Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

giải pháp nâng cao kết quả quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 133 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




TRẦN THỊ TỐ TÂM


GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM Đ
O
AN




- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc


Người cam
đ
o
a
n


Trần Thị Tố Tâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
đây tôi xin được có đôi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức, viên chức Chi cục Kiểm

lâm Bắc Ninh; Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất có thể để tôi được tham gia học tập, thu thập tài liệu nghiên cứu
và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Chính quyền địa phương cơ sở và các hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ của tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra.
Đặc biệt, tôi xin kính biết ơn thầy giáo GS. TS. Nguyễn Văn Song -
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo, các quý cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ
vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực
mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu, làm việc khoa học và nghiêm túc
của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả


Trần Thị Tố Tâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ 5
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ 5
2.1.1 Khái niệm đất đai, đất rừng phòng hộ 5
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất rừng phòng hộ 9
2.1.3 Các nội dung và quan điểm quản lý đất rừng phòng hộ 13
2.1.4 Nội dung và các xu hướng chính trong sử dụng đất rừng phòng hộ 17
2.1.5 Mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng
đất rừng phòng hộ 24
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Những kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng đất rừng phòng hộ
trên thế giới 28
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ ở Việt Nam 31
2.3 Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực
tiễn cho cho quá trình nghiên cứu kết quả quản lý và sử dụng đất

rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 42
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 45
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 45
3.1.1 Vị trí địa lý 45
3.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng 45
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 46
3.1.4 Điều kiện cụ thể của địa bàn nghiên cứu liên quan tới mục tiêu và
nội dung nghiên cứu 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 52
3.2.2 Khung phân tích 53
3.2.3 Nguồn số liệu 54
3.2.4 Phương pháp phân tích 57
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 58
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 60
4.1.1 Hiện trạng tài nguyên và đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 60
4.1.2 Kết quả đầu tư vào các hoạt động quản lý và sử dụng đất rừng
phòng hộ 62
4.2. Kết quả quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 63
4.2.1 Kết quả quản lý đất rừng phòng hộ 63
4.2.2 Kết quả sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 79
4.2.3 Kết quả về môi trường 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý và sử đụng đất rừng
phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 93
4.3.1 Chính sách tài chính, hỗ trợ và hợp tác ngành, quốc tế 93
4.3.2 Chính sách hưởng lợi của người dân tham gia 95

4.3.3 Mức độ ứng dụng các tiến bộ KHKT, công nghệ trong các hoạt
động quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ 98
4.3.4 Chính sách về đất đai, giao đất gắn với giao rừng 100
4.3.5 Chính sách thuế, chi trả dịch vụ môi trường rừng 100
4.4 Giải pháp nhằm nâng cao kết quả quản lý và sử dụng đất rừng
phòng hộ 101
4.4.1 Kiện toàn tổ chức quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ 101
4.4.2 Chính sách tài chính và hợp tác quốc tế 102
4.4.3 Chính sách hưởng lợi 103
4.4.4 Giải pháp về quản lý quy hoạch, giao đất gắn với giao rừng 104
4.4.5 Giải pháp về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và khuyến
lâm, phát triển nguồn nhân lực 105
4.4.6 Tăng cường công tác tuyền truyền, phổ biến chính sách pháp
luật, chế độ trong quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ 106
4.4.7 Bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng 107
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP Chính phủ

CTV Cộng tác viên
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBFM Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(Community Based Forestry Management).
DA Dự án
HTX Hợp tác xã
HGĐ Hộ gia đình
KL Kiểm lâm
KHKT Khoa học kỹ thuật
NLKH Nông lâm kết hợp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LNXH Lâm nghiệp xã hội
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PTNT Phát triển nông thôn
QH, KH SD Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng
RPH Rừng phòng hộ
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 47
3.2 Lao động đang làm việc giai đoạn 2011 - 2013 50
3.3 Hệ thống thông tin số liệu thứ cấp và nguồn cung cấp của nghiên cứu 55
3.4 Tổng hợp số mẫu điều tra thu thập số liệu sơ cấp 56

