Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình từ nay đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.62 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là yếu cầu cần thiết, cấp bách trong sự
nghiệp xây dựng và chấn hưng nền kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện
nay làm cho nền kinh tế của Việt Nam nhanh chóng thốt khỏi cảnh nước
nghèo, hoà nhập vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ương khố VIII tại đại
hội tồn quốc lần thứ IX của Đảng về đường lối chiến lược phát triển kinh
tế xã hội có viết: “đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp…”
Quán triệt đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
tại đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI đã chỉ rõ: “ giữ
vững ổn định chính trị, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, tập trung mọi
nguồn lực, tranh thủ thời cơ vượt khó khăn thử thách. Khai thác có hiệu
quả tiềm năng, đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hoá hiện đại hoá…”
Dựa trên quan điển trên của Đảng và nhà nước cũng như của tỉnh
Thái Bình cùng với thời gian thực tập tại phịng tài chính kế hoạch huyện
Đơng Hưng có điều kiện nghiên cứu cơng tác lập và đưa ra các chỉ tiêu kế
hoạch. Do đó em chọn đề tài: “ Định hướng và giải pháp phát triển

công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đơng Hưng
tỉnh Thái Bình từ nay đến năm 2015” để thấy được công tác lập kế hoạch
và qua đó đưa ra một vài giải pháp nhằm đưa cơng nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Trong quá trình làm bài do giới hạn về tài liệu cùng sự hiểu biết về
thực tế cơng tác kế hoạch, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp của huyện chưa rõ và sâu sát nên bài làm khơng tránh khỏi
thiếu sót rất mong thầy góp ý kiến để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bài làm ngoài phần mở bài và kết luận có cấu trúc:
Chương I: Tiềm năng phát triển CN - TTCN trên địa bàn huyện
Đơng Hưng
I.

Vị trí địa lý, kinh tế của huyện Đông Hưng

II.

Các tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyên

III.

Đánh giá tiềm năng của huyện Đông Hưn
Chương II: Thực trạng phát triển CN - TTCN của huyện Đông Hưng

trong những năm qua
I.

Thực trạng phát triển CN – TTCN trên địa bàn huyện

II.

Đánh giá tình hình phát triển CN - TTCN

Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển CN - TTCN trên địa

bàn huyện từ nay đến năm 2015
A - Định hướng và quan điểm mục tiêu
I.

Quan điểm và mục tiêu phát triển CN – TTCN

II.

Định hướng phát triển CN – TTCN

B – Các giải pháp phát triển CN - TTCN
I. Các giả pháp về xây dựng và quy hoạch phát triển CN – TTCN
II. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư
III. Giải pháp phát triển nguồn nhan lực
IV. Giải pháp phát triển khoa học côngnghệ đi đôi với bảo vệ môi
trường
V. Giải pháp hợp tác với các địa phương khác
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VI. Giải pháp về thông tin thị trường
VII. Công tác quản lý nhà nước

3



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương I: Tiềm năng phát triển CN – TTCN trên đị bàn
huyện Đông Hưng
I. Vị trí địa lý, kinh tế của huyện Đơng Hưng trong tỉnh và

vùng
Huyện Đông Hưng nằm ở trung tâm của tỉnh Thái Bình có vị trí
liền kề và là cửa ngõ trực tiếp vào thành phố Thái Bình qua quốc lộ 10.
Huyện Đơng Hưng có diện tích 198,4 km 2 giáp với 5 huyện và tỉnh lỵ của
tỉnh Thái Bình
-

Phía bắc giáp huyện Quỳnh Phụ

-

Phía đơng giáp huyện Thái Thuỵ

-

Phía tây giáp huyện Hưng Hà
- Phía nam giáp thành phố Thái Bình và các huyện Vũ Thư,

Kiến Xương
Huyện Đơng Hưng năm liền kề với thành phố Thái Bình là trung
tâm của tỉnh và gần các tỉnh Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên là các địa
phương đã và đang được đầu tư xây dựng thành trung tâm của tỉnh và các
tiểu vùng của đồng bằng sông Hồng. Trên địa bàn huyện có các quốc lộ 10
và 39 và tỉnh lộ 216 chạy qua. Đơng Hưng có những tuyến giao thơng quan

trọng nối huyện với tỉnh lỵ Thái Bình và Nam Định, Hải Phịng, Hưng n
và các huyện trong tỉnh
Huyện Đơng Hưng có truyền thống bề dầy thâm canh lúa là một
trong những huyện anh hùng trong hai thời kỳ chiến trang chống Pháp và
Mỹ và là nơi có nhiều truyền thống văn hoá đặc sắc (chèo làng Khuốc, múa
rối làng Nguyễn…)

