Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

giải pháp phát triển bền vững vùng sản xuất rau trên địa bàn huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.54 KB, 115 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ ðÌNH DŨNG



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG SẢN XUẤT RAU
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
.




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ ðÌNH DŨNG



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG SẢN XUẤT RAU
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
.



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN




HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Lê ðình Dũng






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo trong Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh
tế & phát triển nông thôn, Ban quản lý ñào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Hữu Ngoan ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan chuyên môn
và Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn




Lê ðình Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1 Mục tiêu chung. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể. 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận. 5
2.1.1 Một số khái niệm. 5
2.1.2 Các yếu tố của sản xuất. 8
2.1.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất. 8
2.1.4 Kết quả sản xuất. 10
2.1.5 ðặc ñiểm kinh tế, kỹ thuật của cây rau. 12
2.1.6 Vị trí, vai trò của cây rau ñối với ñời sống kinh tế - xã hội. 14
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới vùng sản xuất rau. 15
2.2 Cơ sở thực tiễn. 17
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới. 17
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam. 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Những bài học kinh nghiệm cho sản xuất rau bền vững ở huyện
Gia Lộc. 23
2.2.4 Một số nghiên cứu có liên quan ñến phát triển vùng sản xuất rau
ở nước ta. 24
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu. 28
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên. 28

3.1.2 Tài nguyên ñất. 32
3.1.3 ðiều kiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội. 36
3.1.4 ðiều kiện kinh tế - xã hội. 41
3.1.5 Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sản xuất ngành
nông nghiệp. 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 45
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu. 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin. 46
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu. 47
3.2.4 Phương pháp phân tích. 48
3.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu. 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng sản xuất rau ở ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. 51
4.1.1 Các công thức trồng trọt chính của huyện. 52
4.1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính của
huyện Gia Lộc qua các năm 2011- 2013. 54
4.1.3 Hiện trạng sử dụng giống và năng suất một số cây trồng chính. 61
4.1.4 Hiện trạng vùng sản xuất rau màu tại huyện Gia Lộc. 62
4.2 Các chính sách hỗ trợ nông dân quy vùng sản xuất chuyên canh,
vùng sản xuất rau tập trung. 65
4.2.1 Hỗ trợ về Giống, chuyển giao kỹ thuật. 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2 Hỗ trợ chuyển ñổi ruộng và tích tụ ruộng ñất. 66
4.2.3 Hỗ trợ ñầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất. 66
4.3 Thực trạng sản xuất rau tại 3 xã ñiều tra. 68
4.3.1 Thực trạng sản xuất rau ở các hộ ñiều tra. 70
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau. 84

4.4 ðánh giá chung về công tác quy vùng sản xuất rau ở huyện Gia Lộc. 86
4.4.1 Những mặt ñược. 86
4.4.2 Những hạn chế. 87
4.4.3 Những thách thức. 88
4.5 Các giải pháp phát triển bền vững vùng sản xuất rau huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương. 90
4.5.1 ðịnh hướng phát triển vùng sản xuất rau. 90
4.5.2 Căn cứ ñề ra giải pháp. 91
4.5.3 Các giải pháp. 92
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
5.1 Kết luận. 97
5.2 Khuyến nghị. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHIẾU ðIỀU TRA 101



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
KHTSCð Khấu hao tài sản cố ñịnh
EU Liên minh Châu Âu
UAE Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất
VIETGAP Thực hành nông nghiệp tốt
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KCH Kiên cố hóa
THCS Trung học cơ sở
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

HTX Hợp tác xã
NTM Nông thôn mới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
IDRI Tổ chức phi lợi nhuận





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu nông nghiệp của huyện Gia Lộc 30
3.2 Số liệu về khí hậu thời tiết qua một số năm. 31
3.3 Tình hình ñất ñai của huyện Gia Lộc 33
3.4 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Gia Lộc qua các năm 2011-2013. 39
3.5 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Gia Lộc 42
3.6 Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 3 năm (2011-2013) 43
4.1 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện
Gia Lộc qua các năm 2011- 2013. 52
4.2 Hiện trạng công thức trồng trọt chủ yếu. 53
4.3 Diện tích gieo trồng và cơ cấu diện tích các cây trồng hàng năm
của huyện Gia Lộc. 55
4.4 Năng suất sản lượng các cây trồng chính huyện Gia Lộc 59
4.5 Hiện trạng sử dụng giống và năng suất cây trồng 61
4.6 Tình hình sản xuất rau theo vùng tập trung, chuyên canh (Quy