4.1 Hiện trạng diện tích rừng và đất rừng phòng hộ 61
4.2 Kết quả đầu tư vào các hoạt động sử dụng đất rừng phòng hộ 62
4.3 Mức độ nhiệt tình trong tuần tra, kiểm tra đất rừng phòng hộ 68
4.4 Diễn biến quy hoạch đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh từ trước
năm 2009 đến năm 2013 70
4.5 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 2010 –
2015, định hướng đến năm 2020 71
4.6 Kết quả giao đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 74
4.7 Số lần tuyên truyền và số lượng bảng biểu tuyên truyền được xây
mới và nâng cấp 77
4.8 Diện tích trồng rừng giai đoạn 2009 - 2013 82
4.9 Cơ cấu loại đất, loại rừng qua các năm 83
4.10 Thống kê tình hình cháy rừng tỉnh Bắc (2009 -2013) 86
4.11 Đánh giá mức độ phù hợp trong sử dụng đất rừng phòng hộ 88
4.12 Kết quả về môi trường từ hoạt động sử dụng đất rừng phòng hộ
tỉnh Bắc Ninh 91
4.13 Giá trị đầu tư sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 93
4.14 Mức hưởng lợi của người dân trong quá trình tham gia trồng rừng 96
4.15 Tình hình kinh tế của các hộ nhận tham gia trồng rừng 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT Tên hình, biểu đồ Trang

Hình 4.1 Cơ cấu tổ chức quản lý về rừng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh 65
Hình 4.2 Xu hướng biến động tỷ lệ che phủ của tán rừng 92
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ % diện tích đất rừng phòng hộ giao cho các đối tượng

quản lý 74
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu các loại đất rừng và đất theo chủ quản lý 75
Biểu đồ 4.3 Số lần tổ chức tuyên truyền, số bảng biểu tuyên truyền được
xây mới và nâng cấp 78
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ diện tích đất rừng phòng hộ đã được trồng rừng 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích rừng và
đất lâm nghiệp của tỉnh là: 645,3 ha chiếm 0,8% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh, được quy hoạch toàn bộ là rừng phòng hộ. Tuy diện tích không lớn
nhưng rừng Bắc Ninh có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, sinh
thái, làm đẹp cảnh quan các di tích lịch sử văn hóa không chỉ cho địa phương
mà còn cho thủ đô Hà Nội. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, được sự
đầu tư của Chính phủ, tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng nhiều dự án đầu tư, phát
triển rừng, thông qua các chương trình 327, dự án 661
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, mở rộng các
khu công nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng và các loại hình dịch vụ khác
ngày càng phát triển, nguồn tài nguyên rừng và đất rừng của tỉnh ngày càng bị
thu hẹp. (Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh,2011)
Theo số liệu rà soát và kiểm kê rừng năm 2006 tại Quyết định số 197/
QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kết
quả rà soát 3 loại rừng và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp giai đoạn 2006 -
2015 và định hương đến năm 2020, tổng diện tích là 922,2 ha, trong đó có
251,29 ha là diện tích đất rừng xen kẽ trong khu dân cư và các loại đất khác đã
được chuyển mục đích sử dụng (bao gồm 103,39 ha đất vườn hộ gia đình
NLKH và 147,9 ha đất lâm nghiệp đã bị khai thác đất, làm đất xây dựng, làm

