Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp elisa để phân tích clenbuterol trong thịt và thức ăn chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
****




NGUYỄN ðĂNG THẾ HƯNG






ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ELISA
ðỂ PHÂN TÍCH CLENBUTEROL TRONG THỊT
VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN







LUẬN VĂN THẠC SĨ











Hà Nội – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
****



NGUYỄN ðĂNG THẾ HƯNG




ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ELISA
ðỂ PHÂN TÍCH CLENBUTEROL TRONG THỊT
VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI LỢN




Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.01.05






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM KIM ðĂNG








Hà Nội – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn ðăng Thế Hưng













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ
quý báu của nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Kim ðăng, người ñã
ñộng viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian tôi làm
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới cán bộ Phòng thí nghiệm Trung tâm, các
thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý – Tập tính ñộng vật, Khoa Chăn nuôi &
Nuôi trồng thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã góp ý và chỉ bảo ñể luận
văn của tôi ñược hoàn thành.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Hưng Yên, Sở Nông nghiệp&PTNT Chi cục Thú y, phòng nông
nghiệp, trạm thú y và các chủ cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi, các hộ chăn
nuôi lợn trên ñịa bàn các tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương, nơi ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ của
những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn những
tình cảm cao quý ñó.
Tác giả




Nguyễn ðăng Thế Hưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN 0
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Một số thông tin chung về Clenbuterol 4
1.1.1. Cơ chế tác dụng của β-agonist 5
1.1.2. Dược ñộng học của β-agonists 6
1.1.3. Phân loại 7
1.2. Thông tin liên quan ñến việc sử dụng Clenbuterol trong chăn nuôi 8
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 16
1.4. Các phương pháp phân tích kiểm tra các chất kích thích sinh
trưởng trong thức ăn và sản phẩm chăn nuôi 17
1.4.1. Phương pháp sàng lọc (Screening Test) 17
1.4.2. Phương pháp khẳng ñịnh và ñịnh luợng chính xác 19
1.5. Các qui ñịnh liên quan ñến các chất kích thích sinh trưởng trong
chăn nuôi 21

2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 24
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị 24
2.3 Nội dung nghiên cứu 25
2.3.1. Một số ñặc ñiểm về hoạt ñộng kinh doanh thức ăn chăn và thuốc thú y
tại một số tỉnh vùng ðồng bằng sông Hồng 25
2.3.2. Nghiên cứu ñánh ñánh giá khả năng phân tích phát hiện Clenbuterol
trong thịt lợn và thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp ELISA 25
2.4 Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Phương pháp ñiều tra 26
2.4.2. Phương pháp tách chiết mẫu thức ăn chăn nuôi và mẫu thịt 27
2.4.3. Phương pháp ñánh giá các tham số của phương pháp 29
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 30
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Một số ñặc ñiểm về hoạt ñộng kinh doanh thức ăn chăn nuôi và
thuốc thú y dùng trong chăn nuôi lợn tại một số tỉnh trên ñịa bàn
ðồng bằng sông Hồng 31
3.1.1. Hoạt ñộng kinh doanh thức ăn chăn nuôi 31
3.1.2. Hoạt ñộng kinh doanh thuốc thú y 34
3.1.3. Quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi, hóa chất và thuốc thú y 38
3.2. ðánh giá khả năng phân tích Clenbuterol trong thức ăn chăn nuôi
và thịt lợn bằng phương pháp ELISA 39
3.2.1. Thăm dò tính ổn ñịnh của phương pháp thông qua thử nghiệm xây
dựng ñường chuẩn 39

3.2.2. Thăm dò ngưỡng phát hiện của kít ELISA 42
3.2.3. Kết quả xác ñịnh khả năng phát hiện (CC
β
) 44
3.2.4. Kết quả xác ñịnh ñộ ñặc hiệu, ñộ chọn lọc và ñộ xác thực của phương
pháp 47
3.2.5. Thử nghiệm phân tích các mẫu củng cố và mẫu thực ñã khẳng ñịnh
bằng phương pháp sắc ký ở các nồng ñộ khác nhau 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 52
4.1. Kết luận 52
4.1.1. Hoạt ñộng kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y tại tỉnh thuộc
ñịa bàn Vùng ðồng bằng sông Hồng 52
4.1.2. Khả năng phát hiện Clenbuterol của phương pháp ELISA 52
4.2. ðề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số ñặc ñiểm cấu tạo và tính chất lý hóa của Clenbuterol và
salbutamol 5
Bảng 1.2. Kết quả kiểm tra giám sát sử dụng kháng sinh và chất cấm năm 2014 14
Bảng 1.3. Giới hạn tồn dư tối thiểu cho phép (MRPL) của phòng thí nghiệm
tham chiếu của ðức 21
Bảng 1.4. Quy ñịnh mẫu dương tính theo phương pháp ñịnh lượng 23

