Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Kinh doanh dược Thiên Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.37 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
….     .…
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Kinh doanh dược Thiên Thành"
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thành Đạt
Họ tên Sinh viên : Bùi Văn Thuấn
Lớp : TCDN13A.02
Mã sinh viên : 13121235
Hệ : Liên thông chính quy

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 8
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1 Khái quát chung về vốn lưu động 3
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp 3
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động 5
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 7
1.2.4. Kết cấu vốn lưu động 9
1.1.4. Phân loại vốn lưu động 10
1.2 Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trong doanh nghiệp 13


1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động 13
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 13
1.2.2.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
1.2.2.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động 15
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 15
1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động 17
1.2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 17
1.2.3.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động 17
1.2.3.5 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan 21
1.2.4.2 Nhân tố khách quan 21
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI 24
CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN THÀNH 24
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
2.1. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh dược
Thiên Thành 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh Dược Thiên
Thành 26
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức 26
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: 27
2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty 28
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua những
năm gần đây 29

2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH kinh doanh dược Thiên
Thành 32
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại công ty 32
2.2.1.1 Kết cấu vốn lưu động của công ty 32
2.2.1.2. Tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty 34
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 38
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 42
2.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý khoản phải thu 42
2.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho 44
2.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 46
CHƯƠNG 3 50
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 50
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN
THÀNH 50
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới 50
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 51
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động 51
3.2.2. Các biện pháp tiết kiệm chi phí 53
3.2.3. Trích lập các khoản dự phòng 53
3.2.4. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các
công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh 54
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn lưu động 55
3.2.6. Một số giải pháp khác 58
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
3.3. Một số kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 59
3.3.1. Đối với công ty 59
3.3.2 Đối với Nhà nước 59
3.3.3. Đối với các ngành có liên quan 60

3.3.3.1 Đối với ngân hàng 60
3.3.3.2 Đối với cục Thuế 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 64
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 8
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1 Khái quát chung về vốn lưu động 3
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp 3
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động 5
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 7
1.2.4. Kết cấu vốn lưu động 9
1.1.4. Phân loại vốn lưu động 10
1.2 Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trong doanh nghiệp 13
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động 13
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 13
1.2.2.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
1.2.2.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động 15
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 15

1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động 17
1.2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 17
1.2.3.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động 17
1.2.3.5 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan 21
1.2.4.2 Nhân tố khách quan 21
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI 24
CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN THÀNH 24
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
2.1. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh dược
Thiên Thành 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh Dược Thiên
Thành 26
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức 26
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY 26
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: 27
2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty 28
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua những
năm gần đây 29
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013: 30
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH kinh doanh dược Thiên
Thành 32
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại công ty 32
2.2.1.1 Kết cấu vốn lưu động của công ty 32
Bảng 2: Tổng kết tình hình vốn lưu động giai đoạn 2011-2013: 33

Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn lưu động 34
2.2.1.2. Tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty 34
Bảng 3: Tỷ trọng các khoản phải thu 2011 - 2013 35
Biểu đồ 2:Tình hình thay đổi khoản phải thu giai đoạn 2011-2013: 35
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 38
Bảng 4: Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 38
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 42
2.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý khoản phải thu 42
Bảng 5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý các khoản phải thu: 42
2.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho 44
Bảng 6:Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho 44
2.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 46
Bảng 7: Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty: 46
CHƯƠNG 3 50
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 50
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN
THÀNH 50
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới 50
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 51
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động 51
3.2.2. Các biện pháp tiết kiệm chi phí 53
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
3.2.3. Trích lập các khoản dự phòng 53
3.2.4. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các
công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh 54
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn lưu động 55
3.2.6. Một số giải pháp khác 58
3.3. Một số kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 59