mô diện tích từ 20 ha/ vùng trở lên) 63
4.7 Tình hình sản xuất rau theo vùng tập trung chuyên canh (Quy
mô diện tích từ 10 -20 ha/ vùng) 64
4.8 Tổng hợp hỗ trợ ñầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất rau 67
4.9 Diện tích trồng rau năm 2013 tại 3 xã ñiều tra. 68
4.10 Thông tin chung về các hộ ñiều tra 70
4.11 Diện tích, năng suất, sản lượng rau tại các hộ ñiều tra ở 3 xã của
huyện Gia Lộc (Tính bình quân cho 1 hộ) 72
4.12 Chi phí sản xuất cho rau trong các hộ nông dân ñiều tra vụ Xuân
2012 - 2013 (Tính bình quân cho 01 ha/năm) 74
4.13 Chi phí sản xuất rau trong các hộ nông dân vụ Mùa 2012 – 2013 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Chi phí sản xuất rau trong các hộ nông dân vụ ðông 2013 76
4.15 Chi phí sản xuất rau an toàn tại xã Phạm Trấn. 78
4.16 Hiệu quả kinh tế một số công thức luân canh chủ yêu trong các
hộ nông dân sản xuất rau (Tính bình quân cho 01 ha/năm) 82
4.17 Hiệu quả kinh tế sản xuất rau theo các vùng chuyên canh và các
phương thức sản xuất rau (Tính bình quân cho 01 ha/năm) 83



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Rau là thực phẩm rất cần thiết ñối với con người và là sản phẩm không
thể thay thế, bởi rau xanh cung cấp các chất quan trọng cho sự phát triển của
con người như vitamin, chất khoáng, chất xơ…Rau còn có ý nghĩa về kinh tế
như là loại hàng hóa có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, là nguồn nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra các sản phẩm phụ của ngành sản
xuất rau còn là nguồn thức ăn phong phú phục vụ chăn nuôi. Vì vậy sản xuất
rau ñem lại nguồn thu nhập cao cho nông dân.
Do ñặc thù của cây rau là cây ngắn ngày, có thể trồng nhiều vụ trong năm
và cũng có thể trồng gối, trồng xen với các loại cây trồng khác nên nó góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho
người nông dân.
Gia Lộc là một huyện có truyền thống về sản xuất rau và là một trong
những ñịa phương có diện tích trồng rau hàng năm ñứng ñầu của tỉnh Hải
Dương. ðất ñai ñược khai thác sử dụng với hiệu quả cao. Trong những năm
gần ñây, sản xuất rau chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên một ñơn vị diện tích ñất
canh tác. Trên ñịa bàn Huyện ñã hình thành những vùng sản xuất rau tập
trung. Tuy nhiên, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp của Huyện ngày càng bị
thu hẹp do phát triển các khu công nghiệp và dịch vụ, do vậy rất cần thiết phải
có những giải pháp ñể giữ và phát triển các vùng sản xuất rau của Huyện. Bên
cạnh ñó, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm về mặt hàng rau quả của thị
trường ngày một cao, khắt khe và phức tạp, ñặc biệt là thị trường nước ngoài
khi Việt Nam ñã gia nhập WTO. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

không chỉ ñơn thuần là nhu cầu về số lượng mà còn ñòi hỏi về cả chất lượng.
Có như vậy thì sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm rau xanh nói