Bảng 2.1. Dung lượng mẫu ñiều tra 27
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm xác ñịnh các tham số của phương pháp 30
Bảng 3.1. Kết quả ñánh giá ñiều kiện kinh doanh của các ñại lý và cửa hàng
thuốc thú y 36
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra tính ổn ñịnh của ñường chuẩn 40
Bảng 3.3. Kết quả thử tính ổn ñịnh của phương pháp thông qua việc xây dựng
ñường chuẩn 42
Bảng 3.4. Kết quả xác ñịnh giới hạn phát hiện của phương pháp 43
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu trắng và mẫu củng cố ñể xác ñịnh khả năng
phát hiện (CC
β
) của phương pháp 45
Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu trắng và mẫu củng cố clenbuterol ở nồng ñộ 1
ppb ñối với nền mẫu là thức ăn chăn nuôi lợn 48
Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu trắng và mẫu củng cố clenbuterol ở nồng ñộ 1
ppb ñối với nền mẫu là thịt lợn 48
Bảng 3.8. Kết quả ñánh giá các tham số của phương pháp trên các nên mẫu
khác nhau (%) 49
Bảng 3.9. Kết quả thử nghiệm phân tích các mẫu củng cố ở các nồng ñộ khác
nhau 50
Bảng 3.10. Kết quả thử nghiệm phân tích các mẫu thực ở các nồng ñộ khác nhau 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

Hình 1.2. Bao chất tạo nạc Super Weight 02 ñược phát hiện tại ðồng Nai ngày
10/3/2011 12
Sơ ñồ 3.1. Mạng lưới phân phối thức ăn chăn nuôi 32

Hình 3.1. Sản phẩm không có nhãn mác và hướng dẫn sử dụng 34
Sơ ñồ 3.2. Mạng lưới phân phối thuốc thuốc thú y 35
Hình 3.2. ðường chuẩn biểu diễn tương quan giữa nồng ñộ clenbuterol và ñộ
hấp phụ 41
Hình 3.3. Kết quả xác ñịnh ñường Cut-off và giá trị CCβ của phương pháp khi
phân tích clenbuterol trong thức ăn chăn nuôi 46
Hình 3.4. Kết quả xác ñịnh ñường Cut-off và giá trị CCβ của phương pháp khi
phân tích clenbuterol trong thịt lợn 47



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải
CCβ Khả năng phát hiện
cs Cộng sự
ELISA Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
ESI Bộ nguồn ion hóa phun ñiện tử
FAO Food Agricultural Organization
FDA Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ
FSIS Cơ quan thanh tra và quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HPTLC Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao
KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
LC/MS/MS Sắc ký lỏng khối phổ (Liquid Chromatography/Mass
Spectrometer)

LOD Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ppb Phần tỷ (Parts per billion)
TĂCN Thức ăn chăn nuôi
UPLC Sắc ký lỏng siêu hiệu năng





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

Clenbuterol là một chất thuộc nhóm Beta – Agonist có tác dụng dược lý
hiệu quả khi sử dụng bằng ñường miệng, khi vào cơ thể ñộng vật sẽ ảnh hưởng
tới mô cơ, kích thích tổng hợp protein, tích lũy nạc, giảm sinh tổng hợp và giảm
tích mỡ. Chính vì những tác dụng ñặc thù này nên nó ñã ñược sử dụng trong
chăn nuôi nhằm mục ñích kích thích sinh trưởng và tăng tỷ lệ nạc.
Tuy nhiên, những phát hiện từ các nghiên cứu ñộc chất học cho thấy chất
này có tác dụng giãn phế quản, giãn cơ trơn cuống phổi, run cơ, rối loạn nhịp
tim, gây choáng váng và nếu sử dụng kéo dài có thể gây ung thư. ðặc biệt, khi
sử dụng các hợp chất này trong chăn nuôi rất dễ gây tồn dư trong sản phẩm chăn
nuôi, ảnh hưởng không tốt ñến sức khỏe người tiêu dùng. Theo công bố của một
nghiên cứu ở Anh, Clenbuterol là chất bền với nhiệt, hầu như không bị biến ñổi,
mất ñi trong khi nấu ở nhiệt ñộ sôi, chỉ bị phá hủy ở 260
0
C trong khoảng 5 phút.
Chính vì thế, năm 1996 Ủy ban Châu Âu ñã chính thức cấm sử dụng

Clenbuterol trong chăn nuôi tại các nước thành viên (EU, 1996).
Ở Việt Nam, vào ngày 20/06/2002 Bộ NN & PTNT ñã ban hành quyết
ñịnh số 54/2002/Qð – BNN nay vừa ñược thay thế bằng Thông tư 28/2014/TT-
BNNPTNT ban hành ngày 04/09/2014 về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông và sử dụng 22 loại kháng sinh, hóa chất trong sản xuất kinh doanh thức
ăn chăn nuôi trong ñó có các chất thuộc nhóm Beta-Agonist. Tuy nhiên, trong
thực tế chăn nuôi vì chạy theo lợi nhuận người chăn nuôi vẫn sử dụng bất hợp
pháp Clenbuterol ñể kích thích tăng trọng và tăng tỷ lệ nạc cho gia súc lấy thịt
(Bùi Thị Phương Hòa, 2008).
Chính vì vậy, từ khi có qui ñịnh cấm ñến nay, vẫn liên tục có những cảnh
báo về sử dụng bất hợp pháp và tồn dư Clenbuterol trong thịt gây hoang mang
dư luận và lo lắng cho các nhà quản lý. ðặc biệt, trong chiến dịch tăng cường
kiểm tra Clenbuterol do Cục Chăn nuôi tổ chức, Viện KHKTNN Miền Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

