GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Mục Lục
Mục Lục 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA BÌNH DƯƠNG 4
1.2.2 Quy mô của công ty BDC 8
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty BDC 9
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần điện tự động hóa Bình Dương 9
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của công ty năm 2009- 2013 15
Bảng 5: Bảng kê khai tổng hợp nghĩa vụ nộp ngân sách 2009- 2013 17
1.5.2 Sản phẩm và thị trường sản phẩm 19
1.5.4 Trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên 22
1.5.5 Sự đổi mới của công nghệ máy móc, thiết bị 23
Bảng 6: Tình hình nguồn nhân lực của công ty BDC năm 2009- 2013 24
2.1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty 25
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của BDC 26
2.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch và phát triển nguồn nhân lực của BDC 26
2.2.2 Công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2009- 2013 28
Bảng 7: Quy mô đào tạo nhân viên BDC 28
Bảng 9: Nội dung khóa đào tạo năm 2009-2013 31
2.2.3 Tình hình nguồn nhân lực sau khi đào tạo 33
Bảng 10: Kết quả sau đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty 33
Bảng 11: Cơ hội thăng tiến sau khi đào tào năm 2009- 2013 34
2.3 Các giải pháp mà công ty đang áp dụng 35
2.4 Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty 36
2.4.1 Ưu điểm 36
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 1 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
2.4.2 Hạn chế 37
2.4.3 Nguyên nhân dẫn tới hạn chế 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BDC.38
3.1 Định hướng phát triển của công ty đến năm 2017 38
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại BDC 39
3.2.1 Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo 40
3.2.2 Tăng nguồn kinh phí cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 41
3.2.3 Giải pháp về xây dựng chiến lược đào tạo cho toàn công ty 42
3.2.4 Giải pháp về đa dạng hóa các phương pháp đào tạo 43
3.2.5 Giải pháp về chính sách khuyến khích nhân viên trong và sau quá trình đào tạo 44
KẾT LUẬN 45
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 2 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trước đây đã có một thời người ta chỉ coi trọng máy móc thiết bị, coi công nghệ là
trung tâm của sự phát triển cho nên chỉ hướng vào hiện đại hoá máy móc công nghệ mà
xem nhẹ vai trò của con người, không chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực dẫn tới chất lượng nguồn nhân lực không tương xứng với sự phát triển.Trong
những năm gần đây cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự ra đời của nền
kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực nói chung và
lực lượng lao động nói riêng. Khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng nguồn lực con người, tri thức khoa học công nghệ.Trong xu thế toàn
cầu hoá kinh tế sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn thì lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia
nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực nói chung, lao động kỹ thuật có
chất lượng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố cơ bản trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực như vậy nên hiện nay
các doanh nghiệp đều chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, trên thực tế công tác đào tào
nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn: kinh phí
cho công tác đào tạo chưa cao, chất lượng và trình độ nhân viên chưa thực sự đồng đều,
… đòi hỏi ban lãnh đạo công ty có biện pháp giải quyết.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tương lai, Công ty cổ phần điện tự động
hóa Bình Dương cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải đào tạo nguồn nhân lực của
công ty như thế nào để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường? Trong
thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương, dưới sự giúp
đỡ của các anh chị, cô chú trong công ty, dưới sự hướng dẫn của ThS.Nguyễn Thị
Phương Lan, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương”.
Chuyên đề thực tập được chia ra các phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần điện tự động hóa Bình Dương
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 3 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương
Tuy đã cố gắng hoàn thành chuyên đề một cách khoa học, hợp lý nhưng bài viết của
em cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được đánh giá
cũng như đóng góp của thầy cô trong trường cũng như của anh chị cán bộ trong công ty
cổ phần điện tự động hóa Bình Dương để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến toàn thể CBCNV công ty cổ
phần điện tự động hóa Bình Dương và Th.S Nguyễn Thị Phương Lan đã tạo điều kiện để
em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA
BÌNH DƯƠNG
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 4 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
1.1.2 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty viết bằng tiếng việt : Công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: BINHDUONG – AUTOMATIC
ELECTRICAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: BDC
Hình thức pháp lí : Công ty cổ phần
Tên giao dịch : Công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương
Trụ sở giao dịch chính:Số 221, đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tài khoản ngân hàng: Tk26010000317547 tại BIDV- chi nhánh Hà Nội
Hotline: (84) 903 111 334
Điện thoại :04.37737334
Fax: 04.37737335
Website:WWW. Binhduongaec.com.vn
Mail:
Ngành nghề kinh doanh
- Điện gia dụng, thiết bị
- Sản phẩm dịch vụ:
Bảng 1: Danh sách nghành nghề kinh doanh tại công ty
STT Tên nghành Mã
nghành
1 Buôn bán, máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác 4659
2 Đại lý, môi giới, đấu giá 4610
3 Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển 2651
4 Sữa chữa máy móc thiết bị 3321
5 Bán buôn máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm 4651
6 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình 4649
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 5 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
7 Bán buôn tổng hợp 4690
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Nguyễn Bá Dương Giới tính: Nam
Sinh ngày: 11/12/1974 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Loại giấy chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh thư nhân dân
Số: 125167191
Ngày cấp: 20/01/2002 Nơi cấp: Công an tỉnh Bắc Ninh
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 9, nghách 80/14, Phố Nhân Hòa, Phường
Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số 9, nghách 80/14, Phố Nhân Hòa, Phường Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
1.1.3 Quá trình phát triển của công ty BDC
Công ty cổ phần điện hóa Bình Dương được thành lập vào tháng 8 năm 2007.Tại số
221, đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam
Căn cứ Luật doanh nghiệp Số 03/1999/QH10 được Quốc Hội thông qua ngày
12/06/1999. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 0103709255 do Sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp ngày 03/11/2006.
Công ty mới đi vào hoạt động do nguồn vốn còn hạn chế vì vậy công ty chỉ cung cấp
sản phẩm sẵn có trên thị trường đến năm 2009 công ty đã mua sắm trang thiết bị, xây
dựng nhà xưởng. Ngày 2/10/2009 xưởng sản xuất Tự động hóa Bình Dương được đi vào
hoạt động tại số 23, ngã tư Tó, huyện Đông Anh, TP. Hà Nội. Chuyên sản xuất các thiết
bị, phụ tùng, phần mềm tự động hóa, sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày của cá nhân.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 6 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Tháng 5/2013: Phòng giao dịch Đại Cát tại số 91, đường Hoàng Ngân, phường Nhân
Chính, Thanh Xuân, Tp. Hà Nội được đưa vào hoạt động được sự quản lý của giám đốc
công ty cổ phần điện tự động hóa Bình Dương.