đất ở nông thôn …). Như vậy, thực chất đất lâm nghiệp chỉ còn 670,91 ha. Do
nhu cầu sử dụng của các xã cho xây dựng nghĩa địa, làm đường, sản xuất nông
nghiệp, làm vườn ươm, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng nhà khách, khu
vui chơi giải trí Vân Dương với tổng diện tích là 25,34 ha. Như vậy diện
tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp chỉ còn là: 645,3 ha cho xây dựng rừng
phòng hộ cảnh quan môi trường. (Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh, 2008)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Mặt khác, hiệu quả sử dụng đất rừng phòng hộ thấp, cơ cấu loài cây
trồng rừng đơn điệu, không cải thiện được mức sống cho người dân làm nghề
rừng. Những điều này đã gây ra áp lực lớn đối với tài nguyên thiên nhiên và
làm suy tài nguyên đất rừng phòng hộ của tỉnh.
Để giải quyết được những vấn đề nêu trên, cần phải nghiên cứu kết quả
quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ của tỉnh Bắc Ninh: Đất rừng phòng hộ của
tỉnh được quản lý và sử dụng như thế nào, sự phù hợp với thực tế tại địa
phương? Đã quản lý tốt đất rừng phòng hộ hiện có hay chưa? Diện tích đất trống
được sử dụng hàng năm? Cộng đồng cư dân có được cải thiện về kinh tế hay
không? Môi trường, môi sinh có được bảo vệ hay không? Những giải pháp nào
để nâng cao hiệu quả trong quản lý sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh?
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
kết quả quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá thực trạng kết quả quản lý, sử dụng đất
rừng phòng hộ, phân tích các nguyên nhân chính tác động đến kết quả quản lý
và sử sụng đất rừng phòng hộ của tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ trong các năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn kết quả quản lý và sử

dụng đất rừng phòng hộ;
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ của tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 5 năm (2009 - 2013), phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
tới kết quả quản lý, sử dụng rừng phòng hộ của tỉnh;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý và
sử dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh trong các năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý và sử dụng đất rừng
phòng hộ, các đối tượng sử dụng đất rừng phòng hộ (các tổ chức, hộ gia đình
cá nhân và cộng đồng dân cư), các nhân tố tác động đến kết quả quản lý và sử
dụng đất rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Thực trạng quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ của tỉnh: Phương
thức quản lý; cơ chế hưởng lợi, quyền hạn và trách nhiệm; Các hoạt động
quản lý đất rừng phòng hộ giai đoạn 2009 - 2013: Cơ cấu tổ chức lực lượng
quản lý bảo vệ; tổ chức tuần tra, kiểm tra trong quản lý đất lâm nghiệp; vận
động tuyên truyền; kết quả sử sụng đất lâm nghiệp.
- Tồn tại trong quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ của tỉnh: Nguồn
vốn đầu tư, suất đầu tư trồng rừng; chính sách về giao đất giao rừng, trồng và
quản lý bảo vệ rừng; công tác tuyên truyền chính sách và sự bàn bạc tham gia
chính sách của cộng đồng; lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất rừng phòng
hộ; sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, chính quyền địa phương trong
công tác quản lý đất rừng phòng hộ; Phương thức sử dụng đất lâm nghiệp;

Áp dụng khoa học công nghệ vào tăng hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp;
Chính sách khoán trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
- Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn 24 xã thuộc 04 huyện, thành phố có
rừng và đất rừng phòng hộ của tỉnh Bắc Ninh gồm các huyện: Quế Võ, Gia
Bình, Tiên Du và thành phố Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.2.3.3. Phạm vi về thời gian
+ Thứ cấp: Thời gian thu thập thông tin từ 2009 đến 2013
+ Sơ cấp: Thời gian điều tra thu thập thông tin từ tháng 6/2013 đến
tháng 6/2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ
2.1.1. Khái niệm đất đai, đất rừng phòng hộ
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai
* Khái niệm đất đai
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đất theo nhiều khía cạnh khác nhau,
khái niệm đầu tiên, khá hoàn chỉnh của nhà khoa học người Nga Docutraiep
(1879) cho rằng đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của
quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm đá, thực vật, động