riêng mới có thể ñứng vững trên thị trường thế giới và ñủ sức cạnh tranh với
các nước khác.
Tuy nhiên, sản xuất rau của huyện còn có những bất cập, ñó là: Sản
xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, tính cộng ñồng của các hộ nông dân
chưa cao dẫn ñến các vùng sản xuất không theo quy hoạch, thiếu bền vững.
Sự liên kết trong sản xuất chưa ñược mở rộng, sản xuất chưa gắn với tiêu thụ
sản phẩm, do vậy rất khó hình thành vùng sản xuất hàng hóa ñể có sản lượng
tập trung và chất lượng ñảm bảo. Sản xuất vẫn còn mang tính truyền thống,
chưa ñưa ñược những tiến bộ khoa học vào sản xuất và chế biến ñể nâng cao
chất lượng hàng hóa ñủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
ðể tiếp tục ñẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hóa, hiện ñại; gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng
nông thôn mới; duy trì, mở rộng các vùng sản xuất tập trung và tiến tới xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của ñịa phương.
Trong ñó, việc phát triển bền vững vùng sản xuất rau của huyện ñóng vai trò
hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu trên và những bất cập của
ñịa phương trong sản xuất rau những năm qua, tác giả tiến hành nghiên cứu
ñề tài "Giải pháp phát triển bền vững vùng sản xuất rau trên ñịa bàn
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Trên cơ sở phân tích thực trạng các vùng sản xuất rau tập trung trên ñịa
bàn huyện Gia Lộc và ñịnh hướng phát triển các vùng sản xuất rau trong
những năm tới, ñề tài ñề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các
vùng sản xuất rau trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất và phát triển bền vững sản xuất rau.
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau trên ñịa bàn huyện Gia lộc,
tỉnh Hải Dương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững sản xuất rau
trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng sản xuất rau
trên ñịa bàn huyện thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu.
- ðối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về những giải
pháp phát triển bền vững vùng sản xuất rau.
- ðối tượng khảo sát: Các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất rau và tiêu
thụ rau.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các giải pháp phát triển bền vững vùng
sản xuất rau.
- Phạm vi không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian: Tiến hành nghiên cứu từ năm 2011 ñến năm 2013, số liệu
nghiên cứu từ năm 2006- 2013.
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 5/2013 ñến tháng 6/2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu.
- Phát triển và phát triển bền vững là gì? Phát triển bền vững rau có ý
nghĩa như thế nào trong sản xuất nông nghiệp?
- Nội dung phát triển bền vững sản xuất rau là như thế nào?
- Mục tiêu và ñịnh hướng phát triển sản xuất rau của huyện Gia lộc?
- Thực trạng sản xuất rau trên ñịa bàn huyện Gia Lộc như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4

- Tình hình tiêu thụ rau trên ñịa bàn huyện Gia Lộc như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của vùng sản xuất rau trên ñịa
bàn huyện Gia Lộc?
- Những bài học kinh nghiệm cho sản xuất rau bền vững ở huyện Gia Lộc?
- Những giải pháp cần thực hiện ñể phát triển bền vững vùng sản xuất
rau trên ñịa bàn huyện Gia Lộc.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận.
2.1.1 Một số khái niệm.
- Khái niệm về sản xuất:
Liên hiệp quốc ñưa ra khái niệm sản xuất khi xây dựng phương pháp
thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi hoạt ñộng của con
người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản lý của mình,
cùng với các yếu tố tài nguyên, ñất ñai và vốn, sản xuất ra những sản phẩm
vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng
cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của ñời sống sinh hoạt
hộ gia ñình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản ñể mở rộng sản xuất và nâng
cao ñời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài”.
Như vậy sản xuất là hoạt ñộng của con người nhằm biến ñổi các yếu tố ñầu

vào tạo ra các sản phẩm hữu ích phục vụ cho con người, cộng ñồng và xã hội.
- Khái niệm về vùng sản xuất:
Là vùng kinh tế tự nhiên bao gồm tập hợp các ngành sản xuất tương ñối
hoàn chỉnh, có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong ñó vùng sản xuất chuyên môn
hoá giữ vai trò chủ ñạo, các ngành khác phát triển nhằm hỗ trợ cho ngành
chuyên môn hoá và lợi dụng triệt ñể ñiều kiện của vùng. Phân vùng sản xuất
là căn cứ vào yêu cầu của sản xuất nông nghiệp và của nền kinh tế quốc dân,
căn cứ vào ñiều kiện tự nhiên - kinh tế ñể phân vùng với phương hướng sản
xuất phù hợp nhằm khai thác triệt ñể nguồn tài nguyên trong vùng ñể sản xuất
nhiều sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao.
- Khái niệm phát triển:
Phát triển là khái niệm ñể dùng khái quát những vận ñộng ñã xác ñịnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