Tuy là một công ty còn khá trẻ nhưng sau 6 năm hoạt động với những nỗ lực không
ngừng,với định hướng đúng đắn BDC đã không ngừng phát triển và cải tiến để có thể
trở thành một trong những công ty về tự động hóa có uy tín và chất lượng. Với những
thành quả đã đạt được hiện nay BDC phần lớn dựa vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Điều này có được cũng là công sức lớn lao của toàn bộ cán bộ công nhân viên nói chung
cũng như bộ máy quản lý công ty nói riêng. Những người đi đầu đã có công rất lớn,
chèo lái công ty vượt qua nhiều khó khăn.
Lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh các thiết bị điện tự động của các hãng nổi tiếng như:
+ Là Đại lý thiết bị tự động hoá OMRON(Nhật Bản)
+ Là Đại lý phân phối biến tần INVT(Công nghệ Đức)
+ Là Đại lý phân phối biến tần LS-LG(Hàn Quốc)
+ Là Đại lý thiết bị tự động hoá Siemens (Đức)
+ Là Đại lý thiết bị tự động hoá Autonics (Hàn Quốc)
+ Là Đại lý thiết bị tự động hoá Samwha(Hàn Quốc)
Lĩnh vực sản xuất:
Các thiết bị giáo dục của ngành tự động hóa:Thiết bị thực hành điện cơ sở,thiết
bị thực hành điện dân dụng, thiết bị thực hành điện lạnh,thiết bị thực hành điện công
nghiệp, thiết bị thực hành tự động hoá – PLC, thiết bị thực hành điện tử, thiết bị thực
hành truyền động điện, thiết bị thực hành cơ điện tử, thiết bị thực hành thuỷ khí, thiết bị
thực hành khí nén
Lĩnh vực bảo trì, bảo dưỡng:
- Tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các hệ thống thiết bị tự động hóa.
- Cung cấp thiết bị, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các máy xây dựng như: Sửa chữa
cẩu tháp ,Sửa chữa cẩu trục, sửa chữa máy Xúc, máy Đào, sửa chữa trạm trộn bê tông,
sửa chữa máy giải nhựa, sửa chữa máy nâng
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của công ty BDC
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty BDC
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác:kinh doanh các thiết bị cơ khí, khí nén,
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 7 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
điện, điện tử, điện lạnh, điện tự động hóa, phần mềm phục vụ sản xuất, thiết bị máy móc
trong các dây chuyền sản xuất, thiết bị phụ tùng máy móc phục vụ trong nghành giao
thông vận tải, trong dây chuyền sản xuất ô tô xe máy và trong nghành xây dựng.
Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy văn phòng .
Đại lý, môi giới, đấu giá: Đại lý máy móc, thiết bị cơ khí, điện, điện tử, tự động hóa
trong và ngoài nước.
Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển: Sản xuất, chế tạo, lắp
đặt các công trình, các sản phẩm về cơ khí, điện tử, điện lạnh, điện công nghiệp, đo
lường, điều khiển tự động hóa, phần mềm quản lý, phần mềm điều khiển, các công
trình điện công nghiệp và điện dân dụng đến 110kv.
Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ khác chưa biết phân vào đâu.Tư vấn
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực: điện, tự động hóa, cơ khí, thiết bị maý nghành
xây dựng, phần mềm quản lý, phần mềm điểu khiển( không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình).
Sửa chữa máy móc thiết bị: Dịch vụ sửa chữa , bảo hành, bảo trì, các cần trục, cần
tháp, thang máy…
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu; Xuất
nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Bán buôn máy vi tinh, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
Bán buôn các đồ dùng khác cho gia đình: Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phòng
phẩm.
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong cửa hàng chuyên doanh.
Sản xuất khác chưa được phân vào đâu: Sản xuất thiết bị giáo dục, đồ dùng văn phòng.
1.2.2 Quy mô của công ty BDC
- Quy mô vốn điều lệ: 15.000.000.000 VND
- Mệnh giá cổ phần: 100.000
- Số cổ phần: 150.000
- Quy mô lao động: Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2013 công ty có 61 nhân viên
bao gồm công nhân, kĩ sư và cán bộ( 27 đại học, 29 cao đẳng, 5 trung cấp nghề)
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 8 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
- Quy mô về trang thiết bị: công ty có 2 dây truyền công nghệ cao, phục vụ cho
việc nghiên cứu và 10 dây chuyền với số lượng 20 máy phục vụ cho sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu được đặt tại xưởng sản xuất Bình Dương.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty BDC
Công ty cổ phần BDC quản lý theo mô hình tổ chức trực tiếp từ hội đồng quản trị, giám
đốc điều hành đến các nhân viên trong công ty.
Để phù hợp với đặc điểm quy mô, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phù
hợp với yêu cầu quản lý nội bộ đòi hỏi công ty phải có một bộ máy quản lý doanh nghiệp
thật hợp lý. Đồng thời đề ra chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Có làm được như
vậy thì việc quản lý mới thuận tiện và dễ dàng. Chính vì những yêu cầu trên nên công ty
đã xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý với mô hình thiết kế bộ máy như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần điện tự động hóa Bình Dương
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Giám đốc
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 9 Lớp: QTKHTH.K13.A01
Phòng kế
toán, tài
chính
PGĐ Nhà máyPGĐ Công ty
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nhân
sự
Phòng
KT kế
hoạch
PX sản
xuất
GIÁM ĐỐC
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Giám đốc: Nguyễn Bá Dương là người đại diện hợp pháp của công ty, điều hành mọi
hoạt động và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh
của công ty. Là người trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng và
bố trí nhân sự, thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy làm việc và chỉ huy điều
khiển toàn bộ hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
• Phó giám đốc
Giúp Giám đốc Công ty điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của
Giám đốc.
Phó giám đốc công ty: Ông Ngô Huy Mão có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc các
vấn đề về tài chính, kinh doanh – xuất nhập khẩu, vật tư, lao động. Phó giám đốc công ty
cũng là người nhận nhiệm vụ và thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt tại công ty.