vật, khí hậu, địa hình và thời gian. (Huỳnh Tuấn Anh, 2006)
Nhà học giả E.Mitchulich (1923) cho rằng đất chỉ là cái giá đỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng và là khối hỗn hợp gồm các phần tử nhỏ, cứng rắn,
nước, không khí cần thiết cho thực vật.
Bàn về vấn đề này, nhà kinh tế học C.Mác đã viết đất là tư liệu sản xuất
cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không
thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp
nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng đất là phần trên mặt vỏ của trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc
được, ngoài ra đất còn được coi như là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đó bao gồm khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước
(hồ, sông, suối, đầm….), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. (Huỳnh
Tuấn Anh, 2006)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Tóm lại, có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về đất, song tựu
chung lại, có thể nhìn nhận đất là một khoảng không gian có giới hạn, giữ vai
trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người.
* Vai trò của đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là cơ sở
tự nhiên và là tiền đề của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt
và không thể thay thế. Bởi vì đất đai không chỉ tham gia với tư cách là một
nhân tố mà còn là một nhân tố tích cực của sản xuất. Do đó việc quản lý và
sử dụng đầy đủ hợp lý nguồn tài nguyên này để đem lại lợi ích cao nhất cho
con người có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết.

Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ.
Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới
tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với
chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới
xáo ) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn
nuôi ). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ
phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các
thành tựu kỹ thuật vật chất, văn hoá, khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản - sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu

vực kinh tế phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục
của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường
đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai
càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.( )
Như vậy đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Sự
kết hợp này tạo nên sự khác biệt của đất với các tư liệu sản xuất khác. Sự
khác biệt này thể hiện ở chỗ các máy móc công cụ lao động khác, sau một
thời gian sử dụng nó sẽ bị hao mòn (hao mòn vô hình hoặc hao mòn hữu
hình) cho dù có được bảo quản tốt và sẽ được đào thải khỏi quá trình sản xuất
và được thay thế bởi những công cụ, máy móc mới. Còn đối với đất đai, sau
một thời gian sử dụng nếu sử dụng hợp lí và bảo quản tốt thì không những
không bị hao mòn mà nó còn tăng lên chất lượng.
* Một số đặc điểm của đất đai
- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian .
Đất đai từ xa xưa là sản phẩm của tự nhiên, trong quá trình tác động
của con người vào đất để tiến hành sản xuất kinh doanh. Đất trở thành sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

phẩm lao động của con người. Đất không phải là vô hạn trong khi nhu cầu sử
dụng của con người ngày một tăng. Vì vậy đặt ra yêu cầu là trong quá trình sử
dụng đất cần hết sức quan trọng, tiết kiệm, bồi dưỡng và bảo vệ đất
- Sức sản xuất của đất đai là vô hạn và không ngừng tăng lên nếu được
sử dụng hợp lí .
Sức sản xuất của đất đai là không giới hạn và không ngừng tăng lên,
gắn liền với phương thức thâm canh và chế độ canh tác tiên tiến. Sức sản xuất
của đất biểu hiện chính thông qua độ phì nhiêu của đất. Vì vậy trong quá trình
sử dụng cần có các biện pháp tác động hợp lí để nâng cao độ phì nhiêu. Mặt

khác cũng cần phải đặt ra vấn đề xác định giá trị của đất trong sử dụng để
phục vụ cho công tác quản lí đất đai được tốt hơn .
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều .
Các tư liệu lao động khác có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác,
nhưng đối với đất đai thì không thể.
- Đất đai có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của mỗi vùng. Từ đặc diểm này đòi hỏi phải quy hoạch các khu vực canh tác
cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện lập địa, địa hình và xây dựng các
trung tâm dịch vụ, các cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao. (Huỳnh Tuấn Anh,2006)
2.1.1.2. Khái niệm về đất rừng phòng hộ
Theo điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991: Đất lâm nghiệp
bao gồm: Đất có rừng và đất không có rừng.
- Đất có rừng: Là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có
khả năng phục hồi. Bao gồm các thành phần quần lạc sinh địa (hay hệ sinh
thái) rừng như: Trữ lượng lâm sản và đất đai mà trên đó có rừng, sản phẩm
phụ của rừng và các lâm phần có các yếu tố bảo vệ, điều tiết nước, vi sinh
vật Tức là những lợi ích của đất có rừng mang lại.
- Đất không có rừng: Là đất được quy hoạch để gây trồng rừng nhưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

