông lớn nắm giữ tỷ lệ cổ phần càng cao thì
càng được phân chia lợi nhuận lớn.
2.1.4.4 Quan hệ chia sẻ thông tin
Tổng công ty hay Tập đoàn kinh tế cung cấp các thông tin chung về đường
lối, chiến lược phát triển, mục tiêu chung c
ủa Tập đoàn đến các công ty thành viên

dựa trên các văn bản thông báo, bản kế hoạch phát triển, báo cáo tài chính thường
niên Các thông tin này được thể hiện trên các chỉ tiêu kinh tế: nguồn vốn, tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, lợi nhuận
Quan hệ thông tin là quan hệ hai chiều. Giữa các công ty thành viên thông tin
với nhau, giữa công ty thành viên và Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế thông tin với
nhau đảm bả
o được mọi hoạt động trong tầm kiểm soát. Thông tin càng nhiều, càng
có sự chia sẻ thì sự hỗ trợ nhau giữa các công ty càng lớn. Hoạt động chung càng ổn
định. Các công ty thành viên thông tin với nhau về kế hoạch phát triển, mục tiêu đạt
được, chỉ tiêu kinh tế nhằm tìm sự hỗ trợ của các công ty trong tập đoàn. Đồng
thời đánh giá chiến lược đó có phù hợp với hoạt động chung của Tập đoàn hay
không. Từ
các chiến lược phát triển của các công ty thành viên, mỗi công ty thành
viên phải chủ động điều chỉnh mục tiêu kinh tế, các hoạt động để đảm bảo sự thống
nhất trên mục tiêu chung. Tránh tình trạng sản xuất dư thừa hoặc thiếu do không
tính toán đến lợi ích cũng như nhu cầu của các công ty thành viên.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh tế giữa các công ty thành viên
trong Tập đoàn kinh tế
2.1.5.1 Mô hình t
ổ chức của Tập đoàn
Mô hình tổ chức của tập đoàn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Tập đoàn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

Trong thực tế tổ chức của Tập đoàn rất phức tạp. Các thành phần chủ yếu gồm:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của Tập đoàn, chịu trách nhiệm
chung về đường lối phát triển và các hoạt động của Tập đoàn. HĐQT sẽ đưa ra
những quyết định quan trọng, mang tính chất chiến lược, ảnh hưởng đến hưng thị
nh
của Tập đoàn. Đội ngũ nhân sự nằm trong HĐQT có thể bao gồm chủ sở hữu hoặc

đại diện chủ sở hữu. Thành viên HĐQT có thể được cử chủ tịch HĐQT các công ty
thành viên
- Ban kiểm soát: Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của cả Tập đoàn. Để
đảm bảo tính khách quan thì thành viên của Ban kiểm soát phải là người có tiếng
nói trong Tập đoàn đồng thời không chị
u sự chi phối của các thành viên HĐQT.
- Bộ máy điều hành: Gồm TGĐ, các Giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Giám đốc các đơn vị thành viên: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
các đơn vị thành viên theo chiến lược dài hạn của Tập đoàn.
2.1.5.2 Chiến lược sản xuất kinh doanh của tập đoàn
Chiến lược kinh doanh của tập đoàn có có ý nghĩa quan trọng đến sự phát
triển c
ủa Tập đoàn và cho công ty thành viên. Chiến lược kinh doanh của Tập đoàn
phải đảm bảo được các yêu cầu:
- Đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tối ưu việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực của Tập đoàn và các công ty thành viên nhằm phát huy lợi thế và nâng
cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn, nắm bắt các cơ hội để dành ưu thế trong
cạnh tranh.
- Phân phố
i hiệu quả các nguồn lực, thời gian của Tập đoàn và các công ty
thành viên khai thác tối đa các lĩnh vực khác nhau của Tập đoàn. Chiến lược kinh
doanh xây dựng dựa trên hỗ trợ của các ngành nghề trong Tập đoàn.
- Chiến lược kinh doanh phải tính toán và đảm bảo được lợi ích của Tập
đoàn và lợi ích của các công ty thành viên. Hỗ trợ nhau cùng đạt mục tiêu chung.
Chiến lược kinh doanh của mô hình công ty mẹ - con mang tính thống nhất cho cả
các công ty con do Ban quản trị công ty mẹ soạn thảo, tập trung vào việc huy động
các sức mạnh tài chính của tập đoàn, tập trung vào các lĩnh vực then chốt có ý nghĩa
quyết định đến việc mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của tập đoàn. Chiến lược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12