Phó giám đốc Nhà máy: Ông Đỗ Đình Long có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
các vấn đề về kế hoạch – kỹ thuật và sản xuất sản phẩm của các phân xưởng. Phó giám
đốc nhà máy được quyền tự quyết những vấn đề trong hạn mức quyền hạn của mình đã
được giám đốc quy định.
• Phòng kế toán, tài chính
Đây là phòng chức năng của công ty, chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý công
tác tài chính và tổ chức hạch toán kế toán trong toàn công ty. Tham mưu cho Hội đồng
quản trị và Giám đốc Công ty trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Tín dụng của Công ty:
Kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy định về quản
lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quản lý chi phí của Công ty. Thực hiện công tác
thanh tra tài chính các đơn vị trực thuộc Công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch tài chính và tổng hợp
các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo đầy đủ và ổn
định nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức quản lý và
sử dụng nguồn vốn, quỹ của công ty sao cho hợp lý và đúng chế độ…
• Phòng kinh doanh
Có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc và Phó giám đốc về công tác kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 10 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
mua bán hàng của doanh nghiệp với các đối tác trong và ngoài nước. Làm nhiệm vụ tìm
kiếm thị trường, giao dịch với khách hàng.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp xúc và giao dịch với các khách hàng . Theo dõi tình
hình của các khách hàng hiện tại và tìm thêm những khách hàng, thị trường mới.
• Phòng kỹ thuật - kế hoạch sản xuất
Có chức năng tham mưu giúp Phó giám đốc về kỹ thuật sản xuất trong doanh nghiệp,
lập kế hoạch sản xuất theo tuần, tháng, quý, năm.
Khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, căn cứ vào các yêu cầu trong đơn đặt
hàng: số lượng, chủng loại, kiểu dáng, ngày giao hàng… của khách hàng, Trưởng phòng
sẽ phân loại, sắp xếp và viết phiếu giao việc giao xuống cho các tổ sản xuất. Các phiếu
giao việc là căn cứ cụ thể công việc mà các tổ sản xuất phải thực hiện.
• Phòng nhân sự
Phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý về mặt lao động nhằm xác định nhu cầu nguồn
nhân lực ở từng thời điểm của công ty có giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực cho công ty.
Phân công và hiệp tác lao động, xây dựng và hoan thiện định mức lao động. Đào tạo đội
ngũ lao đông một cách bài bản.
• Phân xưởng sản xuất
Đặt tại: Số 20, Phường Trung Kiên, quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
Đây là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất sản phẩm tại công ty. Người lao
động trong công ty chủ yếu làm việc tại đây dưới sự quản lý của các tổ trưởng cũng như
quản đốc của phân xưởng. Tổ trưởng của các tổ sản xuất sau khi nhận được phiếu giao
việc sẽ phân công và giao các công việc cụ thể cho các thành viên trong tổ thực hiện.
Trên đây là mô hình hệ thống quản lý kiểu trực tuyến, nó có ưu điểm chủ yếu là đảm
bảo tính thống nhất mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ cấp trên và mọi hoạt động kinh
doanh đều phải báo cáo cho Giám đốc. Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ công ty dễ
dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường, khi gặp khó khăn nội bộ dễ
dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 11 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 12 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
1.4Đánh giá hoạt động của công ty năm 2009- 2013
1.4.1 Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009- 2013
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần điện tự động hóa Bình Dương
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính Đvt : 1.000 đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
2013 /2012
1 Doanh thu thuần 13.810.144 15.278.596 18.183.257 21.116.600 24.312.911 3.196.311
2 Giá vốn hàng bán 11.758.256 12.585.167 14.953.218 16.783.431 19.056.876 2.273.445
3 Lợi nhuận gộp 2.051.888 2.693.429 3.230.309 4.333.169 5.256.035 922.866
4 Doanh thu từ hoạt động tài
chính
72.810 78.186 167.183 172.231 342.087 169.856
5 Chi phí tài chính 14.173 13.985 12.653 15.983 22.465 6.482
6 Chi phí bán hàng 330.378 398.813 462.028 501.462 576.114 74.652
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 985.922 1.296.328 1.578.513 2.012.198 2.675.932 663.734
8 Lợi nhuần thuần từ hoạt động
kinh doanh
794.225 1.062.489 1.344.298 1.975.757 2.323.611 347.854
9 Thu nhập khác 98.256 273.728 412.187 430.387 560.326 129.939
10 Chí phí khác 12.897 15.358 9.950 8.371 11.479 3.108
11 Lợi nhuận khác 85.359 258.370 402.237 422.016 548.847 126.831
12 Tổng lợi nhuận trước thuế 879.584 1.320.859 1.736.535 2.397.773 2.872.458 474.685
13 Thuế TNDN 102.659 167.431 198.523 246.754 262.009 15.255
14 Lợi nhuận sau thuế 776.925 1.153.428 1.538.012 2.151.019 2.610.449 459.430
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 13 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Trải qua một số năm hoạt động BDC đã gặt hái được nhiều thành công đó chính là sự
tăng trưởng doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận đóng góp vào ngân sách nhà nước,
nguồn lao động tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trong thời gian
qua, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của công ty, số lượng và quy mô
vốn, phương thức và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày một
cao hơn,các kết quả đó được thực hiện qua bảng trên:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy kết quả kinh doanh của công ty là tương đối ổn định
từ năm 2009-2013 lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 776.925 nghìn đồng, tăng đều hàng
năm đến năm 2013 đạt 2.610.449 nghìn đồng, tăng 459.430 nghìn đồng so với năm
2012, tăng 21, 36% điều này chứng tỏ công ty đanng dần đi vào hoạt động ổn định.
Doanh thu hàng năm tăng, năm 2012 doanh thu đạt 21.116.600 nghìn đồng, đến năm
2013 là 24.312.911 nghìn đồng chênh lệch giữa năm 2012 với năm 2013 là 3.196.311
nghìn đồng với tỉ lệ 15,13%.
So với năm 2012 lợi nhuận của công ty năm 2013 đã tăng lên 459.430 nghìn đồng
tương ứng với tỉ lệ 21,36 % là do các yếu tố:
- Giá vốn hàng bán tăng năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.273.445 nghìn đồng, tỉ
trọng của giá vốn hàng bán tăng 13,55% điều này khiến lợi nhuận của công ty tăng lên
nhanh chóng.