chưa có rừng.
Theo Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001,
2003 thì đất lâm nghiệp được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm
nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng
vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự
nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
Theo cách phân loại đất đai của Luật đất đai năm 2013 thì đất đai được
chia làm 3 nhóm là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và

nhóm đất chưa sử dụng, trong đó:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
(Điều 10, Luật đất đai 2013)
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất rừng phòng hộ
Hiến pháp năm 1959 là bản tuyên ngôn đầu tiên về xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước đã ghi nhận: “…những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

rừng cây, đất hoang, tài nguyên khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước,
đều thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 12 – Hiến pháp năm 1959)
Hiến pháp năm 1980 đã quy định: “Đất đai, rừng núi, …. đều thuộc sở
hữu toàn dân” (Điều 19); “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch chung, nhằm bảo đảm đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Những
tập thể và cá nhân đang sử dụng đất đai được tiếp tục sử dụng và hưởng kết
quả lao động của mình theo quy định của pháp luật.Tập thể hoặc cá nhân sử

dụng đất đai đều có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ và khai thác theo chính sách
và kế hoạch của Nhà nước. Đất dành cho nông nghiệp và lâm nghiệp không
được dùng vào việc khác, nếu không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép.”
Hiến pháp năm 1992 một lần nữa khẳng định: “Đất đai, rừng núi… đều
thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 17); “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. NHà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng
đất, được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật” (Điều 18).
Đất đai được nhiều nước trên thế giới coi là nguồn tài nguyên của quốc
gia, do Nhà nước giữ quyền sở hữu. Rừng tự nhiên (trong Hiến pháp ghi là
“rừng núi”) cũng là một loại tài nguyên quốc gia vì được sinh rưởng và phát
triển tự nhiên trên đất, nên thuộc sở hữu của Nhà nước. Đối với rừng trồng,
cũng sinh trưởng và phát triển trên đất, nhưng còn được đầu tư thêm các
nguồn lực khác nên chỉ khi nào các nguồn lực này hoàn toàn của Nhà nước thì
mới được coi là của Nhà nước.
Sau khi hòa bình lập lại, để chống các hành vi phá hoại rừng, bảo vệ
nguồn tài nguyên rừng quý báu của đất nước phục vụ công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ giành độc lập hoàn toàn
cho tổ quốc, năm 1972, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành lệnh quy định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

việc bảo vệ rừng và đất rừng: Pháp lệnh quy định như sau: “Rừng và đất rừng
thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, tức là của toàn dân, không ai được xâm
phạm. Chính phủ có trách nhiệm quy hoạch toàn diện và phân phối đất đai
cho nông nghiệp, lâm nghiệp và chuyên dùng, có bản đồ phân định ranh giới
rừng và đất rừng đến tận xã. Nhà nước bảo đảm quyền lợi cho những tập thể
và cá nhân đã có công trồng cây trên đất rừng. Chính phủ quy định các chính

sách, chế độ nhằm khuyến khích hợp tác xã và nhân dân những nơi có rừng
tích cực tham gia trồng rừng, làm nghề rừng, góp phần phát triển nền kinh tế
quốc dân và nâng cao đời sống của nhân dân địa phương.”
()
Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định mối quan hệ mật
thiết giữa rừng và đất.
Với nhận thức “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh và quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu
mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ vốn đất như ngày nay”.
Năm 1987, Quốc hội ban hành Luật đất đai để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai một
cách hợp lý và có hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất, góp phần vào công cuộc cải
tạo xã hội chủ nghĩa, đảm bảo công bằng xã hội, từng bước đưa nông nghiệp,
lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 1 của Luật quy định rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý” ()
Luật đất đai năm 1987 đã quy định nội dung của công tác quản lý nhà
nước về đất đai, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đát, việc giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình để phát triển sản xuất, phân loại đất theo mục đích sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