kinh doanh mang tính định hướng và rất linh hoạt, thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh, trong từng giai đoạn. Đây chính là căn cứ có tính định
hướng để các công ty con xây dựng mục tiêu kế hoạch kinh doanh cho mình.
Công ty mẹ thông qua các hoạt động của mình có thể định hướng cho các
công ty con theo hướng nào cho phù hợp với lĩnh vực của công ty con đó, đảm bảo
thích ứng với thị trường trong tương lai và phù hợp với sự
phát triển chung của mô
hình công ty mẹ - con. Đối với các công ty con hoạt động trong các lĩnh vực không
phù hợp với sự phát triển chung của mô hình công ty mẹ hoặc không có khả năng
phát triển trong tương lai công ty mẹ có thể thực hiện chức năng điều chỉnh của
mình theo hướng bán cổ phần của mình trong công ty con. Đối với các công ty con
có khả năng phát triển tốt và phù hợp với định hướng phát triển của công ty mẹ thì
công ty m
ẹ có thể mua thêm cổ phần của công ty con sao cho tăng khả năng chi
phối của công ty mẹ. Việc tăng cổ phần của công ty mẹ trong các công ty con một
mặt công ty mẹ tăng ảnh hưởng của các công ty khác đối với hoạt động của mô hình
công ty mẹ - con trong các lĩnh vực phát triển tiềm năng của công ty mẹ. Đối với
các lĩnh vực phát triển mới , công ty mẹ phát triển bằng mua lại cổ phầ
n của các
công ty khác trong lĩnh vực đó hoặc thành lập công ty con mới bằng sự điều chỉnh
các hoạt động của các công ty con; công ty mẹ luôn tạo cho các công ty con có sức
cạnh tranh, phát triển ổn định và rất linh hoạt.
Tóm lại: Vai trò của công ty mẹ đối với công ty con là rất quan trọng nhưng
hoạt động của nó lại rất linh hoạt, không mang tính cứng nhắc, hành chính mà thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ quan trọng
đó là hoạch đình chiến lược điều phối hoạt
động của các công ty con.
2.1.5.3 Chiến lược nguồn nhân lực của Tập đoàn và công ty thành viên
Bao gồm lực lượng quản trị các cấp và các nhân viên thừa hành ở các bộ

phận. Nguồn nhân lực cần phải đảm bảo được các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn. Lợi ích cá nhân được dựa trên lợi ích chung của Tập đoàn.
Ngu
ồn nhân lực trong tập đoàn cần được phân bổ đều và đúng chuyên môn
cho các công ty thành viên. Xác định rõ quyền hạn sở hữu của Tập đoàn với các
công ty thành viên để có sự điều chuyển, áp dụng chính sách nhân sự đúng đắn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

Tránh các trường hợp điều chuyển tạm, thời gian ngắn mà làm ảnh hưởng đến hoạt
động của các công ty thành viên.
Tập đoàn kinh tế là một tổ chức phức tạp. Chứa đựng một lượng lớn nguồn lao
đông động, nhân lực với nhiều trình độ khác nhau. Do đó cần phải có chiến lược nhân
lực phù hợp theo từng biến động của Tập đoàn. Nguồn nhân lực T
ập đoàn và các
công ty thành viên hỗ trợ qua lại trong quá trình điều hành và thực hiện sản xuất kinh
doanh. Với mỗi công ty thành viên Tập đoàn có thể chỉ định hoặc tham mưu chiến
lược nhân sự cho mỗi công ty trên nguyên tắc bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Các
công ty thành viên tự chủ về mô hình cơ câu tổ chức dưới dự giám sát của Tập đoàn
kinh tế. Ban kiểm soát của các công ty thành viên có người của Tập đoàn để đảm b
ảo
mọi hoạt động các công ty thành viên nằm trong sự kiểm soát của Tập đoàn.
2.2. Cơ sở thực tiễn về mối quan hệ kinh tế của các công ty trong tập đoàn
kinh tế
2.2.1 Mô hình công ty mẹ - con trên thế giới
Trên thế giới các tập đoàn hoạt động theo mô hình mẹ - con thường được
hình thành theo con đường các công ty lớn thành lập các công ty con. Các công ty
con phần lớn được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Thành lập công ty con để thực hiệ
n một dự án rủi ro cao, mục đích là để

hạn chế rủi ro cho công ty mẹ.
- Thành lập công ty con để mở rộng kinh doanh sang một lĩnh vực, ngành
nghề mới.
- Thành lập công ty con để thâm nhập thị trường mới. Đây cũng là hình thức
được áp dụng nhằm hạn chế rủi ro, gây dựng uy tín trên thị trường mới.
- Thành lập công ty con để tạo áp lực nội bộ.
2.2.1.1 Mô hình công ty mẹ - con ở Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc có rất nhiều điểm tương đồng về văn hoá, lịch sử
phát triển, cùng là nước đi theo mô hình XHCN nên kinh nghiệm thực hiện mô hình
công ty mẹ - con của Trung Quốc rất có ý nghĩa đối với Việt Nam. Trung Quốc là
nước chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con sớm hơn nước ta
nên sẽ để lại nhiều kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam cần học hỏi và tiếp thu có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