công bố 6,3% số mẫu thịt ñược xét nghiệm chứa Clenbuterol. Trong khi ñó, khi
kiểm tra các mẫu nghi ngờ, Chi cục Thú Y TP HCM phát hiện 16% mẫu thịt
dương tính với Clenbuterol. Gần ñây, kết quả kiểm tra trong 3 tháng ñầu năm
2012 của Cục Chăn nuôi khi kiểm tra 268 mẫu thức ăn, 179 mẫu thịt, gan lợn và
18 mẫu thuốc thú y nghi ngờ ñể kiểm tra ñã phát hiện 4,8% mẫu thức ăn chăn
nuôi, 4,4% mẫu thịt và hơn 11% mẫu thuốc thú y dương tính với beta-agonist
(Bộ NN&PTNT, 2012).
Trong quá trình kiểm tra, do năng lực của các phòng thí nghiệm còn nhiều
hạn chế, chưa ñạt chuẩn nên gặp nhiều khó khăn, chưa ñáp ứng yêu cầu thực tế,
ñặc biệt do phương pháp, qui trình phân tích của các phòng thí nghiệm khác
nhau, kết quả phân tích chưa thống nhất và tin cậy nên nhiều công bố ñã gây
thiệt hại ñáng kể cho ngành chăn nuôi Việt Nam.
Chính vì vậy, ngày 07/11/2012, Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã ban hành
Thông tư số 57/2012/BNNPTNT Ban hành Quy ñịnh việc kiểm tra, giám sát và

xử lý vi phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi, một trong
các nội dung quan trọng nhất của phương pháp này liên quan ñến qui trình phân
tích, phương pháp thử nhanh và ELISA muốn ñược công nhận kết quả phải có
giới hạn phát hiện nhỏ hơn 0,2 ppb (Bộ NN&PTNT, 2012). Kể từ ñó nhiều
phòng thí nghiệm ñã ñược trang bị hệ thống ELISA, nhiều lớp tập huấn về ký
thuật phân tích nhưng việc sử dụng ñể phân tích, ñặc biệt phân tích các chất cấm
như Clenbuterol còn rất hạn chế. ðặc biệt yêu cầu qui trình phân tích từ sàng lọc
ñến khẳng ñịnh phải có khả năng phát hiện tối thiểu là 0,2 ppb ñã buộc các
phòng thí nghiệm phải ñánh giá lại các phương pháp ñang ñược áp dụng, trong
ñó có phương pháp EILSA.
Xuất phát từ thực tế ñó việc ñánh giá thực trạng sử dụng thuốc và hóa chất
trong chăn nuôi và triển khai ñánh giá các phương pháp có ñộ chính xác, ñộ
nhạy, ñộ ñặc hiệu cao như phương pháp hóa miễn dịch enzyme (ELISA) ñể
kiểm soát tình trạng tồn dư thuốc thú y nói chung và Clenbuterol nói riêng trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

thức ăn chăn nuôi theo qui ñịnh mới là hết sức cấp bách. Không chỉ ñảm bảo qui
ñịnh trong thông tư 57/2012/BNNPTNT của Bộ NN&PTNT mà còn phục vụ
cho sự phát triển chăn nuôi bền vững, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trong
nước. Trước yêu cầu ñó, nghiên cứu tiến hành “ðánh giá khả năng ứng dụng
của phương pháp ELISA ñể phát hiện Clenbuterol có trong thịt và thức ăn
chăn nuôi lợn”.
Mục ñích ñề tài:
- ðánh giá tình hình kinh doanh hóa chất và thuốc thú y dùng trong chăn
nuôi thú y ở tại một số tỉnh khu vực ñồng bằng sông Hồng.
- ðánh giá khả năng ứng dụng của phương pháp ELISA ñể phát hiện
Clenbuterol có trong thịt và thức ăn chăn nuôi lợn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số thông tin chung về Clenbuterol
β-agonists là nhóm các hormone tự nhiên, có nguồn gốc từ các
Catecholamines (Adrenaline, Noradrenaline và Dopamine), có tác dụng làm
giãn cơ cuống phổi, giãn cơ tử cung, ñồng thời kích thích giải phóng insulin và
quá trình phân giải glucose nên ñược sử dụng ñể ñiều trị bệnh hen suyễn ở
người và ñộng vật. Nếu sử dụng kéo dài có tác dụng tăng cường tổng hợp
protein, tăng tỷ lệ nạc, giảm tích mỡ. Tuy nhiên, nếu thức ăn có nguồn gốc từ
ñộng vật bị nhiễm các chất này có thể gây ra các biến chứng liên quan ñến tim
mạch, hệ thần kinh trung ương…
Mặc dù beta-agonist ñã ñược phát hiện ñã từ lâu, nhưng ñến năm 1903,
beta-agonist ñược tổng hợp lần ñầu tiên và mới ñược công nhận như thuốc. Từ
những nghiên cứu phát hiện những tác dụng tích cực của beta-agonist, ñặc biệt
là Isoproterenol trong những năm 1940, Isoetharine năm 1951 và
Metaproterenol năm 1961 mà các chất thuộc nhóm beta-agonist mới ñược sử
dụng trong ñiều trị hen, suyễn ở người và ñộng vật.
Công thức phân tử của Clenbuterol là C
12
H
18
N
2
Cl
12
(IUPAC): 4-amino-
3,5-dichloro-phenyl hay (tert-butylamino) ethanol Mol. weight: 277.19 thường ở
dạng tinh thể không màu, bền với nhiệt, có khả năng hòa tan trong nước và một
số dung môi hữu cơ như aceton, methanol và ethanol (Bảng 1.1).