về hướng của sự vật: Hướng ñi lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp,
từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn. Cái mới ra ñời thay thế cái cũ, cái tiến
bộ ra ñời thay thế cái lạc hậu…
- Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, ñó là sự sản xuất ngày càng
nhiều sản phẩm, năng suất lao ñộng cao hơn, ổn ñịnh hơn, giảm chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát triển sản xuất
gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Là phát triển sản xuất bằng cách
tăng số lượng lao ñộng, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng trên cơ sở kỹ thuật như trước.
Phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh tế theo
chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Là phát triển sản xuất chủ yếu
nhờ ñổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kỹ thuật,

cải tiến tổ chức sản xuất.
- Khái niệm về phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm ñịnh nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo ñảm sự tiếp tục phát triển trong
tương lai xa. Khái niệm này hiện ñang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia
trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, ñịa lý,
văn hóa riêng ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất với quốc gia ñó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất ñơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển
kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
ñộng ñến môi trường sinh thái học".


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triên bền vững là: "Sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai ". Hay phát triển bền vững là một quá
trình của sự thay ñổi, trong ñó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng
ñầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay ñổi về tổ chức
là thống nhất, làm tăng khả năng ñáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của
con người.
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo ñảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ. ðể ñạt ñược

ñiều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức
xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục ñích dung hòa 3 lĩnh vực
chính: Kinh tế - xã hội - môi trường.
Tại Hội nghị thượng ñỉnh về trái ñất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janeiro
ñã ñưa ra ñịnh nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: Phát triển nhằm thoả
mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai.
- Phát triển bền vững sản xuất rau:
ðể phát triển bền vững sản xuất rau, trước hết năng suất rau trên cùng một
ñơn vị diện tích phải ổn ñịnh và có xu hướng ngày càng ñược nâng cao, hiệu quả
kinh tế cũng phải ñược nâng cao mà không làm tổn hại ñến môi trường tự nhên
và cộng ñồng. Trước hết, phải bảo ñảm phát triển ở 2 khía cạnh :
+ Phát triển theo bề rộng: Bao gồm phát triển về quy mô, diện tích
gieo trồng.
+ Phát triển theo chiều sâu: Gồm các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển về
trình ñộ sản xuất, trình ñộ thâm canh và hiệu quả sử dụng các nguồn như ñất
ñai, sử dụng hiệu quả nguồn lao ñộng, tiền vốn…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2 Các yếu tố của sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản là: Sức lao ñộng,
ñối tượng lao ñộng và tư liệu lao ñộng, trong ñó sức lao ñộng là yếu tố chủ
thể của sản xuất còn tư liệu sản xuất (gồm ñối tượng lao ñộng và tư liệu lao
ñộng) ñóng vai trò là khách thể của sản xuất.
- Sức lao ñộng là toàn bộ thể lực và trí lực của con người ñược sử dụng
trong quá trình lao ñộng. Hay nói cách khác sức lao ñộng chính là khả năng
lao ñộng của con người.
- ðối tượng lao ñộng là bộ phận của giới tự nhiên mà lao ñộng của con

người tác ñộng vào làm thay ñổi hình thái của nó cho phù hợp với mục ñích
của con người.
ðối tượng lao ñộng tồn tại dưới 2 dạng: Dạng có sẵn trong tự nhiên và
dạng ñã qua lao ñộng chế biến hay còn gọi là nguyên liệu.
- Tư liệu lao ñộng là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác ñộng của con người lên ñối tượng lao ñộng, nhằm biến ñổi
ñối tượng lao ñộng thành sản phẩm ñáp ứng yêu cầu của con người.
Cả 3 yếu tố trên mới chỉ nói lên khả năng diễn ra sản xuất hay ñó chính
là những ñiều kiện ñể quá trình sản xuất có thể diễn ra. Muốn biến khả năng
ñó thành hiện thực thì phải biết kết hợp các yếu tố theo công nghệ nhất ñịnh.
Trong sản xuất rau, ñối tượng mà con người tác ñộng vào là các cây
rau, chúng có thời gian sinh trưởng và phát triển riêng, vì thế con người chỉ sử
dụng các tư liệu lao ñộng trong một thời kỳ nhất ñịnh ñể tác ñộng vào ñối
tượng này.
2.1.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất.
Trong sản xuất, có rất nhiều các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
ñể tạo ra những sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Những yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất còn ñược gọi là các yếu tố ñầu vào, sản phẩm
tạo ra ñược gọi là các yếu tố ñầu ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Các yếu tố ñầu vào bao gồm: Lao ñộng, ñất ñai, vốn, các loại phân
bón, thuốc BVTV … Các yếu tố này tác ñộng qua lại lẫn nhau.
- Các yếu tố ñầu ra: Là sản phẩm của sự kết hợp các yếu tố ñầu vào
thông qua quá trình sản xuất. Những sản phẩm này thường ñược sản xuất ra
ñể phục vụ cho nhu cầu của con người, nó có thể ñược tiêu dùng trực tiếp
nhưng cũng có thể trở thành các yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất khác.
Sản phẩm của sản xuất rau là các loại rau.