- Chi phí tài chính năm 2013 là 22.465 nghìn đồng tăng 6.482 nghìn đồng tương
ứng với tỉ lệ 40,55%. Chi phí tài chính tăng cao là do chi phí lãi vay và tỉ giá ngoại tệ
tăng cao.
- Ngoài ra yếu tố chi phí khác cũng tăng nhưng không đáng kể chi phí bán hàng
năm 2013 tăng 14,89 % do công ty thực hiện chính sách cắt giảm chi phí hiệu quả
- Thu nhập từ các hoạt động khác cũng tăng 30,19% năm 2013 do công ty đã mạnh
dạn đầu tư sang các lĩnh vự khác, tuy không đáng kể nhưng nó cũng là bước ngoặt khá
quan trọng tạo tiền đề mở rộng công ty trong thời gian tới
Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhiên viên trong
công ty đã không ngừng để đưa công ty phát triển vững chắc hơn. Nhìn chung kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 và các năm qua đã có xu hướng tăng chậm,
và dần đi vào ổn định. BDC cần phát huy hơn nữa sức mạnh tinh thần đoàn kế, ham học
hỏi để trong năm 2014 và những năm tiếp theo công ty có thể thâm nhập và phát triển thị
trường sâu rộng hơn.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 14 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của công ty năm 2009- 2013
Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính Đvt: 1.000 đồng
Lĩnh vực Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Bán máy móc, thiết
bị
5.053.632 5.197.228 8.304.712 7.551.090 9.678.241
Môi giới 4.953.341 7.236.357 6.481.902 9.437.004 9.621.907
Sửa chữa 3.803.171 2.845.011 3.396.643 4.128.506 5.012.763
Tổng 13.810.144 15.278.596 18.183.257 21.116.600 24.312.911
Qua bảng trên ta thấy lĩnh vực chính mà BDC đang kinh doanh là bán buôn các loại
máy móc, thiết bị, các phụ tùng máy khác năm 2009 tỉ trọng của bán máy móc,thiết bị là
36,59 trên tổng doanh thu, năm 2010 chiếm tỉ trọng là 34,02% và đến năm 2012 chiếm tỉ
trọng 35,75%. Nhận thấy qua các năm doanh thu về lĩnh vực bán máy móc, thiết bị không
ổn định, có xu hướng tăng vào năm 2013 với 9.678.241 nghìn đồng chiếm 39,8% tổng
doanh thu năm 2013.
Về lĩnh vực đại lý, môi giới, đấu giá năm 2009 doanh thu chiếm 35,88% trên tổng
doanh thu. Năm 2010 chiếm 47,36%, năm 2011 chiếm 35,65%, năm 2012 chiếm 44,69%,
năm 2013 tỉ trọng chiếm 39, 6%, doanh thu thay đổi nhưng không đáng kể qua các
năm.Nghành nay của công ty đạt tỷ trọng tương đốiổn định hơn so với các nghành khác.
Về lĩnh vực sửa chữa máy móc, thiết bị doanh thu năm 2012 chiếm 19,29%, năm 2011
chiếm 18,68%, năm 2010 tỉ trọng là 18,62%, năm 2009 chiếm 27,53%. Do ảnh hưởng
của nền kinh tế doanh thu năm 2010 về việc sửa chữa giảm nhẹ do nhu cầu cắt giảm chi
phí. Mặt khác công ty cần chú trọng phát triển nghành tốt hơn.
Nguồn chủ yếu tạo doanh thu cho BDC tập trung vào 3 mảng chính: Bán máy móc,
thiết bị, môi giới, sữa chữa. Ngoài ra còn có những mảng hoạt động "tay trái" khác mang
lại doanh thu nhưng vẫn còn ở mức hạn chế
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 15 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Bảng 4: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nguồn: Phòng Kế toán –Tài chính Đvt: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu 13.810.144 15.278.596 18.183.257 21.116.600 24.312.911
Lợi nhuận 776.925 1.153.428 1.538.012 2.151.019 2.610.449
Chi phí 13.033.219 14.125.168 16.645.245 18.965.581 21.712.462
Tỉ suất Lợi
nhuận/Doanh thu(%)
5,63 7,55 3,04 3,4 10,7
Tỉ suất Chi phí/
Doanh thu(%)
94,4 92,5 91,5 89,81 89,3
Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy được doanh thu của công ty năm 2010 tăng lên rõ
rệt so với năm 2009, cụ thể là năm 2009 doanh thu của công ty là 13.810.144 nghìn đồng
thì năm 2010 doanh thu của công ty là 15.278.596 nghìn đồng đã tăng 1.468.452 nghìn
đồng.
Đến năm 2011 doanh thu của công ty là 18.183.257 nghìn đồng, tăng nhẹ so với năm
2010 là 2.904.661 nghìn đồng. Đặc biệt doanh thu của năm 2012 tăng rõ rệt so với năm
2010 là 21.116.600 nghìn đồng tăng 5.838.004 nghìn đồng.
Năm 2013 doanh thu mà BDC đạt được là 24.312.911 nghìn đồng. Doanh thu của
công ty tăng chậm nhưng khá ổn định qua các năm.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu qua các năm không ổn định. Năm 2011 do biến động
của thị trường nên lợi nhuận mà công ty thu về cũng bị ảnh hưởng theo với tỉ suất là
3,04%, qua các năm 2012, 2013 tình hình công ty đã có nhiều biến đổi khả quan tỉ suất
sinh lời lên tới 10,7% điều này chứng tỏ công ty đang làm ăn có lãi, công ty nên tiếp tục
hát huy thành quả đó.
Tỉ suất chi phí trên doanh thu thể hiện công ty dùng bao đồng chi phí để tạo ra một
đồng doanh thu, nhìn vào bảng trên ta thấy công ty bỏ ra rất nhiều chi phí để có một đồng
doanh thu, xong chi phí đã được công ty ngày càng thu hẹp điều này khs đàgs mừng cho
công ty trẻ cụ thể năm 2013 tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ còn 89,3%
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 16 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Bảng 5: Bảng kê khai tổng hợp nghĩa vụ nộp ngân sách 2009- 2013
Nguồn: Phòng Kế toán –Tài chính Đvt: 1.000 đồng
STT Tên các thuế
Loại thu
Mục,
tiểu
mục
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh
lệch
2012/2013
1 TNDN 002.02 102.659 167.431 198.523 246.754 262.009 15.255
2 GTGT 014.01 35.930 58.600 69.483 86.363 93.124 6.761
3 Môn bài 016.01 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 0
4 Phạt 051.04 - - - - - -
Tổng cộng 141.589 229.031 271.006 336.117 358.133 22.016
Trong những năm đầu hoạt động với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên trong
công ty đã đưa công ty đi lên từng bước mới. Qua bảng kê khai tổng hợp nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước cho thấy sau mỗi năm công ty đã góp một phần công sức để làm
giàu hơn cho đất nước ngày một phát triển tăng đều hàng năm cụ thể là:
Năm 2010 BDC đã nộp ngân sách là 229.031 nghìn đồng, tăng 87.442 nghìn đồng so
với năm 2009, tăng 38,18% so với năm 2009.