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Bảng 1.1. Một số ñặc ñiểm cấu tạo và tính chất lý hóa của Clenbuterol
và salbutamol

1.1.1. Cơ chế tác dụng của β-agonist
Tác dụng chữa bệnh hen suyễn ở người và ñộng vật do nhóm β-agonist có
khả năng làm tăng lượng AMP vòng do ức chế phosphodiesterase làm giãn cơ trơn
khí quản. ðồng thời ức chế adenosin tại ñiểm tiếp nhận do adenosin gây co thắt khí
quản và tăng phóng thích histamin từ tế bào phổi, làm ổn ñịnh màng tế bào nên
giảm tiết các chất trung gian, tăng sự vận chuyển chất nhầy trên ñường hô hấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

ðối với mô cơ: ñể phát huy tác dụng, nhóm β-agonist thường thông qua
các ñiểm tiếp nhận β nằm trong các loại tế bào trong cơ thể, bao gồm tế bào thần
kinh, ñặc biệt tế bào cơ và tế bào mỡ. Theo Beermann và cs. (1984), β-agonists
là tác nhân phân phối mỡ, làm giảm sự tổng hợp và tích lũy mô mỡ trên cơ thể
gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, ñể ñạt ñược kết quả này, cần sử dụng liều gấp 5-10
lần so với liều ñiều trị thông thường.
Kết quả một số nghiên cứu khác ñã cho biết β - agonists là yếu tố cần thiết
trong việc mở ñầu kích thích sự phát triển của cơ (Maltin và cs., 1987). Dưới
tác ñộng của β - agonists, khả năng gia tăng protein trong cơ là do sự giảm thoái
biến protein và ñồng thời gia tăng tổng hợp protein.
1.1.2. Dược ñộng học của β-agonists
β-agonists hấp thu tốt khi cấp qua ñường uống cho ñộng vật thí nghiệm,
người và các loài khác. Ngoài ra, các hợp chất thuộc nhóm này còn có thể hấp

thu qua ñường hô hấp, ñặc biệt salbutamol nên ñược ứng dụng ñể ñiều trị hen
suyễn trên người. Khi vào cơ thể bằng ñường uống, beta-agonist ñược hấp thu
dọc theo ñường tiêu hóa từ dạ dày ñến ruột và một phần tái hấp thu ở thận.
Ở hầu hết các loài ñộng vật, khi thử nghiệm ñều co thấy β-agonists vào cơ
thể bằng ñường miệng có thể ñạt nồng ñộ cao nhất trong máu sau 2-4 giờ và
phân bố khắp các mô. Thử nghiệm trên chuột, chó, khỉ, bò cho thấy Clenbutrol
lưu lại lâu nhất ở gan, thận và một phần clenbuterol và salbutamol không chuyển
hóa kịp sẽ ñược tích lũy trong một số mô với nhiều mức ñộ khác nhau như mật,
mắt, sau ñó giảm dần theo thời gian khi ngừng sử dụng.
Ở hầu hết các loài ñộng vật, khi thử nghiệm ñều cho thấy clenbutrol ñược
bài tiết nhiều nhất qua phân và nước tiểu ở dạng nguyên chất. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong vòng 96 giờ có 74% thuốc ñã ñược bài tiết, 30% trong nước
tiểu và 44 % trong phân. Ở gia súc, uống salbutamol với liều 1mg/kg thể trọng
thì sau 8 giờ nó bài thải khoảng 40-70% qua nước tiểu. Trong ñó, khoảng 48%
liều ở dạng không hoạt tính và 24-33% ở dạng có hoạt tính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Theo Lã Văn Kính (2010), sau khi cung cấp cho vật nuôi ở liều dùng ñể
kích thích tăng trưởng, ß-agonist sau khi ngừng sử dụng vẫn phát hiện tồn dư
trong nước tiểu của vật nuôi sau 5 ngày còn trong gan, thịt là 25-30 ngày và ñặc
biệt trong võng mạc của mắt, beta-agonist có thể lưu lại ñến 140 ngày sau khi
ngừng sử dụng.
1.1.3. Phân loại
Dựa vào tác dụng người ta chia β-agonists làm 2 nhóm chính: β
1
-agonist
và β
2
-agonist

Nhóm β
1
-agonist:
Gồm các chất có tác dụng kích thích tim, ñược dùng ñể ñiều trị sốc tim,
suy tim cấp tính như: dobutamine, isoproterenol, samoterol và epinephrine.
Nhóm β
2
-agonist:
Gồm các chất làm giãn cơ, ñược dùng ñể ñiều trị hen phế quản, bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính như: Salbutanol (Albuterol), clenbuterol, fenoterol,
formoterol, isoproterenol, salmeterol, terbutaline, fenoterol, metaproterenol,
terbutaline, isoetarine, pirbuterol, procaterol, ritodrine, broxaterol, cinaterol,
denopamine, etilefrine, isoxsuprine, mabuterol, oxyfedrine, prenalterol,
ractopamine, rimiterol, tulobuterol, zilpaterol, zinterol.
Ngoài ra, một số tài liệu còn chia beta-agonist theo thời gian tác dụng (tác
dụng ngắn hay tác dụng lâu dài). Khi dùng beta-agonist ñể ñiều trị có thể bằng
nhiều ñường khác nhau nhưng phổ biến nhất là ñường thở.
Theo Dương Thanh Liêm và cs. (2002), trong số những chất kể trên ñây
thì clenbuterol, sabutamol, ractopamine, malbutamol, zilpatrol, cimaterol… là
những chất thường ñược sử dụng trong chăn nuôi.
Sabutamol (ventolin) là một thụ thể agonist β
2
tác dụng nhanh tạo
Epinephrine, ñược sử dụng ñể làm giảm co thắt phế quản trong các bệnh như
hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, cắt cơn hen, giãn phế quản, giãn cơ
trơn. Sabutamol ñược bán lần ñầu tiên trên thị trường vào năm 1968, bởi Allen
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