3.3.1. Đối với công ty 59
3.3.2 Đối với Nhà nước 59
3.3.3. Đối với các ngành có liên quan 60
3.3.3.1 Đối với ngân hàng 60
3.3.3.2 Đối với cục Thuế 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 64
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSLĐ : Tài sản lưu động
VLĐ : Vốn lưu động
HTK : Hàng tồn kho
VBT : Vốn bằng tiền
T : Tiền
H : Hàng
SX : Sản xuất
DN : Doanh nghiệp
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN 13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, nền kinh tế nước ta đã và đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đây là
thời kỳ đổi mới và phát triển theo guồng máy cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp là chủ thể sản xuất, kinh doanh độc lập, do vậy sự cạnh tranh diễn ra

trên thị trường xảy ra ngày càng gay gắt hơn. Với một nền kinh tế cạnh tranh
quyết liệt như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải luôn đảm bảo
vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ
đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát
triển. Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh luôn là một vần đề thường xuyên được quan tâm và là
vần đề cốt lõi trong hoat động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập ở Công ty TNHH kinh doanh dược Thiên
Thành, em nhận thấy công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và sử
dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả và đã gặt hái được một số thành quả nhất
định. Bên cạnh đó, Công ty vẫn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc rất cần thiết. Xuất
phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Kinh doanh dược Thiên Thành" làm mục đích và
nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sau thời gian thực tập, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn và được sự
giúp đỡ của Giảng viên Th.s Phạm Thành Đạt, cùng các anh chị ở Công ty
TNHH kinh doanh dược Thiên Thành đã giúp em hoàn thành được chuyên đề
thực tập này.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Nội dung của chuyên đề báo cáo bao gồm 3 phần :
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN THÀNH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC
THIÊN THÀNH
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp
* Khái niệm tài sản lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối
tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ
hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trực
tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay
đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sang kỳ kinh
doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới.
Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm:
- Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như
nguyên vật liệu, năng lượng, động lực
- Vật tư nằm trong quá trình chế biến ( sản phẩm dở dang). Hai bộ phận
trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Ngoài ra để lưu
thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng với một số công iệc
như : chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toán với khách

hàng.
Vậy tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
* Khái niệm vốn lưu động:
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu
tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua
sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động
các doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao
động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm )
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
là tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa
vào sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm
sản xuất ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của
nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn
lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của VLĐ. Do có sự chu chuyển không ngừng nên VLĐ thường xuyên
có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản
xuất và lưu thông.

Tóm lại, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì ngoài các tư liệu lao động còn cần phải có các đối tượng
lao động như: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
Nếu xét về hình thái hiện vật thì gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh
nghiệp. VLĐ trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: VLĐ sản xuất và
VLĐ lưu thông. VLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu dự trữ sản xuất hoặc
chế biến. VLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
trong thanh toán, các loại vốn bằng tiền…
Với tính chất là những đối tượng lao động, VLĐ có những đặc điểm
chủ yếu sau:
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất, VLĐ sản xuất là đối tượng chịu
sự tác động của tài sản cố định .
+ VLĐ thường chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu ,và giá trị của nó thường được chuyển dịch
một lần vào giá trị sản phẩm.
+ VLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, tồn tại dưới nhiều hình thái và
chúng luôn luôn vận động, chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về VLĐ cần thấy rằng 1 chức năng trọng yếu của VLĐ

là tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh toán cần thiết ngay cả khi doanh
nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh kém hiệu quả. Do đó giữa VLĐ và các
khoản nợ ngắn hạn có mối quan hệ gắn liền với nhau. Chẳng hạn, thời gian
đáo hạn của các khoản nợ ngắn hạn dài hơn thì nhu cầu đối với các tài sản có
tính thanh khoản cao thường ít hơn so với khi thời gian đáo hạn của các khoản
nợ ngắn hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để hình thành VLĐ, các
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định, số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào TSLĐ được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Vì vậy
ta có thể nói VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn VLĐ thuần
của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ
đi các khoản nợ ngắn hạn là biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm
của VLĐ bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ .
+ VLĐ của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được
diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ và sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ
hoàn thành một vòng chu chuyển. Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể được mô tả bằng
sơ đồ sau:


+ Giai đoạn 1 (T – H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ tồn tại dưới
hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động sử dụng cho
sản xuất. Vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn
vật tư hàng hoá.