Năm 2011 nộp ngân sách Nhà nước là 271.006 nghìn đồng, tăng 41.975 nghìn đồng
so với 2010, tăng 15,49% so với năm 2010
Năm 2012 nộp ngân sách Nhà nước là 336.117 nghìn đồng, tăng 65.111 nghìn đồng
so với 2011, tăng 19,38% so với 2011
Năm 2013 BDC nộp ngân sách Nhà nước là 358.133 nghìn đồng, tăng 22.016 nghìn
đồng so với năm 2012, tăng 6,15% so với năm 2012
Tuy nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhưng biến động mạnh có ảnh hưởng
ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Song nó phát triển song song cùng thời
đại khoa học kỹ thuật vì vậy các công nghệ hiện đại, các dây truyền sản xuất nhiều tính
năng, chất lượng tạo ra sản phẩm tốt, tiết kiệm chi phí được khách hàng chú trọng
hơn.Chính vì vậy doanh thu, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên đó là một chiều
hướng khá tốt cho một công ty trẻ.
1.4.2 Đánh giá hoạt động khác của BDC
Hoạt động đoàn thể:
Đoàn thể công ty Cổ phần điện tự động hóa tuy không đông nhưng qua các các năm
nó cũng dần lớn mạnh cán bộ công nhân viên của công ty tham gia rất nhiều các hoạt
động thể dục, thể thao, các cuộc thi tuy không được giải thưởng nhưng phần nào
cũng thể hiện tinh thân đoàn kết trong mỗi của thi. Hiện nay công ty đã có một đội
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 17 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
bóng đá nam chuyên nghiệp luôn ủng hộ các phong trào cọ xát tập thể với các công
ty khác, và giao lưu văn nghệ với các công ty nhân những ngày lễ lớn.
Công ty luôn tạo điều kiện trong công việc cũng như vui chơi giải trí không chỉ
có ngoài công ty mà quan trọng hơn là sinh hoạt tập thể trong công ty, tăng tinh
thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc.
Hoạt động uống nước nhớ nguồn:
Uống nước nhớ nguồn: tâm niệm của mỗi người dân Việt Nam và cũng là tâm
niệm của công ty Cổ phần điện tự động hóa Bình Dương cứ mỗi năm vào ngày 27/7 hàng
năm công ty gửi 40 xuất quà cho những gia đình chính sách tại xã Tân Dân- Sóc Sơn-Hà
Nội, nhằm tri ân đến những người có công với cách mạng và động viên khích lệ tinh thần
các em học sinh nghèo vượt khó đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào mầm
non tương lai của đất nước.
Ngoài ra công ty cũng hưởng ứng phong trào quyên góp “ vì Miền Trung ruột
thịt” với số tiền là 30 triệu đồng, “Áo ấm cho em” là 10 triệu đồng.
Hoạt động vui chơi.
Đây là yếu tố tạo nên bầu không khí làm việc trong công ty. Nhờ các điều kiện này
mà động lực làm việc trong công ty được nâng kên một cách rõ rệt và họ sẵn sàng phấn
đấu, hăng say làm việc trong quá trình lao động ngoài ra còn giảm sức nặng công việc
của nhân viên mỗi khi làm việc căng thẳng.
Ngày 8 tháng 3 hàng năm được coi là ngày lệ của công ty đánh giá mốc ra đời của
công ty. Công ty tổ chức các hoạt động vui chơi kết hợp với du xuân đầu năm cho toàn
bộ gia đình và nhân viên trong công ty như đi vãn cảnh chùa để xin lộc đầu năm và giúp
nhiên viên trong công ty đoàn kết, gắn bó, hiểu nhau hơn.
Ngoài ra vào dịp hè công ty tổ chức làm 2 đợt cho nhân viên tham quan,nghỉ mát
giúp nhân viên có thời gian nghỉ ngơi giải trí và sinh hoạt tập thể nhiều hơn.
1.5 Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần điện tự động hóa Bình Dương.
1.5.1 Chiến lược kinh doanh của BDC
Sứ mệnh của công ty: Cung cấp các sản phẩm và giải pháp về điện, điện tử và tự
động hoá có chất lượng đáp ứng tốt nhất đối với các yêu cầu của đối tác và khách
hàng .mang lại sự công bằng cho người thụ hưởng dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 18 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Mục tiêu của công ty: Trở thành nhà cung cấp tin cậy của đối tác và khách hàng khi
được họ lựa chọn.
Văn hóa của công ty: Với đối tác và khách hàng - làm việc vì sự hài lòng và tin
cậy. Với nhân viên - trung thực, thân thiện, nhanh nhẹn và quản lý theo kết quả công
việc.
Khác biệt: Luôn tạo ra những sản phẩm mới, tìm kiếm các sản phẩm tiện ích nhất,
thông minh, giúp khách hàng hài lòng khi lựa chọn BDC là nhà cung cấp. Với slogan “
future investment trend”- Xu hướng đầu tư cho tương lai BDC luôn tìm tòi, sáng tạo ra
các sản phẩm điện- tự động hóa đi tắt đón đầu, có khả năng đạt hiệu quả cao, bền vững,
chất lượng tốt cho công ty và khách hàng, những sản phẩm đầu tư đó sẽ trở thành xu
hướng trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cho biết mục tiêu của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn phát triển. Những mục tiêu này đặt ra các yêu cầu khác nhau về năng lực,
trình độ chuyên môn… đối với tất cả thành viên trong doanh nghiệp để thích ứng với sự
thay đổi của tổ chức, nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra.
Mục tiêu của đào tạo là để nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Công ty có xu
hướng ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở thêm một số chi nhánh và
tiến hành đầu tư sang các tỉnh thành khác trong cả nước đồng thời muốn tăng thu nhập
cho nhân viên. Muốn vậy công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho
nhân viên để làm cho công ty tồn tại và phát triển vững mạnh.