và Hanburys dưới tên thương phẩm Ventolin. Salbutamol sulfate thường ñược

dùng qua ñường hít có tác dụng trực tiếp ñến cơ trơn phế quản, chủ yếu ñể ñiều trị
co thắc khí quản cũng như bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính. Ngoài ra, Salbutamol
cũng ñược sử dụng trong sản khoa, Salbutamol dạng dịch truyền có thể ñược sử
dụng như là thuốc chống sẩy thai do tác dụng làm giãn cơ, mềm tử cung.
Clenbuterol (spiropent, ventipulmin, clen) có tác dụng kích thích sinh
trưởng, kích thích tuyến thượng thận, ñiều tiết sinh trưởng ñộng vật thông qua
việc thúc ñẩy quá trình phát triển cơ bắp, làm tăng tỷ lệ nạc và thúc ñẩy nhanh
việc phân giải mỡ, giảm tối ña lượng mỡ hình thành trong cơ thể. Khi lợn ñược
nuôi bằng thức ăn có chứa Clenbuterol sẽ có tỷ lệ thịt nạc cao và cơ bắp phát
triển. Chính vì vậy, Clenbuterol ñược trộn vào thức ăn gia súc nhằm kích thích
sinh trưởng và tăng tỷ lệ nạc. Mặc dù có tác dụng thúc ñẩy nhanh quá trình ñốt
cháy mỡ, tăng cường phát triển cơ bắp nhưng nếu dùng quá liều có thể gây ñộc,
biến chứng và có thể chết.
1.2. Thông tin liên quan ñến việc sử dụng Clenbuterol trong chăn nuôi
Không chỉ ñược sử dụng ñể ñiều trị hen suyễn ở người, hiện nay ở một số
nước, ñặc biệt các nước phát triển như các nước thành viên EU, beta-agonists
nói chung và Clenbuterol nói riêng vẫn ñược sử dụng trong thú y nhưng theo qui
ñịnh chỉ ñược phép dùng Clenbuterol ñể trị bệnh cho các loại ñộng vật không
phục vụ cung cấp thực phẩm cho con người như chó, mèo, ñộng vật cảnh, ngựa.
Trong thú y, với tác dụng làm giãn cơ ñường hô hấp, Clenbuterol ñược sử dụng
rộng rãi trong ñiều trị các dị ứng hô hấp ở ngựa, chó, mèo.
Ở Mỹ và Canada, clenbuterol chỉ ñược sử dụng trong thú y ñể trị bệnh
ñường hô hấp cho ngựa. ðại ña số các nước ñều có qui ñịnh cấm trong chăn
nuôi gia súc ñể sản xuất thực phẩm cho con người (bò, lợn, dê, cừu ).
Mặc dù β-agonist là các chất hóa học ñược xếp vào loại chất ñộc và bị
cấm sử dụng trong chăn nuôi, nhưng do Beta-agonists nói chung và Clenbuterol
nói riêng ñược biết ñến là chất ñồng hóa có hiệu quả, có tác dụng kích thích sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


trưởng, làm giảm tích lũy mỡ, tăng tỷ lệ nạc ở gia súc lấy thịt nên trên thực tế
vẫn có hiện tượng sử dụng bất hợp pháp Clenbuterol. Theo Phạm Nho và Huỳnh
Hồng Quang (2012), chỉ cần thêm một lượng nhỏ Clenbuterol vào thức ăn dùng
cho lợn vỗ béo chỉ cần khoảng sau 3 tháng nuôi có thể ñạt khối lượng 95 ñến
100 kg, trong khi thông thường phải cần ít nhất 5 tháng. Vấn ñề cần quan tâm và
ñáng lo ngại là khi sử dụng mục ñích kích thích sinh trưởng và tăng tỷ lệ nạc,
người chăn nuôi phải sử dụng liều cao, thường gấp trên 5 lần liều ñiều trị, chính
vì thế nguy cơ gây tồn dư trong sản phẩm là rất cao.
Tại Mỹ, Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm (FDA) và Cơ quan thanh tra
và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (FSIS: Food Safety and Inspection
Service) thuộc Bộ nông nghiệp Mỹ cho biết Clenbuterol có thể gây chết người
nếu ăn thịt có chứa chất này. Ngoài ra công bố của FDA cũng cho rằng khả năng
gây hại cho hệ tim mạch khi vào cơ thể bằng ñường tiêu hóa hơn nguy hiểm hơn
ñường hô hấp. Chính vì vậy, Clenbuterol sau ñó ñã bị Cơ quan thuốc và thực
phẩm Mỹ cấm sử dụng kể cả trong ñiều trị cho người từ năm 2006.
Các nhà khoa học Châu Âu cho rằng, ở liều cực thấp (trace) hormone vẫn
có thể gây ảnh hưởng ñến sức khỏe người tiêu dùng và ñã xác nhận có một mối
quan hệ giữa sự tiêu thụ thịt ñỏ (thịt bò, lợn, cừu) và tỷ lệ ung thư ở người.
Nhiều nghiên cứu về tình hình ngộ ñộc Clenbuterol xảy ra trên người ñã ñược
công bố (G. Van Vyncht và cs., 1996; Peter Batjoens và cs., 1996). Năm 1990,
tại Tây Ban Nha 135 người nhập viện ñược nghi ngờ do ăn phải gan bò bị nhiễm
ñộc. Năm 1994, hội người tiêu dùng châu Âu ñã tiến hành phân tích mẫu gan
lợn cho thấy tỷ lệ mẫu có chứa tồn dư Clenbuterol trong các nước thành viên
thuộc cộng ñồng EU tương ñối cao. Tây Ban Nha 36%, Thụy Sĩ 25%, Pháp
13%, Hà Lan 10% (Michael và O

