Câu 10. Văn bản quản lý nhà nước cần đc xd và ban hành đảm bảo những yêu cầu
chung nào và cho biết thực tiễn hiện nay của công tác này đã đảm bảo thực hiện các yêu cầu
đó ra sao? Có thể có những kiến nghị gì để đảm bảo những yêu cầu đó.
Trong hđ QLNN, trong giao dịch giữa CQNN với nhau, CQNN với tổ chức, công dân, với
các yếu tố nc ngoài.v.v. VB là phg tiện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong
những yếu tố quan trọng nhất để kiến tạo thể chế của nền HCNN.
Có thể thấy, VBQLNN chính là phg tiện để xđ và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào
qtrình QLNN. Xd các VBQLNN, do đó cần được xem là 1 bộ phận hữu cơ của hđ QLNN và là 1
trong những biểu hiện quan trọng của hđ này. Các VBQLNN luôn có tính pháp lý chung. Tuy
nhiên biểu hiện của của VB k giống nhau. Có những VB chỉ mang tính thông tin quản lý thông
thường, trong khi đó có những VB lại mang tính cưỡng chế thực hiện.
VBQLNN là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các
CQQLNN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và đc NN đảm bảo thi
hành những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ QL nội bộ NN hoặc giữa các
CQNN với các tổ chức và công dân.
Theo đó, VB có các chức năng cơ bản sau: chức năng thông tin, chức năng quản lý; chức
năng pháp lý; chức năng vhóa – XH và các chức năng khác. Với các chức năng như vậy,
VBQLNN có vai trò: Đảm bảo thông tin cho hđ QLNN; phg tiện truyền đạt các quyết định QL;
phg tiện kiểm tra, theo dõi hđ của bộ máy lãnh đạo và QL; công cụ xd hệ thống pháp luật.
Để thực hiện tốt chức năng và phát huy tối đa vai trò của VBQLNN, VBQLNN cần đc xd
và ban hành đảm bảo những yêu cầu chung sau đây:
* Thực hiện đúng quy trình:
- Soạn thảo
- Lấy ý kiến tham gia dự thảo
- Thẩm định dự thảo.
- Xem xét thông qua.
- Công bố.
- Gửi và lưu trữ.
* Yêu cầu về nội dung:
Phải đảm bảo tính mục đích, tính khoa học, tính đại chúng, tính công quyền và tính khả thi.
Cụ thể:
- Phải đúng đắn về mặt ctrị:
+ Đúng đg lối, chủ trương, chính sách của Đảng và NN;
+ Phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ ctrị của CQ, tổ chức;
- Phải bảo đảm tính chính xác tuyệt đối về mặt pháp lý:
+ Phải đúng thẩm quyền ban hành VB;
+ Phải bảo đảm tính thống nhất và tính chính xác của pháp luật;
+ VB của cấp dưới k đc trái với VB của cấp trên, k đc trái với VB pháp lý cao hơn;
+ Dẫn chứng, trích dẫn, viện dẫn ở VB nào phải thật chính xác;
+ Phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, sự kiện nêu ra phải đầy đủ:
++ Ngắn gọn để tiết kiệm thời gian, vật chất;
++ Rõ ràng để gởi VB đi k hỏi đi hỏi lại nhiều lần;
++ Chính xác để không hiểu sai vấn đề, mọi ng hiểu vấn đề một cách thống nhất, tránh tình
trạng cùng 1 quy định nhưng mỗi ng lại hiểu khác nhau;
+ Sự kiện nêu ra phải đầy đủ để đủ sức thuyết phục, để giải quyết vấn đề một cách toàn
diện, triệt để;
+ Nội dung VB chỉ nên tập trung giải quyết có trọng điểm một vấn đề nhất định, k nên
dùng 1 VB giải quyết nhiều vấn đề hoặc đưa nhiều chi tiết vụn vặt vào cùng 1 VB;
+ Phải thiết thực đáp ứng yêu cầu cs;
+ Phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn;
+ K coi việc ra VB là mục đích cuối cùng mà phải phát huy hiệu quả của VB (tính thực thi)
trong hđ QLNN là mục đích cuối cùng;
+ Khi cần thiết thì nội dung VB phải quy định việc giải quyết hậu quả do các quy định
trong VB đặt ra;
+ Phải tôn trọng các điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc gia nhập.