Bên cạnh đó chính sách đào tạo và phát triến ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo
nhân lực, chỉ khi doanh nghiệp có chính sách rõ ràng thì công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực mới được quan tâm xứng đáng và việc chọn đúng người đi đào tạo sẽ
được xem xét kĩ lưỡng hơn. BDC cũng đã sáng tạo trong khả năng của mình để khuyến
khích đào tạo và thực hiện một số chính sách như sau: công ty trả kinh phí đào tạo 100%
cho người học giỏi, 50% cho người có kết quả trung bình. Trong thời gian đi học thì
người nhân viên được hưởng 100% lương cơ bản và tạo điều kiện về thời gian cho nhân
viên đi học.
1.5.2 Sản phẩm và thị trường sản phẩm
Công ty chọn lĩnh vực hoạt động chính là nghiên cứu, phát triển các hệ thống tự động
phục vụ cho các nhu cầu trong xã hội giúp cho những người sử dụng nó đạt được sự tiện
ích, giải phóng sức lao động để tập trung vào những công việc chuyên môn. Sản phẩm
của chúng tôi không chỉ phục vụ và mang lại sự công bằng cho người thụ hưởng dịch vụ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 19 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
mà còn mang lại lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, giúp khách hàng đạt được hiệu quả
tốt hơn trong công việc.
Công ty chuyên kinh doanh các thiết bị tự đông của các hãng nổi tiếng như: Đại
lý thiết bị tự động hoá OMRON(Nhật Bản), Đại lý phân phối biến tần INVT(Công
nghệ Đức), Đại lý phân phối biến tần LS-LG(Hàn Quốc), Đại lý thiết bị tự động
hoá Siemens (Đức), Đại lý thiết bị tự động hoá Autonics (Hàn Quốc), Đại lý thiết bị tự
động hoá Samwha (Hàn Quốc)
Là một công ty khá trẻ nhưng BDC luôn xác định mục tiêu phấn đấu cho mình, cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. BDC cung cấp sản phẩm với tiêu chí chất lượng là
số một để làm được như vậy nhân viên trong công ty không chỉ có tay nghề giỏi, hiểu
biết được các sản phẩm,nắm bắt các thông số mà các nhân viên trong công ty còn phải
biết một số thứ tiếng nhất định như tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật Bản để nhân viên có thể
giao tiếp được với đối tác kinh doanh của công ty, hiểu được những thông số trên máy để
từ đó có thể đem lại sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng, đem lại sự tin tưởng từ đối
tác, sự tín nhiệm từ khách hàng.
Bên cạnh đó sản phẩm mà công ty cung cấp là dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng:Tư vấn,
thiết kế, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các hệ thống thiết bị tự động hóa. Cung cấp thiết
bị, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các máy xây dựng như: Sửa chữa cẩu tháp Sửa chữa cẩu
trục, sửa chữa máy Xúc, máy Đào, sửa chữa trạm trộn bê tông, sửa chữa máy giải nhựa,
sửa chữa máy nâng để có một sản phẩm dịch vụ tốt thì điều cốt lỗi mà công ty
hướng tới là thực hiện tốt các khâu từ khâu chăm sóc khách hàng đến quá trình
phân phối và sửa chữa sản phẩm. Công ty đã đưa ra một số ý kiến để nhân viên có
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao chủ đạo là làm sao có thể hài lòng khách đến
vừa lòng khách đi đó là việc đào tạo kỹ năng ứng xử, giao tiếp đối với bộ phận tiếp
tân, maketting, đào tạo kỹ thuật chuyên môn đối với các kỹ sư nhằm năng cao tay
nghề và tính chuyên môn trong khi làm việc giúp nhân viên có thể ứng phó các tình
huống một cách linh hoạt nhất.
Thị trường sản phẩm điện tự động hóa ngày càng đa dạng và được cải tiến không
ngừng, luôn luôn có những mẫu mới hiện đại và tiện nghi hơn ra đời, một công ty phát
triển được là nhờ nắm bắt được đúng thời điểm, để làm được điều này đối với một công
ty trẻ như BDC là cả một sự nỗ lực không ngừng từ với trao dồi kiến thức, sự hiểu biết
rộng, luôn học hỏi tìm tòi của các nhân viên trong công ty, vì vậy BDC không ngừng đào
tạo nhân viên, giúp nhân viên hoàn thiện bản thân mình hơn trong công việc.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 20 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
1.5.3 Khả năng tài chính của BDC
Ngân sách là yếu tố quan trọng trong công tác đào tạo nhân viên của doanh nghiệp.
Tùy từng doanh nghiệp với mức độ quan tâm tới công tác đào tạo và nguồn lực tài chính
của mình mà có các hình thức phương pháp đào tạo khác nhau.Đặc biệt trong những năm
đầu phát triển 2008-2010 BDC là một công ty còn khá trẻ vì vậy tiềm lực tài chính vẫn
còn nhiều hạn chế do đó ngân sách đầu tư cho đào tạo chưa lớn các khóa đào tạo bên
ngoài doanh nghiệp không được tổ chức thường xuyên và còn đơn giản, các công cụ phục
vụ đào tạo còn thiếu thốn. Do vậy mà chất lượng đào tạo nhân viên vẫn chưa tốt cần được
công ty quan tâm hơn.
Với số vốn đầu tư ban đầu là 15 tỷ đồng sau 5 năm phát triển BDC đã tăng vốn điều lệ
thành công từ 15 tỷ lên 21 tỷ đồng, tổng tài sản của BDC đến đầu năm 2012 là
33.243.019.000 đồng, năm 2013 là 38.057.810.000 đồng. Đối với một công ty thì năng
lực tài chính đánh giá từ hệ số nợ và khả năng thanh toán của công ty, một đồng vốn bỏ
ra đồng vốn đi vay chiếm bao nhiêu phần. Đối với BDC trong những năm 2009-2013 hệ
số nợ của công ty giảm dần qua các năm, khả năng thanh toán tăng lên đáng kể điều này
chứng tỏ trong nhũng năm vừa qua công ty đã có những bước đi đúng đắn giúp công ty
phát triển ngày một tốt hơn.