Keeffe, 1999). Ở Italy ñã có 16 người ngộ
ñộc thực phẩm khi ăn thịt bò fillet và thịt có chứa trên 0,5 ppm Clenbuterol
(Maistro và cs., 1995).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

Tại Pháp, ngày 24-9-1990 có 22 bệnh nhân từ 8 gia ñình tại các khu vực
khác nhau sau khi ăn thịt bê bị nhiễm Clenbuterol bị các triệu chứng như cơ
bắp run, ñau ñầu, tim ñập nhanh
.

Ở Tây Ban Nha, vào năm 1994, 140 người ñã nhập viện sau khi ăn phải
thịt bò bị nhiễm Clenbuterol với các biểu hiện chóng mặt, tim ñập nhanh, khó
thở, run tay và nhức ñầu (Lê Quốc Thịnh, 2012).
Chính vì vậy, Châu Âu ban hành Quyết ñịnh 96/22/EC, chính thức cấm sử
dụng các chất hormone kích thích sinh trưởng thuộc nhóm β-agonists từ năm
1996, tiếp ñến ngày 23 tháng 7/2003 ban bố lệnh cấm sử dụng tất cả các loại
chất kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi và lệnh cấm này ñã có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006.
Tuy nhiên, sau khi có lệnh cấm vẫn thấy có những ca ngộ ñộc do ăn phải
thức ăn chứa hormone này. ðiển hình vụ 4 người bị ngô ñộc cấp tính trong số 50
người ăn thịt bò và cừu tồn dư Clenbuterol tại Bồ ðào Nha với các biểu hiện
rung tứ chi, tim ñập nhanh, buồn nôn, ñau ñầu và choáng váng (Taylor và
Francis Issue, 2005).
Tại Châu Á, vụ ngộ ñộc liên quan ñến Clenbuterol liên tục xảy ra nghiêm
trọng tại Trung Quốc. Mặc dù Clenbuterol cũng ñã bị cấm sử dụng trong chăn
nuôi gia súc nhưng vẫn có hàng nghìn người dân ñã bị ngộ ñộc do ăn thịt lợn có
tồn dư Clenbuterol. Tạp chí chăn nuôi Trung Quốc kỳ 3, quyển 40 năm 2004 ñã
thông tin về chế phẩm "Shoù roù Jing" có tác dụng tăng tỷ lệ nạc chứa
Clenbuterol. Tháng 5-1998 có 17 người Hong Kong bị trúng ñộc, chân tay run
rẩy, ñau ñầu, tim ñập nhanh, miệng khô ñược nghi là do ăn thịt lợn chứa
Clenbuterol Trung tâm khống chế và dự phòng Triết Giang ñã lấy mẫu thịt tiến
hành kiểm tra, phân tích và phát hiện"Shoù roù Jing" chứa hàm lượng
Clenbuterol trong các mẫu từ 80 - 1020 µg/kg. Tháng 9/2006, 336 người ở

Thượng Hãi bị ngộ ñộc do ăn thịt lợn chứa chất Clenbuterol. Tháng 2/2009, trên
70 người ở Quảng ðông bị ngộ ñộc khi ăn lòng lợn có Clenbuterol.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Chính vì vậy, tháng 3/2011, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc mở chiến dịch
kéo dài 1 năm ñể truy quét thức ăn chăn nuôi có chứa Clenbuterol, sau khi phát
hiện Clenbuterol trong thịt của một công ty con của tập ñoàn Shuanghui (sản
xuất thịt lớn nhất TQ), 72 người bị bắt vì bị cáo buộc sản xuất, bán hoặc sử dụng
thịt lợn nhiễm Clenbuterol (Lê Tấn Lam Anh, 2012). Ngày 25/7/2011, Trung
Quốc xét xử kẻ chủ mưu Lưu Tương phải chịu mức án tử hình, ñồng phạm Hề
Trung Kiệt bị kết án chung thân, các bị cáo còn lại lãnh án từ 9-15 năm tù giam
do bị cáo buộc sản xuất Clebuterol làm thức ăn chăn nuôi lợn siêu thịt.
Ở nước ta, người chăn nuôi ñã sử dụng hormone ñể kích thích sinh trưởng
từ lâu nhưng mãi ñến năm 2000 mới ñược các nhà khoa học và nhà quản lý quan
tâm. Nhận thức ñược sự nguy hiểm ñối với người tiêu dùng và ñặc biệt hội nhập
tiêu chuẩn Quốc tế, tháng 06 năm 2002, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ñã có văn bản chính thức cấm sử dụng các chất thuộc nhóm β-agonists nói
chung và Clenbuterol nói riêng trong chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp & PTNT,
2002). Tuy nhiên, thực tế kiểm soát còn nhiều hạn chế nên người chăn nuôi
thậm chí một số công ty, doanh nghiệp vẫn sử dụng bất hợp pháp trong các sản
phẩm phục vụ chăn nuôi như trộn vào thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm.
Một số vụ việc ñiển hình liên quan ñến hormone sinh trưởng như hiện
tượng hơn 1000 gà một trang trại ở quận Cái Răng, Tp Cần Thơ bị chết sau khi
ăn phải thức ăn New Hope. Sau khi kiểm tra mẫu thức ăn phát hiện hàm lượng
Clenbuterol rất cao 149,76 µg/kg (Báo tuổi trẻ, 2005). Một kết quả khác của Chi
cục thú y Tp Hồ Chí Minh công bố vào ngày 17.06.2006, trong 500 mẫu thịt
lợn kiểm tra phát hiện gần 30% mẫu dương tính với Clenbuterol (Lê Thanh Hà,
2006). Theo Phạm Thị Kiều Nga (2008), kết quả ñiều tra một số tỉnh cho thấy
Clenbuterol ñược sử dụng cả ở lợn, gà và bò.