Mối quan hệ giữa các yếu tố như sau:
- Mối quan hệ giữa yếu tố ñầu vào và yếu tố ñầu ra: ðược thể hiện qua
hàm sản xuất (là hàm số biểu hiện mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa các yếu
tố ñầu vào và yếu tố ñầu ra).
Hàm sản xuất có dạng tổng quát:
Q = F (X
1
, X
2
,X
3
,…,X
n
).
Trong ñó: Q là sản lượng sản phẩm ñầu ra;
X
1
, X
2
, X
3
,…,X
n
là các yếu tố ñầu vào.
Các yếu tố ñầu vào bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm
dần (năng suất cận biên của bất cứ yếu tố ñầu vào nào cũng sẽ bắt ñầu giảm
xuống tại một ñiểm khi ngày càng có nhiều yếu tố ñược ñầu tư trong quá trình
sản xuất ñã có).
Trong sản xuất rau, quy luật này ñược thể hiện rõ khi ta sử dụng phân
ñạm ñể bón cho rau. Ban ñầu không sử dụng ñạm ñể bón cho rau thì năng suất

rau chỉ ñạt ñược ở mức thấp (a kg/ñơn vị diện tích), nhưng khi sử dụng một
lượng ñạm nhất ñịnh ñể bón thì năng suất tăng lên b kg/ñơn vị diện tích (a <
b). Nếu tiếp tục tăng lượng ñạm bón lên (các yếu tố khác không ñổi), thì năng
suất cận biên của rau sẽ giảm dần.
Do ñó trong quá trình sản xuất rau, ñòi hỏi việc tổ chức các yếu tố ñầu
vào phải cân ñối với nhau và các ñầu vào trong sản xuất phải ñược hoạch toán
ñể tối thiểu hoá chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho các hộ nông dân. Vì vậy khi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

sản xuất cần chú ý tới giá trị các yếu tố ñầu vào tạo ra chi phí trong sản xuất.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào: ðể tạo ra một loại sản phẩm thì
phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố ñầu vào khác nhau và chúng có mối quan
hệ với nhau. Trong ñó có 2 mối quan hệ chính là quan hệ bổ trợ và quan hệ
thay thế.
+ Mối quan hệ bổ trợ giữa các yếu tố ñầu vào ñược thể hiện ñó là khi
tăng sử dụng yếu tố ñầu vào này thì kéo theo việc sử dụng yếu tố ñầu vào kia.
Trong sản xuất rau ñược thể hiện ñó là khi tăng mức sử dụng phân ñạm thì
cũng phải ñồng nghĩa với việc tăng mức sử dụng phân lân hoặc kali, hoặc cả 2
ñể cung cấp ñược ñầy ñủ và cân ñối các chất dinh dưỡng cho cây (trong ñiều
kiện rau cần cả 3 loại dinh dưỡng trên).
+ Quan hệ thay thế giữa các ñầu vào thể hiện ở chỗ tăng mức sử dụng
ñầu vào này có thể làm giảm mức sử dụng ñầu vào kia. Ví dụ, tăng mức sử
dụng thuốc trừ cỏ sẽ làm giảm công làm cỏ, chăm sóc. Khi quyết ñịnh thay
thế sử dụng ñầu vào này bằng ñầu vào khác, người ta thường chú ý ñến tỷ lệ
thay thế kỹ thuật biên (MRTS
X1,X2
) ñể giảm chi phí ñầu vào khi sản xuất
cùng một lượng sản phẩm.

- Mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu ra: Các loại sản phẩm có mối quan
hệ với nhau theo chiều hướng bổ trợ, cùng tồn tại và cạnh tranh trên phương
diện sử dụng nguồn lực. Các quan hệ này do bản chất kinh tế, kỹ thuật, sinh
học của các sản phẩm quy ñịnh.
2.1.4 Kết quả sản xuất.
- Khái niệm:
Kết quả sản xuất là thành quả hoạt ñộng liên tục của con người kết hợp
với tư liệu sản xuất tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh thường là một năm.
Kết quả sản xuất phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện (yếu tố), trong ñó có quy
trình công nghệ sản xuất. Quy trình công nghệ là tổng thể các phương pháp
sản xuất, chế biến, thay ñổi trạng thái, thuộc tính, hình thức nguyên liệu, vật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

tư hay bán thành phẩm có liên hệ với nhau trong quá trình sản xuất. Quy trình
công nghệ là yếu tố quyết ñịnh ñến chất lượng sản phẩm và là chỉ tiêu kinh tế
của ñơn vị sản xuất. Ngược lại, chất lượng sản phẩm phản ánh một cách tổng
hợp trình ñộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ của một quốc gia, là tiêu chuẩn
kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng ñể nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa
kinh tế to lớn. Mỗi loại sản phẩm có những tiêu chuẩn về chất lượng và hình
thái riêng, tuỳ thuộc vào mục ñích sản xuất và công nghệ sản xuất.
- Các chỉ tiêu ño lường kết quả sản xuất:
Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), các chỉ tiêu ño lường kết quả
sản xuất gồm :
+ Khối lượng sản phẩm: Là khối lượng từng loại sản phẩm ñược tạo ra
trong một chu kỳ sản xuất hoặc một thời kỳ, thường là 1 năm.
+ Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do
lao ñộng tạo ra cho một thời kỳ nhất ñịnh, thường tính là một năm.
GO

=

=
n
i
PiQi
1
*

Trong ñó: Pi là ñơn giá bình quân của sản phẩm i;
Qi là sản lượng của sản phẩm i
Trong sản xuất rau, giá trị sản xuất của hộ sản xuất ñược tính bằng sản
lượng từng loại rau nhân với giá bán.
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thường
xuyên mà hộ nông dân ñã chi ra trong một thời kỳ nhất ñịnh, thường là một
vụ hoặc một năm.
Công thức tính:
IC
=

=
n
j
MjPj
1
*

Trong ñó: Pj là giá ñơn vị vật tư thứ j;
Mj là lượng vật tư thứ j ñược sử dụng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Trong sản xuất rau, chi phí vật chất như: Giống, các loại phân bón (phân
hữu cơ, vô cơ…), thuốc trừ sâu, nhiên liệu… Chi phí dịch vụ gồm chi phí làm
ñất, thuê ñất, tiêu thụ sản phẩm…
+ Giá trị tăng thêm (VA): Là toàn bộ giá trị mới tăng thêm do lao ñộng
nông nghiệp tạo ra trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Giá trị tăng thêm ñược tính theo công thức:
VA = GO - IC.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần còn lại của giá trị tăng thêm sau khi
trừ ñi thuế sản xuất và khấu hao tài sản cố ñịnh (KHTSCð).
MI = VA - (Thuế + KHTSCð)
+ Lợi nhuận (Pr):
Pr = MI - Chi phí lao ñộng gia ñình (V)
- Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sản xuất:
+ Hiệu quả sử dụng chi phí (GO/IC, VA/IC ): Là tỷ lệ so sánh giữa giá
trị sản xuất thu ñược (giá trị tăng thêm) với chi phí bỏ ra (IC).
+ Hiệu quả sử dụng sức lao ñộng (GO/V, VA/V): Là tỷ lệ so sánh giữa
giá trị sản xuất (giá trị tăng thêm) với chi phí lao ñộng.
2.1.5 ðặc ñiểm kinh tế, kỹ thuật của cây rau.
2.1.5.1 ðặc ñiểm kỹ thuật:
Do ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên và khí hậu ở nước ta khá phong phú
và ña dạng do ñó mỗi một mùa, một vùng thì mang những ñặc trưng riêng.
Chính ñặc ñiểm này ñã tạo nên tính phong phú và ña dạng của các loại rau,
quả. Ở Miền Bắc nước ta thì khí hậu biểu hiện thành bốn mùa rõ rệt, trong ñó
có mùa ñông lạnh, ñây là ñiều kiện ñể người nông dân sản xuất các loại rau
vụ ñông nhằm nâng cao hệ số sử dụng ñất, tăng thu nhập cho gia ñình.
Tuỳ thuộc vào ñiều kiện thời tiết của các mùa, các hộ nông dân chọn
các loại cây rau, quả phù hợp ñể tổ chức ñưa vào sản xuất như: Vụ ðông-