+ Giai đoạn 2 ( H . . .SX . . .H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến
hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Qua quá
trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được tạo ra. Vậy ở giai đoạn này VLĐ
đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở
dang rồi vốn thành phẩm.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
6
T
T – H . . . SX . . . H’ – T’
HT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
+ Giai đoạn 3 (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu tiền về VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền
tệ.
Qua những đặc điểm VLĐ cho thấy tính chất phức tạp của VLĐ trong
doanh nghiệp. Do vậy để sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và có hiệu quả đòi
hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ hợp lý,
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phù hợp với môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, VLĐ thường chiếm từ
25% đến 50% trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
biệt, đối với doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất và dịch vụ, VLĐ có thể
chiếm tới 50% đến 60% tổng vốn của doanh nghiệp. VLĐ là bộ phận không
thể thiếu trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào,
VLĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi doanh
nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra
liên tục thường xuyên. Một cơ cấu VLĐ hợp lý kết hợp với công tác quản lý
sử dụng VLĐ có hiệu quả là điều kiện để một doanh nghiệp tồn tại và phát

triển trong nền kinh tế thị trường. VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau ở mọi khâu của quá trình sản xuất. Và mối loại VLĐ đều
có vai trò nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- VLĐ tồn tại vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và những
loại chứng khoán có tính thanh khoản cao giữ vai trò làm thông suốt quá trình
tạo ra các giao dịch kinh doanh. Bởi nếu sử dụng một loại tài sản khác có tính
thanh khoản thấp có thể làm chi phí cao, mất nhiều thời gian hơn đối với một
giao dịch kinh doanh thông thường. Điều đó có nghĩa là việc giữ tiền mặt sẽ
làm giảm các chi phí phát sinh khi thực hiện các giao dịch của doanh nghiệp .
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Mặt khác tiền mặt còn giữ một vai trò đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong mọi thời điểm, giúp doanh nghiệp nâng cao được uy tín
của mình đối với các đối tác kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh
doanh.
Sau cũng cần thấy rằng tỉ lệ sinh lời trên tiền mặt là rất thấp, thậm chí tỉ
lệ sinh lời trên tiền giấy trong két của doanh nghiệp cũng giảm xuống. Do đó
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý và sử dụng tiền mặt sao
cho có hiệu quả nhất.
- Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và sản
phẩm hoàn thành…có tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khâu dự trữ, các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho…đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu
tố đầu vào để cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành liên
tục. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu, sản phẩm dở
dang nằm tại các công đoạn của dây chuyền chế tạo. Thông thường không có
sự đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất của doanh nghiệp bởi các
bộ phận sản xuất không thể có cùng công suất hoạt động tại mọi thời điểm.

Do vậy nếu không có bộ phận tồn kho trong quá trình sản xuất này thì một
công đoạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các bộ phận đứng trước nó. Bên cạnh
tác dụng duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và
các hoạt động phân phối, các loại hàng hoá tồn kho còn có tác dụng ngăn
chặn những bất chắc trong quá trình sản xuất cũng như những ảnh hưởng của
thị trường… Chẳng hạn, nguyên liệu tồn kho cần được duy trì để hạn chế ảnh
hưởng của sự chậm trễ ngoài dự kiến trong vận chuyển giao hàng.
- Khoản phải thu: Là giá trị của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã
cung cấp cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa
thu được tiền. Quy mô khoản phải thu có ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá trị các khoản
phải thu quá lớn, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng chậm luân chuyển làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ, đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn để quay
vòng sản xuất và phải huy động từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu của
mình.
Giá trị khoản phải thu cũng có ảnh hưởng lớn tới doanh số bán hàng
của doanh nghiệp. Doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi doanh nghiệp nới
lỏng các điều kiện thanh toán đối với khách hàng (như tỷ lệ chiết khấu tăng,
thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thanh toán đơn giản hơn…) việc
bán chịu cho khách hàng ngày càng có xu hướng tăng lên trong nhiều nền
kinh tế thị trường.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay là phải kết hợp được
giữa doanh số bán ra với giá trị các khoản phải thu mà không làm ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Có như vậy mới phát huy
được vai trò của những khoản phải thu.
1.2.4. Kết cấu vốn lưu động