Năm 2006, kết quả kiểm tra 295 mẫu thức ăn của 114 ñơn vị sản xuất
thức ăn gia súc trên 25 tỉnh thành trong cả nước ñể kiểm tra ñã phát hiện 6 công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ty có sản phẩm TĂCN cho lợn có chất cấm Clenbuterol (chiếm 5%) (ðỗ Ngọc
Chính, 2006).
Trước thực tế ñó Chính Phủ, Bộ NN&PTNT ñã ban hành Nghị ñịnh quản
lý chất lượng thức ăn chăn nuôi số 08/2010/Nð-CP về quản lý TĂCN, trong ñó
quy ñịnh rõ trách nhiệm của người sản xuất và kinh doanh TĂCN, ñồng thời
tăng cường giám sát nhưng diễn biến vẫn rất phức tạp. Ngày 10 tháng 03 năm
2011, Quản lý thị trường ðồng Nai kiểm tra phát hiện Cty TNHH và Dịch vụ
nông nghiệp Thiên Hưng Phát (tại Thanh Bình, huyện Trảng Bom) có 220kg
chất tạo nạc “Super weight 02 và Bcomles-C”, ghi công dụng giúp lợn bung ñùi,
tạo nạc, kích thích thèm ăn (Hình 1.2).

Hình 1.2. Bao chất tạo nạc Super Weight 02 ñược phát hiện
tại ðồng Nai ngày 10/3/2011
Sau ñó, ngày 12/3/2011, ðội Quản lý thị trường cơ ñộng (Chi cục Quản lý
thị trường ðồng Nai) kiểm tra ñột xuất Công ty TNHH Nhân Lộc, tại xã Bình
Lợi, huyện Vĩnh Cửu (ðồng Nai) và phát hiện gần 2,5 tấn chất kích thích sinh
trưởng và tạo nạc trong chăn nuôi lợn với nhãn mác HT04, HT02 có ghi tác
dụng tạo nạc, tạo màu nạc ñỏ, giảm mỡ lưng, tăng tiết hormone sinh trưởng, cải
thiện tăng trọng, giảm tiêu tốn thức ăn cho lợn.
Trước tình hình ñó Bộ NN&PTNT ban hành tiếp thông tư số 03/2012/TT-
BNN&PTNT ngày 16/01/2012 quy ñịnh cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

sử dụng Salbutamol, Clenbuterol trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn

nuôi, hay Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT quy ñịnh việc kiểm tra, giám sát
và xử lý vi phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi thế
nhưng việc thực thi Nghị ñịnh và Thông tư trên còn rất hạn chế.
Thông tin từ sở NN&PTNT TP Hà Nội, trong 227 mẫu gồm thức ăn chăn
nuôi, thịt lợn kiểm tra phát hiện 8 mẫu thịt dương tính với chất tạo nạc (gốc
Beta- Agonits) (VTC News, 2012).
Kết quả kiểm tra 286 mẫu thức ăn chăn nuôi ñược lấy tại các tỉnh, thành
trên cả nước phát hiện có 13 mẫu (chiếm tỷ lệ 4,8%) dương tính với nhóm
chất cấm Beta- agonist. Riêng tại khu vực miền Bắc, phát hiện 3/150 mẫu dương
tính với nhóm chất này, trong ñó có 2 mẫu thức ăn chăn nuôi ñược lấy tại Hòa
Bình và Hải Dương, 1 mẫu gan lợn ở Bắc Ninh. Cũng theo kết quả này, Cục Chăn
nuôi ñã phát hiện có 8/179 mẫu thịt, gan lợn dương tính với Beta- agonist (chiếm
4,4%). Việc xét nghiệm trên nước tiểu lợn cũng ñược tiến hành với 108 mẫu,
trong ñó có 7 mẫu (6,4%) dương tính với Beta- agonist (Ngọc Lê, 2012).
Các tỉnh khu vực phía Nam, chất cấm phát hiện ñược chủ yếu ở ðồng
Nai, Bình Dương, Long An, TP.Hồ Chí Minh với tỷ lệ nhiễm gần 10% (Nguyễn
Tâm, 2012). Tại thành phố Hồ Chí Minh, có tới 43% mẫu thịt và 26% mẫu
nước tiểu ñược kiểm nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh dương tính với Beta-
agonist (Vương Xuân, 2012).
Gần ñây nhất, kết quả giám sát của Cục Chăn nuôi, sau khi có thông tin
của Sở Nông nghiệp và PTNT TP. HCM về tỷ lệ mẫu thịt và nước tiểu lợn
dương tính với các chất cấm nhóm beta agonist (Salbutamol, Clenbuterol,
Ractopamine), Cục Chăn nuôi ñã có văn bản chỉ ñạo các ñịa phương lấy mẫu
kiểm tra. Kết quả cho thấy có 4,73% mẫu TĂCN, 17,8% mẫu nước tiểu lợn và
1,2% mẫu thịt/gan lợn dương tính. Mẫu dương tính bị phát hiện chủ yếu tại
ðồng Nai và Bình Dương. Sau 5 tháng chỉ ñạo quyết liệt, tình hình sử dụng chất
cấm ñã ñược kiểm soát, ngành chăn nuôi lợn ñược khôi phục trở lại (Cục Chăn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