dụng chủ yếu thành 5 loại: Đất nông nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất khu dân cư;
Đất chuyên dùng; Đất chưa sử dụng.
Đối với đất lâm nghiệp, Luật quy định: “Đất lâm nghiệp là đất được xác
chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khai thác rừng, khoanh
nuôi, tu bổ, cải tạo rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp; đất rừng cấm,

vườn quốc gia; đất trồng rừng để phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, cải tạo môi
trường.” (Điều 25) và Người sử dụng đất rừng phòng hộ có nghĩa vụ:
“Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về quản lý khai thác, bảo vệ rừng và đất
lâm nghiệp, không tự tiện phá rừng, đốt rừng, làm huỷ hoại môi trường.;
Trồng rừng phủ xanh diện tích được giao theo quy hoạch, kế hoạch; thực hiện
các biện pháp về thâm canh, bảo vệ đất, chống xói mòn và kết hợp lâm
nghiệp, nông nghiệp.” ()
Luật đất đai năm 1987 là một bước tiến lớn trong quản lý đất đai, đã
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai và quy định rõ ràng những
nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai. Luật quy định Nhà nước giao đất
cho những tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sản xuất nông lâm nghiệp, thủy
sản và sử dụng vào các mục đích chuyên dùng khác. Nhà nước cũng có thẩm
quyền thu hồi đất đã giao khi cần sử dụng cho nhu cầu của Nhà nước và xã
hội, khi người sử dụng đất không còn nhu cầu, tự nguyện trả lại hoặc không
sử dụng đất đúng mục đích, vi phạm quy định về sử dụng đất… tuy nhiên,
Luật đất đai năm 1987 chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của thời kỳ đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, chưa thúc đẩy được sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai
và bất động sản.
Năm 1993, Quốc hội ban hành Luật đất đai thay thế Luật đất đai năm
1987. Luật đất đai năm 1993 còn được sửa đổi, bổ sung vào năm 1998, 2001
để tạo nên những động lực kinh tế xã hội mạnh mẽ nhằm đổi mới hệ thống
kinh tế của đất nước, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế thị trường. Luật đất đai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

1993 đã bổ sung cơ chế giao đất có thu tiền và thuê đất, quy định cụ thể quyền
và nghĩa vụ của những người sử dụng khác nhau đối với các loại đất khác
nhau và hình thức giao hoặc cho thuê… Nội dung quản lý nhà nước với đất
đai vẫn giữ nguyên như Luật đất đai năm 1987. Tuy nhiên, đã ban hành cơ

chế cho thuê đất, nhưng vẫn còn nhiều rào cản để đất đai tham gia vào kinh tế
thị trường. (Cục xuất bản – Bộ Văn hóa Thông tin, 200,45)
Năm 2003, Quốc hội ban hành Luật đất đai thay thế Luật đất đai năm
1993, Luật này được xây dựng theo phong cách hiện đại, quy định cụ thể
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật.
Năm 2013, Quốc hội ban hành Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013, vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và
đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa
đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập
của Luật Đất đai năm 2003.
2.1.3. Các nội dung và quan điểm quản lý đất rừng phòng hộ
- Các nội dung chủ yếu quản lý đất rừng phòng hộ bao gồm: Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất rừng phòng hộ và tổ
chức thực hiện văn bản đó; Xác định ranh giới đất rừng phòng hộ và cắm mốc
ranh giới theo quy định; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ; Lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất rừng phòng hộ; Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng dụng đất rừng phòng hộ theo quy định; Theo dõi diễn biến rừng và
đất rừng phòng hộ, thống kê, kiểm kê đất rừng phòng hộ; quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất rừng phòng hộ;
Tuyên truyền, phổ biến giao dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp
về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất rừng
phòng hộ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Các quan điểm quản lý đất rừng phòng hộ:
+ Quản lý truyền thống không còn thích hợp trong hoàn cảnh hiện nay
Quản lý đất rừng phòng hộ truyền thống ra đời trong bối cảnh rừng còn nhiều,