Để có thành công như ngày hôm nay đều nhờ vào sự đóng góp không ngừng nghỉ của
từng thành viên trong công ty. Với năng lực và tốc độ phát triển của mình BDC có nhiều
thuận lợi trong việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
Khả năng tài chính của công ty ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình đào tào và phát
triển nguồn nhân lực. Để có kinh phí cho việc đào tạo nhân viên trong và ngoài công ty
trong sự đào tạo tốt nhất cho nhân viên. Nếu năng lực tài chính của công ty tốt thì số kinh
phí trích ra sẽ nhiều, đủ để công ty có thể mua sắm những trang thiết bị tốt nhất cho
người được đi đào tạo, mời thầy dạy giỏi có kinh nghiệm lâu năm, sẽ giúp chất lượng đào
tạo đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó còn hỗ trợ nhân viên trong quá trình được đi đào tạo về
mặt kinh tế giúp nhân viên tích cực tham gia khóa đào tạo, phát triển năng lực của chính
bản thân. Trong những năm tới đây chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty sẽ được cải thiện hơn. Không chỉ giúp bổ sung kiến thức cho nhân viên mà giúp
công ty có đôi ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm để bước tiếp hướng tới sự phát triển lâu
dài và vươn xa hơn nữa trong khu vực.
Năng lực tài chính cơ sở dự tính chi phí cho đào tạovà phát triển nguồn nhân sự trong
công ty. Khoản chi phí này được xác định dựa vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 21 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
Căn cứ vào ngân quỹ đào tạo nhân sự, có thể quyết định lựa chọn các hình thức và
phương pháp đào tạo phù hợp.
1.5.4 Trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên
Hiện công ty có 61 cán bộ công nhân viên đã được ký kết hợp đồng theo Bộ luật lao
động. BDC có đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và say mê trong công việc. Tổng
số nhân viên của công ty là 61 người trong đó nhóm kỹ thuật nghiên cứu và phát triển sản
phẩm 12 người, nhóm kỹ thuật triển khai và bảo hành 9 người, 21 công nhân làm tại
xương sản xuất, nhân viên văn phòng 11 người, Giám đốc và quản lý các bộ phận 8
người.
Ngòai ra chúng tôi có đội ngũ nhân viên làm việc từ xa, phụ trách phát triển sản phẩm
theo từng module hay dự án với số lượng 7-10 theo hợp đồng thời vụ.
Chúng tôi có 44,26% nhân viên công ty có trình độ từ đại học, 54% nhân viên của
Công ty đều có từ 1-2 năm kinh nghiệm trở lên.
Đây là căn cứ quan trọng để xác định nhu cầu đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp về:
đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo. Các yếu tố như trình độ chuyên
môn, tay nghề, năng lực, các đặc tính cá nhân của người lao động quyết định ai là người
cần thiết được đào tạo và được định hướng phát triển, những kĩ năng, kiến thức cần thiết
nào được lĩnh hội hay chú trọng trong quá trình đào tạo. Để công ty hoạt động có hiệu
quả thì trình độ nhân viên phải ngày một cao, chuyên sâu về lĩnh vực mà công ty đang
hoạt động do đó công ty không ngừng tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ của
mình.
Do khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, nền kinh tế phát triển, giáo dục đào tạo
kiến thức chuyên môn được chú trọng cho nên trình độ lao động của cán bộ nhân viên
trong công ty ngày càng được nâng cao. Xuất phát từ yêu cầu công việc ta thấy số lượng
lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong công ty đặc biệt số
lao động trung cấp ngày càng giảm đi nhiều. Trong công ty không có lao động phổ thông
điều này chứng tỏ công ty có đội ngũ nhân viên khá đồng đều điều này tạo thuận lợi cho
công ty trong việc đào tạo kiến thức cho nhân viên dễ dàng.
Năng lực chuyên môn của nhân viên trong công ty không chỉ được đánh giá qua trình độ
học vấn mà còn được đánh giá qua kinh nghiêm làm việc, tích lũy của từng nhân viên
trong công ty từ đó công ty sẽ có sắp xếp nội dung, hình thức cho từng nhân viên sao cho
phù hợp tránh lãng phí chi phí đào tạo, đào tạo không đúng người, không đúng việc, mang
lại lợi ích thiết thực cho công ty.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 22 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
1.5.5 Sự đổi mới của công nghệ máy móc, thiết bị
Tự động hóa thay đổi tư duy và lối sống vì sự phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi nhân viên phải có trình độ cao
mới đáp ứng và thích ứng được môi trường của thời đại công nghệ. Ngày nay, KH – CN
trong nước cũng như trên thế giới phát triển như vũ bão. Những cái cũ, lạc hậu sẽ bị thay
bằng cái mới và hiện đại hơn. Vì vậy, công ty nào không chịu làm mới mình sẽ không
theo kịp và bị bỏ xa so với các công ty khác. Sự phát triển đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến
các công ty với những máy móc, công nghệ hiện đại đòi hỏi nhân viên phải đạt đến một
trình độ nhất định nào đó mới có thể vận dụng nó một cách có hiệu quả nhất mà không
lãng phí. Vì vậy các doanh nghiệp không ngừng làm mới và hoàn thiện mình để có thể
đứng vững ở thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này.
BDC cũng không nằm ngoài sức ảnh hưởng từ cơn bão công nghệ khoa học, dặc biệt
lĩnh vực mà BDC cung cấp tới khách hàng có tính nhạy cảm rất cao, đòi hỏi phải theo kịp
được thời gian, không chỉ là thay đổi về máy móc thiết bị mà đó là yếu tố con người, là
thay đổi tư tưởng, sự hiểu biết của từng nhân viên, để có thể nắm bắt được một cách
chính xác, và truyền thông tin tới khách hàng, BDC đang hướng tới đội ngũ nhân viên
được đào tạo và được cập nhật thường xuyên các kiến thức cơ bản cũng như kiến thức
chuyên sâu khi một mặt hàng chuẩn bị được đưa ra thị trường nhằm, giúp cho nhân viên
có kiến thức và không bỡ ngỡ, không để lọt thông tin trước sản phẩm mới, nắm bắt cơ hội
kinh doanh cho công ty.
Là một công ty còn khá trẻ vì vậy không thể không có những thiếu xót trong việc xử lý
các dữ liệu thông tin đưa tới là không thể tránh khỏi, nhiều khi sự nắm bắt về sản phẩm
của các nhân viên trong công ty còn khá chậm chạp, chưa theo kịp sự phát triển của công
nghệ điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của công ty. Chính vì thế đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty luôn được củng cổ và bồi dưỡng kiến thức, đào tạo
một cách liên tục.