nuôi, 2014). Năm 2013, ñã phát hiện 02 mẫu thức ăn chăn nuôi dương tính với
chất cấm trong chương trình thanh tra diện rộng của Bộ NN&PTNT.
Năm 2014 tình hình sử dụng chất cấm và tồn dư kháng sinh có nhiều dấu
hiệu vi phạm và diễn biến phức tạp, nhất là thời ñiểm giá lợn hơi tăng cao. ðể có
biện pháp kiểm soát hiệu quả, làm cơ sở chỉ ñạo diện rộng, Bộ trưởng ñã chỉ ñạo
Cục Chăn nuôi phối hợp với 6 tỉnh tiến hành kiểm tra trọng ñiểm TĂCN, trong
ñó tập trung vào chất cấm, tồn dư kháng sinh và thức ăn bổ sung. ðối tượng
kiểm tra không chỉ Cơ sở sản xuất TĂCN hỗn hợp và ñậm ñặc, trong ñó tập trung
kiểm tra chủ yếu ñối với cở sở vừa hoặc nhỏ (công suất thiết kế dưới 15.000
tấn/năm); mà còn các Cơ sở sản xuất thức ăn bổ sung;các cơ sở gia công TĂCN
không có ñịa chỉ rõ ràng; Cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, nhất là các cơ sở
xếp loại C và Cơ sở giết mổ, buôn bán thịt lợn, thịt gia cầm trên ñịa bàn.
Bảng 1.2. Kết quả kiểm tra giám sát sử dụng kháng sinh và chất cấm năm 2014
STT

Tên mẫu Chỉ tiêu
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu vi
phạm
Tỷ lệ vi phạm
(%)
1 TĂCN
Chất
lượng
329 38 11,6
Chất cấm 250 13 5,2
2
Nước
tiểu

Chất cấm 311 12 3,86
3
Thịt, gan,
thận
Kháng
sinh
300 53 17,7
Chất cấm 346 0 0

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Những năm cuối của thập kỷ 1980 và thập kỷ 1990, người ta phát hiện ra
sự tồn dư Clenbuterol trong thịt và phủ tạng, ñặc biệt là gan của những vật nuôi
ñược nuôi bằng thức ăn có chứa Clenbuterol ñã ảnh hưởng ñến sức khỏe người tiêu
thụ. Khi ñó, nhiều bệnh nhân có biểu hiện run cơ, ñau tim, tim ñập nhanh, tăng
huyết áp, choáng váng, gây tổn hại hệ thần kinh, hệ tuần hoàn (Witkamp, 1996) và
gây hiện tượng stress. Kể từ ñó ñã có nhiều báo cáo về các trường hợp ngộ ñộc trên
người sau khi tiêu thụ thực phẩm có chứa chất tồn dư Clenbuterol.
Năm 2000, tác giả Woodward K.N thuộc viện nghiên cứu về thuốc thú y
ở Anh ñã nghiên cứu quá trình chuyển hóa và ñộc tính của Clenbuterol trên một
số loài ñộng vật (chuột, khỉ, trâu, bò, ngựa).
Các tác giả Warriss P. D và cộng sự (1990) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của
salbutamol lên thịt lợn, các chuyển hóa về mặt sinh học của gia súc khi sử dụng
hợp chất này.
Khi ñộng vật ăn phải thức ăn gia súc có chứa Beta-agonist thì chúng sẽ
tích tụ tại các mô bao gồm gan và thịt. Theo một số nghiên cứu trên một số gia
súc cho biết 100% dư lượng của thuốc này tồn dư ở trong cơ không biến ñổi và

60% dư lượng tồn dư ở gan ở dạng không biến ñổi, thời gian tồn ở gan và thịt cơ
khoảng từ 25 – 30 ngày (Gianfranco Brambilla và cs., 2000).
Theo các tài liệu ñã công bố, từ năm 1990 ñến 2011, nhiều tác giả ñã
nghiên cứu phương pháp phân tích clenbuterol, bằng LC-MS, LC-MS/MS với
các giá trị LOD cho clenbuterol trong nhiều nền mẫu khác nhau (thịt, gan, thận,
thức ăn chăn nuôi, mẫu máu ) thường ñạt từ 0,02 ñến 9 ppb; với phương pháp
phân tích β-agonist trên các nền mẫu sinh học bằng sắc ký khí (GC-MS), các
nghiên cứu ñược công bố cho giá trị LOD của clenbuterol < 0,5 ppb hoặc không
công bố giá trị LOD . Riêng trong năm 1999, Guy Degand và cộng sự thuộc
trung tâm nghiên cứu Nestlé - Switzerland ñã thông báo phương pháp phân tích

×