- Khái niệm kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang
hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn
của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các
cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động
của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân

loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn
- Các khoản phải thu, phải trả:
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh
toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho
Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước,
cầm cố, ký quỹ, ký cược
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân

sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần
trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các
nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được
tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo
thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ

chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

1.2 Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng
vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
1.2.2.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng trở thành một
vấn đề cốt yếu, nó xuất phát từ những lý do sau:
Trước hết: xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động trong các doanh
nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục, ở bất kỳ quy mô nào cũng đều cần thiết phải có một lượng vốn lưu
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
động nhất định. Mặt khác, doanh nghiệp luôn phải mở rộng quy mô sản xuất,
do vậy số vốn đầu tư thu về không những phải bảo toàn để thực hiện một chu
kỳ kinh doanh mới mà còn phải được bổ sung. Muốn thực hiện được điều đó
thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Thứ hai, xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hiện nay Nhà nước
đã bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp độc lập tự chủ và tự
chịu trách nhiệm, nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không sinh lời,
không bảo toàn được vốn thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và dẫn đến
phá sản. Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ càng trở nên là một
vấn đề cấp thiết vì VLĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh, việc sử dụng
VLĐ một cách hiệu quả là tiền đề để nâng cao hiểu quả sử dụng vốn sản xuất

kinh doanh.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình
kinh doanh kém hiệu quả diễn ra phổ biến. Do chưa thích ứng với quy luật
khắt khe của nền kình tế thị trường, trình độ quản lý còn non kém nên đã đưa
nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản.
Sau mỗi chu kỳ kinh ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc độ
phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì
trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Từ những khía cạnh trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đây là một khâu quan trọng
trong công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,để có thể tồn tại và tiếp tục phát
triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải
quan tâm phát triển và nâng cao là quản lý và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để
doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh (lợi nhuận) tốt nhất. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có nghệ thuật sử dụng, điều hoà vốn lưu động thích
hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn góp phần làm tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, do nhu
cầu sử dụng vốn ngày càng tăng, dẫn đến kinh tế ở nước ta luôn nằm trong

tình trạng thiếu vốn ( mặc dù trong các ngân hàng luôn có tình trạng vốn bị ứ
đọng, không giải ngân được…). Việc chú trọng đến công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động giúp cho đồgn vốn được sử dụng một cách hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh phát triển đời
sống của người lao động được nâng cao, xã hội ổn định…
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, tốc độ này càng nhanh thì
hiệu suất sử dụng vốn lưu độngcủa doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu:
 Số vòng quay của vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động) :
L =
M
VLĐbq
L: Số vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (DTT)
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm). Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tăng và ngược lại.

 Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: phản ánh để thực hiện một vòng luân
chuyển vốn lưu động cần bao nhiêu ngày.
K =
N
L
K: Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
L: Số vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển VLĐ.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình
quân sử dụng trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số VLĐ hợp lý và nâng cao
tổng mức luân chuyển của vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Số lần chu chuyển VLĐ trong một kỳ càng lớn hay kỳ luân chuyển
càng ngắn thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và chứng tỏ việc sử dụng
VLĐ có hiệu quả.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
M1
VLĐtk = × ( K1 – K0 )
360
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
Nếu số vốn lưu động tiết kiệm được nhỏ hơn 0 chứng tỏ DN đã tiết kiệm
được số vốn nhất định do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch
so với kỳ báo cáo, và ngược lại.

1.2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm. Chỉ tiêu này được xác định như sau :
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần bán hàng trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm càng lớn
1.2.3.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một dồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này được xác định:
Tỷ suất sinh lời
VLĐ
= Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
Bùi Văn Thuấn Lớp TCDN
13A.02
17

×