chọn lọc. Cụ thể mô hình mẹ - con ở Trung Quốc như sau:
Các tập đoàn kinh doanh của Trung Quốc là các doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân và cơ cấu tổ chức bao gồm một công ty mẹ và các công ty con. Công ty
mẹ là công ty 100% vốn Nhà nước, các công ty con có thể 100% vốn Nhà nước
hoặc công ty cổ phần. Từ năm 1994 chính phủ Trung Quốc đã chấp nhận một
phương thức cải cách DNNN linh hoạt hơn với đặc trưng là “nắm cái lớ
n, bỏ cái
nhỏ”. Chiến lược này được áp dụng cho 1000 DNNN quy mô lớn và từ đây đã hình
thành nhiều mô hình công ty mẹ- con.
Mô hình công ty mẹ - con ở Trung Quốc được hình thành bằng 3 cách:
- Do Chính phủ chủ động quyết định thành lập bằng quyết định hành chính.
- Do một số doanh nghiệp Nhà nước làm nòng cốt đầu tư vào các doanh
nghiệp khác.
- Thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập giữa các doanh nghiệp.
Việt Nam và Trung Quốc đều có quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, tuy

nhiên xét về cách thức thực hiện thì thấy có một sự khác biệt rất lớn giữa các biện
pháp cuả Trung Quốc và các biện pháp của Việt Nam, cô thể:
- Trung Quốc cho phép tiến hành các chương trình thí điểm vượt khỏi khuôn
khổ pháp luật hiện tại. Nếu thí điểm thành công thí sau đó sẽ gây dựng thành luật
theo mô hình thành công đó.
- Việt Nam thì ban hành các văn bản pháp quy trước sau đó đánh giá xem
chúng có phù hợp không và nếu không phù hợp lại ti
ến hành sửa đổi.
Trung Quốc với chính sách chung là nắm giữ nhiều doanh nghiệp nhưng cố
gắng làm cho toàn ngành hiệu quả hơn, các công ty mẹ - con ở đây đó được hình
thành nhưng theo dạng tập đoàn kinh tế hoặc tập đoàn doanh nghiệp theo vùng. Kết
quả là các công ty mẹ - con tương tự nhau ở một vùng trong cùng một ngành nghề
lại thuộc sở hữu của cơ quan cấp vùng, cơ quan cấp tỉnh, c
ơ quan cấp thành phố.
Công ty cổ phần Shenzhen là một ví dụ về công ty mẹ - con theo vùng ở Trung
Quốc. Mục đích của việc thành lập ra công ty này là để cải thiện tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp còn lại, để khởi xưởng các chương trình khuyến khích người
lao động mua cổ phần tiến tới niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Mô hình công ty mẹ - con đã được Trung Quốc áp dụng khá phổ biến nhưng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

có 2 loại hình phổ biến sau:
- Công ty mẹ chỉ thực hiện chức năng quản lý vốn và quản lý về chiến lược
nhưng không tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty mẹ thực hiện cả chức năng quản lý vốn và quản lý sản xuất kinh doanh.
2.2.1.2 Mô hình công ty mẹ - con ở Nhật Bản
Tại Nhật Bản sự hình thành tập đoàn kinh tế là một yêu cầu tất yếu để thúc
đẩ
y phát triển kinh tế. Tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - con ở Nhật Bản

đã có lịch sử tồn tại tương đối lâu dài. Theo quy định của Luật Thương mại Nhật
Bản, khi một công ty nắm trên 50% cổ phần của công ty khác thì quan hệ công ty
mẹ con được hình thành, trong đó công ty nắm cổ phần là công ty mẹ, công ty bị
nắm cổ phần là công ty con. Quan hệ công ty mẹ - con được thiết lập bằng 4 con
đường: thành lập mớ
i công ty mẹ, công ty con; mua quá nửa cổ phần; nhận quá nửa
cổ phần phát hành mới; và trao đổi cổ phần.
Về mặt pháp lý, công ty mẹ và công ty con sau khi đăng ký thương mại có tư
cách pháp nhân độc lập. Mối liên hệ giữa công ty mẹ - con thông qua sở hữu cổ
phần, sau khi quan hệ công ty mẹ - con được thiết lập, công ty mẹ trở thành cổ đông
của công ty con. Công ty mẹ có quyền tham gia có quyền tham gia đại hội đồng cổ
đông, quyế
t định các vấn đề về bổ nhiệm thành viên, quyết định phương hướng hoạt
động của công ty con. Căn cứ vào tỷ lệ sở hữu cổ phần có thể chia công ty mẹ- con
thành 2 loại: một là công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% cổ phần và công ty con
do công ty mẹ sở hữu từ 51% đến dưới 100% cổ phần.
Trường hợp 1
: Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% cổ phần. Công ty mẹ
có khả năng chi phối trực tiếp đến hoạt động của công ty con. Về mặt pháp luật,
công ty con phải tuân thủ theo quyết định của đại hội cổ đông, tức là theo đường lối
kinh doanh do hội đồng quản trị công ty mẹ đề ra.
Trường hợp 2
: Công ty mẹ là cổ đông có cổ phần chi phối, nắm trên 50% cổ
phần của công ty con. Công ty mẹ tuy chỉ là một cổ đông trong số nhiều cổ đông
khác, nhưng công ty mẹ có nhiều phiếu biểu quyết trong phiên họp của đại hội đồng
cổ đông quyết định phương hướng sản xuất kinh doanh, bổ nhiệm nhà quản lý của
công ty con.

×