dân số còn ít. Lúc này tác động của con người đến đất rừng phòng hộ không
để lại những ảnh hưởng lớn đến môi trường, xã hội, cảnh quan du lịch.
Ngày nay, những luận điểm trên đã có sự thay đổi cơ bản; dân số ngày
càng tăng, diện tích đất rừng phòng hộ ngày càng bị thu hẹp, quá trình công
nghiệp hóa, điện khí hóa, đô thị hóa đã và đang diễn ra trên quy mô toàn
cầu, môi trường nước, đất, không khí bị ô nhiễm ngày càng nặng nề, sự phân
hóa xã hội giữa người giàu và người nghèo ngày càng lớn; tỷ lệ người nghèo
ở miền núi cao Nếu không quản lý bảo vệ tốt tài nguyên rừng và đất rừng,
tiếp tục tăng diện tích rừng trồng và chất lượng rừng trồng phòng hộ thì đời
sống của cư dân ở miền núi, trung du sẽ không được cải thiện tốt hơn.
Chính từ cách nhìn nhận này mà đòi hỏi các cấp, ngành liên quan có
cách quản lý đất rừng phòng hộ phù hợp thay thế cách quản lý truyền thống.
+ Quản lý chỉ đơn thuần dựa vào lực lượng nhà nước không mang lại
hiệu quả:
Nhà nước với chức năng vĩ mô là ban hành các văn bản pháp luật, hình
thành bộ máy tổ chức nhà nước về rừng và đất rừng Tuy nhiên, kinh nghiệm
thực tiễn chỉ cho thấy quản lý đơn thuần theo kiểu nhà nước như trên không
mang lại hiệu quả; hầu hết các nước đều ban hành luật lệ về lâm nghiệp
nhưng phần lớn các luật lệ đó đều tách rời lợi ích của nhà nước và của nhân
dân. Những văn bản pháp luật đó, nhiều khi xuất phát chỉ từ lợi ích của nhà
nước, thậm trí có nơi, có lúc đối lập với nhân dân, không được nhân dân ủng
hộ và thực hiện. Quản lý đất rừng phòng hộ dựa vào biện pháp hành chính
chưa thực sự mang lại hiệu quả lâu dài.
Nước ta trước đây, các Lâm trường quốc doanh thường bao chiếm phần
lớn đất đai trong khi nhân dân cần đất canh tác thì rất thiếu. Lực lượng lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

động của ngành lâm nghiệp do các Lâm trường quản lý ở thời điểm cao nhất
có khoảng 200.000 người. Trong khi đó lực lượng lao động của nhân dân