Xuân ñưa các loại cây ưa cường ñộ ánh sáng yếu, nhiệt ñộ thấp , ñối với vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Hè- Thu chọn các loại cây chịu nhiệt, ẩm ñộ cao vào sản xuất. Song trong
sản xuất rau ñều có ñặc ñiểm, ñó là:
- Hầu hết các loại rau ñều qua thời kỳ vườn ươm, tức là gieo ươm trước
khi ñưa ra ruộng sản xuất ñại trà. Thời gian gieo ươm của các loại rau thường
ngắn, ñối với rau vụ ñông thời gian này kéo dài trung bình từ 25 ñến 45 ngày.
- Sản xuất rau yêu cầu kỹ thuật cao, tỉ mỉ, ñầu tư lao ñộng và vốn nhiều.
- Rau bị nhiều loại sâu, bệnh hại do trong thành phần của rau chứa
nhiều chất dinh dưỡng, thân lá mềm nên sâu bệnh hại dễ tấn công. Sâu bệnh hại
là một trong nhiều nguyên nhân làm giảm năng suất, chất lượng và giá trị hàng
hóa của cây rau do ñó phải chú trọng ñến việc ngăn ngừa và phòng trừ sâu bệnh
hại cho rau trong tất cả các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây rau.
- Cây rau thích nghi với chế ñộ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn. ðặc ñiểm
này là do các loại rau hầu hết có hình thái nhỏ, gọn, phân cành ít, có thời gian
sinh trưởng khác nhau.
- Có thể trồng rau trong ñiều kiện bảo vệ: Do cây rau có ưu thế là cây
thấp, nhỏ gọn nên trong ñiều kiện khí hậu bất thuận có thể sản xuất trong ñiều
kiện có che chắn, bảo vệ như nhà lưới, nhà kính, màng P.E… Các loại rau vụ
ñông nếu ñược trồng trong ñiều kiện che chắn thì sẽ hạn chế ñược sự bất lợi
của thời tiết như: Nhiệt ñộ quá thấp, sương mai, mưa bão…Bên cạnh ñó còn
hạn chế sự phá hoại của sâu, bệnh. ðây là phưong thức sản xuất ñem lại hiệu
quả kinh tế cao nhưng do chi phí ñầu tư lớn nên chưa ñược áp dụng nhiều và
sản xuất trên diện rộng.
Trong sản xuất rau, yêu cầu về thời vụ rất nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Thời vụ thích hợp sẽ là ñiều kiện tốt ñể cây rau sinh trưởng, phát triển và cho
năng suất, chất lượng cao.

2.1.5.2 ðặc ñiểm kinh tế:
- Do phần lớn cây rau có chu kỳ sản xuất ngắn, do ñó trong quá trình
sản xuất cần chú ý tới việc ñầu tư các yếu tố ñầu vào một cách hợp lý ñể ñạt
năng suất và hiệu quả cao nhất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Rau là ngành sản xuất hàng hóa và có tỉ suất hàng hóa lớn do trong
thân lá có hàm lượng nước cao, dễ bị dập gẫy. Vì vậy, trong các khâu từ
trồng, tỉa, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển phân phối ñến người tiêu dùng
cần phải ñược thực hiện theo một quy trình mang tính chuyên môn hóa cao.
2.1.6 Vị trí, vai trò của cây rau ñối với ñời sống kinh tế - xã hội.
- Giá trị dinh dưỡng:
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết ñối với con người và là sản phẩm
không thể thay thế bởi rau xanh cung cấp rất nhiều các chất quan trọng cho sự
phát triển của con người như các loại vitamin, các loại chất khoáng, chất xơ ,
trong ñó có 2 thành phần chủ yếu, ñó là: Các loại vitamin và chất khoáng. Các
chất này có tác dụng ñiều hòa, cân bằng kiềm tan trong máu, là những chất
cần thiết cấu tạo máu và xương cho cơ thể con người. Ngoài ra, trong rau còn
có một khối lượng lớn các loại chất xơ có tác dụng tốt cho tiêu hóa.
- Giá trị kinh tế:
Qua thực tế sản xuất cho thấy giá trị sản xuất rau màu trên 1 ñơn vị diện
tích thường cao hơn gấp 2- 3 lần so với lúa, nên rau ñược xem là cây trồng ñem
lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, rau còn có nhiều ý
nghĩa kinh tế khác như là loại cây lương thực, là loại hàng hóa có giá trị xuất
khẩu cao và là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, một số
loại rau ñược coi là loại dược liệu quý và chữa ñược nhiều bệnh. Chính vì thế,
ñối với người nông dân, rau là nguồn thu nhập chính.
- Về mặt xã hội:

Khi ngành sản xuất rau phát triển thì sẽ có tác ñộng tích cực ñối với ñời
sống của con người như: Góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng, ñáp
ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của xã hội; khi sản xuất rau ñược phát triển
với quy mô lớn sẽ là ñiều kiện cho việc bố trí cơ cấu lao ñộng. ðồng thời tạo
ñiều kiện ñể hỗ trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Chính vì rau có những vị trí và vai trò quan trọng như vậy mà hiện nay
ngành sản xuất này ñang ñược chú trọng ñể phát triển. Năng suất, sản lượng rau

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

không ngừng tăng lên qua các thời kỳ với nhiều chủng loại phong phú, ña dạng
và tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ cho những người sản xuất. Nhưng bên cạnh
ñó thì sản xuất rau cũng ñang ñặt ra nhiều vấn ñề cần phải quan tâm như việc sản
xuất tự phát, không có kế hoạch dẫn ñến dư thừa, không tiêu thụ ñược.
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới vùng sản xuất rau.
- Yếu tố ñiều kiện tự nhiên: Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau
nói riêng gắn liền với ñiều kiện tự nhiên: ñất, nước, khí hậu, thời tiết ðiều kiện tự
nhiên như ñất ñai ảnh hưởng ñến việc sản xuất loại sản phẩm gì? chất lượng ra sao?
và cũng là cơ sở hình thành các vùng sản xuất, vùng chuyên môn hoá. Vị trí ñịa lý
cũng là yếu tố quan trọng cho việc phát triển vùng sản xuất nông sản hàng hoá. Vị
trí gần thị trường tiêu thụ, giao thông thuận lợi là yếu tố lợi thế cho tiêu thụ và
giảm chi phí sản xuất, ñem lại hiệu quả kinh tế từ ñó kích thích sản xuất phát triển.
- Yếu tố xã hội: Người lao ñộng tham gia sản xuất và tiêu thụ nông sản
hàng hoá thường trải rộng trên ñịa bàn lớn, cho nên yêu cầu nguồn lao ñộng vừa
thường xuyên vừa thời vụ. Bởi vậy, cũng cần lực lượng lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, trình ñộ quản lý và
marketing. Như vậy, có
nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu cho sản xuất
nông sản hàng hoá sẽ có ñiều kiện,

cơ hội phát triển nhanh và tiếp cận với thị trường. Hiện tại nước ta sản xuất nông
sản hàng hoá còn ñang ở trình ñộ lao ñộng thủ công là chủ yếu, cho nên lao ñộng
ñóng vai trò quyết ñịnh. Chúng ta ñang thực hiện công nghiệp hoá hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn rất cần có lực lượng lao ñộng có trình ñộ, có tay nghề cao
ñể thúc ñẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất hàng hoá.
- Yếu tố kỹ thuật- khoa học công nghệ:
Kinh nghiệm, tập quán và trình ñộ kỹ thuật của người sản xuất ảnh hưởng
nhiều ñến việc bố trí cơ cấu cây trồng và chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng các
công thức luân canh phù hợp, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, bố trí trồng lựa vụ,
trái vụ ñem lại thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất, từ ñó góp phần vào sự
bền vững của các vùng sản xuất rau. Do yêu cầu của thị trường ñòi hỏi sản phẩm

×