* Yêu cầu về hình thức:
Khi trình bày VB phải thể hiện tính trang nghiêm, tính thẩm mỹ của VB, bởi đó là bộ mặt
của CQ, tổ chức NN (VB là sp hđ của CQ, tổ chức). Muốn vậy:
- Phải đúng thể thức VB do NN quy định;
- Bố cục phải chặt chẽ, cân đối, hài hòa;
- Đánh máy, sao, in phải sạch sẽ, rõ ràng, k sai sót các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả, k đc tẩy
xoá...
* Yêu cầu về thời gian:
VB ban hành ra là phải kịp thời (đúng thời điểm), VB ban hành quá sớm hoặc quá muộn
đều k phát huy đc gtrị trong thực tiễn.
Thực tiễn hiện nay của công tác xd và ban hành VBQLNN cho thấy, việc xd và ban hành
VBQLNN cơ bản đã đảm bảo đc các yêu cầu chung, thể hiện trên một số phg diện sau:
Ưu điểm:
+ Về nội dung: đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
+ Về mặt hình thức:
++ Phần lớn các VB của TW được soạn thảo và ban hành đúng theo thể thức và kỹ thuật
trình bày được quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ;
++ Các VB của địa phg ban hành cơ bản đảm bảo về thể thức theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ.
Tình trạng VB gởi đi k có ngày, tháng, năm ban hành, k có con dấu hợp pháp đã đc hạn chế tối đa.
Tuy nhiên, về kỹ thuật trình bày còn khá tuỳ tiện, sd phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ k đúng quy định.
Nhược điểm:
Vẫn còn tình trạng các địa phg ban hành VB về xử lý vi phạm hành chính, về ưu đãi
khuyến khích đầu tư, về thưởng thuế nhập khẩu trái pháp luật (k đúng thẩm quyền về nội dung,
nội dung của VB k phù hợp với quy định của pháp luật) vì lợi ích cục bộ của địa phg; còn xảy ra
khá phổ biến hiện tượng ghi số, ký hiệu của quyết định cá biệt, chỉ thị cá biệt vào thể thức của
VBQLPL và ngược lại, gây nên sự nhầm lẫn về tính chất pháp lý của văn bản; một số công văn
hành chính có chứa quy phạm pháp luật. Phần lớn các văn bản hành chính thông thường chỉ mới
đảm bảo được phần thể thức, còn về kỹ thuật trình vẫn còn tuỳ tiện, kiểu trình bày, phông chữ, cỡ
chữ, kiểu chữ không đúng với quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ (Thông tư 55). Cụ thể là ngày 08/12/2005, Văn
phòng Chính phủ có công văn số 7127/VPCP-HC về việc kiểm tra tình hình thực hiện Thông tư 55
đối với các văn đến văn phòng Chính phủ, theo đó có 1.289 văn bản có sai sót về thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản so với quy định của Thông tư 55.
* Để đảm bảo các yêu cầu chung trong quá trình xd và ban hành VBQLNN cần phải:
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại các văn bản sau:
(1) Luật Ban hành VBQPPL ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành VBQPPL ngày 16 tháng 12 năm 2002;
(2) Luật Ban hành VBQLPL của Hội đồng nhân dân, UBNN ngày 03 tháng 12 năm 2004;
(3) Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành VBQLPL và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành VBQPPL;
(4) Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý VBQPPL;
(5) Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ về công tác
văn thư;
(6) Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội
vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày VB
- Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới hđ xd, thẩm định, kiểm tra và rà soát hệ thống VBQPPL. Các
Bộ, ngành, địa phg cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác xd, thẩm định, kiểm tra VBQPPL, tăng cường khả năng cập nhật thông tin cho đội ngũ
này.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng soạn thảo và ban hành VB cho đội ngũ cán
bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ lãnh đạo), nhằm trang bị cho cán bộ, công chức 1 lượng kiến
thức cần thiết về kỹ thuật xd và ban hành VB để áp dụng vào thực tiễn công tác.
- Ng đứng đầu cơ quan, tổ chức cần phải quan tâm đúng mức đến công tác văn thư.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở công chức thuộc quyền thực hiện nghiêm túc các quy
định hiện hành có liên quan trong hđ xd và ban hành VB của CQ, tổ chức.