miền núi có hàng triệu người chưa được sử dụng vào việc phát huy nghề rừng.
Chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề giải quyết triệt để những nhu
cầu cuộc sống tối thiểu của nhân dân miền núi, người dân không có con
đường nào khác là phá rừng làm rẫy. Cuộc vận động định canh định cư triển
khai từ năm 1968, đến nay đã đạt một số thành quả nhất định song bên cạnh
đó vẫn đang tồn tại vấn nạn tái du canh du cư, di cư tự do
Xuất phát từ quan điểm đó, tiền đề quan trọng nhất trong việc QLSD
đất rừng phòng hộ đó là việc tìm ra các giải pháp có hiệu quả nhằm thỏa mãn
nhu cầu đời sống hàng ngày của nhân dân. Nhân dân chỉ tham gia bảo vệ,
phát triển, sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng khi lợi ích sống
còn của người dân gắn với tài nguyên đó.
- Quan điểm, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng và quản lý đất rừng
phòng hộ dựa vào cộng đồng:
Hầu hết các định nghĩa về lâm nghiệp cộng đồng nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự tham gia và chia sẻ lợi ích. Lâm nghiệp cộng đồng thường được
xem như một quá trình gia tăng sự tham gia của và khen thưởng cho người
dân địa phương; tìm kiếm sự cân bằng giữa quyền lợi bên ngoài và quyền lợi
cộng đồng và gia tăng trách nhiệm địa phương trong việc quản lý tài nguyên
rừng. Giống như đồng quản lý, nó cũng thường được xem là kinh nghiệm học
tập cho tất cả các bên tham gia.
Lâm nghiệp cộng đồng được xác định lần đầu tiên bởi tổ chức Nông
lương Thế giới (FAO) năm 1978, và có thể được định nghĩa như một thuật
ngữ bao trùm miêu tả một phạm vi rộng các hoạt động gắn người dân địa
phương với rừng và các sản phẩm và lợi ích từ rừng.
Quản lý đất rừng phòng hộ dựa vào cộng đồng là sự hội tụ đầy đủ các
phương diện xã hội, kỹ thuật và kiến thức bản địa. Đây là một hệ thống sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

thái nhân văn nằm trong mối tương tác giữa hệ xã hội – cộng đồng và hệ tự

nhiên – hệ sinh thái rừng. Vì vậy quản lý rừng cộng đồng phải được xem xét
trên cơ sở lý thuyết về hệ thống, về cộng đồng, bản địa, sở hữu và quyền
hưởng dụng tài nguyên.
Một cộng đồng được định nghĩa như là: "Những người sống tại một chỗ,
trong một tổng thể nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật
lệ chung" (từ điển Webs Ter). Trong khi từ "cộng đồng" ẩn dụ một nhóm
người "tổng thể" sống tại một vị trí hoặc cùng với nhau theo một cách nào đó,
thì từ "thôn xã" có nghĩa là giữa những nhóm khác nhau trong một cộng
đồng (từ điển Oxford). Nói tới cộng đồng là nói tới toàn bộ thôn bản, thị
trấn hoặc bất cứ một đơn vị xã hội nào khác thường có ranh giới trong
không gian, còn thôn xã lại ẩn dụ những thành viên có hạn chế, những việc
phân bổ lợi ích hoặc quyền lợi tới hưởng thụ cho các bộ phận của cộng đồng
tách rời nhau về mặt xã hội.
Lý luận về quyền sở hữu chung cung cấp nền tảng lý thuyết cho các
hệ thống quản lý tài nguyên dựa trên cơ sở cộng đồng. Theo Bromley (1992),
quyền sở hữu công cộng là tài nguyên hay tài sản được xây đắp bởi cộng
đồng và được cộng đồng thừa nhận, người này sử dụng phụ thuộc vào người
kia. Người sử dụng ở đây là người trong cộng đồng và các luật tục sử dụng do
mọi thành viên của cộng đồng xây dựng nên. Quyền sở hữu cộng đồng có
thể được pháp luật thừa nhận hoặc chỉ là một thứ “lệ làng”. Quyền sở hữu
cộng đồng sẽ có hiệu lực hơn khi chúng được Nhà nước công nhận và bảo vệ.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất dẫn tới sự suy thoái của việc
quản lý rừng công là do sự tham gia và quy chế hóa việc kiểm tra của Nhà
nước trong quản lý rừng. Nhiều nhà quan sát đã thấy rằng sự quan
tâm của địa phương tới quản lý rừng công đã bị giảm sút do hậu quả của việc
quốc hữu hóa đất rừng và việc phát triển các cơ quan lâm nghiệp quốc gia
(Arnold và Campbell, 1986).

×