Đổi mới công nghệ không chỉ khiến tư duy cán bộ công nhân viên trong công ty thay
đổi, phát triển theo chiều hướng tích cực mà cùng với đó là sự thay đổi máy móc thiết bị
làm việc trong công ty để sao cho phù hợp, đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán
bộ công nhân viên trong công ty vừa làm vừa có thể tự trau dồi kiến thức, hệ thống
server của công ty và khách hàng được đặt tại các nhà mạng viễn thông có uy tín như
FPT, Viettel. Hệ thống máy tính của công ty luôn được cập nhật các phần mềm phục vụ
cho công việc mới nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 23 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
2.1 Khái quát về tình hình nguồn nhân lực của công ty năm 2009- 2013
2.1.1 Tình hình nguồn nhân lực của công ty năm 2009- 2013
Tổng số lao động trong công ty tính đến ngày 30/12/2013 là: 61 người chia thành 2
lực lượng lao động chính:
Lao động trực tiếp: gồm các công nhân trực tiếp tham gia sản xuất tại phân xưởng sản
xuất (21 người).
Lao động gián tiếp:
+ Quản lý : gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng các phòng ban, quản đốc phân xưởng
(13 người).
+ Nhân viên : gồm các nhân viên thuộc các phòng ban như nhân viên kế toán, nhân viên
Marketting, thủ kho… (27 người).
Bảng 6: Tình hình nguồn nhân lực của công ty BDC năm 2009- 2013
Nguồn : phòng nhân sự Đvt : người
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
người
Tỉ trọng
(%)
Số
người
Tỉ trọng
(%)
Số
người
Tỉ trọng
(%)
Số
người
Tỉ trọng
(%)
Số
người
Tỉ trọng
(%)
1 Tổng nhân viên
39 43 53 55 61
2 Độ tuổi
Từ 21-30
25 64,11 28 65,12 36 67,92 38 69,09 41 67,21
Từ 31-50
14 35,89 15 34,88 17 32,08 17 30,91 20 32,79
3 Trình độ
-Đại học
12 30,76 15 34,88 20 37,73 24 43,64 27 44,26
-Cao đẳng
17 43,58 23 53,34 25 47,17 27 49,09 29 47,54
-Trung cấp
10 25,66 5 11,78 8 15,1 4 7,27 5 8,2
Cụ thể số lượng lao động trong công ty hiện nay là 61 người, số nhân viên có trình độ đại
học ngày một tăng. Tính đến cuối năm 2013 số lao động có trình độ đại học chiếm
44,26%, cao đẳng chiếm 47,54%, trung cấp 8,2%. Do BDC còn là một công ty khá trẻ vì
vậy đội ngũ nhân viên của công ty qua các năm thay đổi không nhiều nhìn chung số
lượng năm 2013 số nhân viên là 61 người tăng 22 người so với 2009. Là một công ty mới
thành lập nên độ tuổi của nhân viên trong công ty khá trẻ trong năm 2013 độ tuổi từ 21-
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 24 Lớp: QTKHTH.K13.A01
GVHD: Nguyễn Thị Phương Lan Chuyên đề thực tập
30 tuổi là 41 người chiếm 67,21% tổng số nhân viên trong công ty, điều này giúp công ty
hướng tới một phong cách làm việc đầy năng động và nhiệt tình của sức trẻ, là điều kiện
thuận lợi giúp công ty có thể tiếp thu tinh hoa của nhân loại nhanh chóng hơn, tuổi từ 31-
50 chiếm 32,79% là những nguồi đóng vai trò nòng cốt trong công ty, với độ dày kinh
nghiệm, và kiến thức chuyên sâu giúp công ty phát triển vững chắc hơn. Ngoài số số
lượng đại học của công ty ngày càng gia tăng, nhân viên trong công ty đã chú trọng kiến
thức chuyên sâu của mình, đã được công ty tạo điều kiện cho đi học, vì vậy số lượng
nhân viên có trình độ đại học là 44,26% ngày càng tăng, số lượng chung cấp chuyên
nghiệp của công ty giảm đáng kể năm 2009 trình độ trung cấp là 25,66% đến năm 2013
chỉ còn là 8,2% điều này chứng tỏ sự chú trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
của công ty ngày càng lớn, công ty lên khuyến khích và phát huy hơn nữa khả năng học
hỏi và sáng tạo của các nhân viên, đặc biệt là chú trọng vào các nhân viên có tuổi đời
nghề trẻ để giúp cho công ty trở nên vững chắc và có thể đi lên trong mọi biến cố của thị
trường trong nước cũng như giới, giúp công ty có bước tiến dài và xa hơn.
2.1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty
BDC là một công ty dịch vụ chuyên phân phối các mặt hàng điện, điện tử và sản xuất
các mặt hàng điện dân dụng, sửa chữa các máy móc thiết bị. Tuy số lương nhân viên năm
2013 là 61 người không đông nhưng công ty lại chia làm hai cơ sở, dành cho phân xưởng
sản xuất và dành cho hành chính văn phòng. Môi trường làm việc trong công ty Cán bộ
công nhân viên trong công ty thân thiện, cởi mở, đoàn kết, chia sẻ lẫn nhau. Cư xử đúng
mực trên cơ sở thực hiện tốt quy tắc ứng xử, văn hóa doanh nghiệp của công ty, hợp tác
trao đổi thông tin, tin tưởng lẫn nhau giữa các nhân viên trong các bộ phận.
Công ty có sự chệnh lệch về giới tính trong công ty nam chiếm 72% nhân viên trong
công ty do đặc thù công việc của công ty là sửa chữa và sản xuất máy móc thiết bị, đội
ngũ công nhân còn chưa đồng bộ về trình độ lao động. Một số lượng nhỏ công nhân mới
chưa được đào tạo hoàn chỉnh về cách thức sản xuất. Là một công ty còn khá trẻ vì vậy
đội ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ điều đó làm hạn chế về kinh nghiệm làm của mọi
người, cách làm việc xử lý các tình huống còn thiếu kiến thức chuyên sâu.
Điều này cũng gây ảnh hưởng phần nào tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho công ty trong những năm tới, khi phải cân bằng lại trình độ cũng như tay nghề
của công nhân viên trong công ty làm sao có thể đào tạo đúng người, đúng việc.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thùy Linh 25 Lớp: QTKHTH.K13.A01