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có vị trí trên đã tạo thuận lợi cho huyện Đơng Hưng:
-

Có tỉnh lỵ Thái Bình, Nam Định và các đơ thị khác trong vùng

là thị trường tiêu thụ các loại nông sản, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp và hàng tiêu dùng khác
-

Đông Hưng là địa bàn mở rộng của tỉnh Thái Bình về mạng

lưới gia cơng của các doanh nghiệp trêm đại bàn, có nhiều điều kiện thu
hút đầu tư vào các cụm điểm công nghiệp, các khu đô thị trên địa bàn
huyện
-

Có thể kết cấu với mạng lưới hạ tầng của tỉnh Thái Bình và các


tỉnh liền kế cung cấp các dịch vụ như du lịch, thương mại và các dịch vụ
khác cho khu công nghiệp, khu đô thị của các tỉnh đó
-

Có điều kiện tiếp cận các dịch vụ chất lượng ngày càng cao cảu

tỉnh Thái Bình như về giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ…
II. Các tiềm năng về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của

huyện Đơng Hưng
1.

Tài ngun đất

Địa hình huyện Đơng Hưng tương đối bằng phẳng thấp từ tây sang
đông và từ bắc xuống nam. Độ dốc dưới 10 /1 km và độ cao trung bình so
với mặt nước biển từ 1 – 1,5m.
Tính đến năm 2005 tổng diện tích đất tự nhiện tồn huyện là
19.839,7 ha trong đó:
-

Đất nơng nghiệp 14.416,9 ha chiếm 72,7% tổng diện tích tự

nhiên (giảm 220,2 ha so với năm 2000)
-

Đất phi nông nghiệp 5.365,9ha chiếm 27% tổng diện tích tự

nhiên


5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-

Đất ở là 1.724,3 ha chiếm 8,7% tổng diện tích tự nhiên (tăng

45,3 ha so với năm 2000)
-

Đất chưa sử dụng là 57 ha chiếm 0,3% tổng diện tích tự nhiên

(giảm 312,2 ha so với năm 2000)
Đất Đông Hưng thuộc loại phù sa trẻ do hệ thống sơng Hồng và
sơng Thái Bình bồi tụ. Tầng đất nơng nghiệp có bề dày 60 – 80 cm nằm
trên xác sú vẹt vỏ sò, vỏ hến tầng canh tác dầy 13 – 15cm
Về chất đất, Đông Hưng có 11 loại đất từ loại 6 – 16, trong đó chủ
yếu là các loại 6, 13, 14 và 16 thuộc bảng phân loại đất chung của cả nước.
Về thành phần cơ giới đất gồm thịt nhẹ 4.888 ha, đất thịt nặng 4.808
ha, đất thịt trung bình 4.155 ha, còn lại là đất cát và pha cát 424 ha
Về độ chua (PH) 54% diện tích tương ứng 7.776 ha có độ chua cấp
2 (độ PH = 4,5 - 5,5), 36% diện tích (5.117 ha) có độ chua cấp 3 (Ph >
5,5), và 10% diện tích (1.382 ha) có độ chua cấp 1 (Ph = 4,5)
Chia theo hàm lượng mùn bã hữu cơ: từ 2% trở xuống có 6.674 ha
(bằng 47% diện tích); 2% - 4% có 7.337 ha (51% diện tích); trên 4% có
264 ha (bằng 2% diện tích)
Chia theo đạm dễ tiêu: loại nghèo đạm (0,5 – 2,5%) có 11.507 ha
(bằng 80% diện tích), loại trung bình (2,5 – 2,7%) có 2.768 ha (bằng 20%

diện tích)
Chỉ tiêu lân dễ tiêu: nghoè lân (dưới 2%) có12.257 ha (bằng 86%
diện tích), lân trung bình (từ 2% - 4%) có 2.018 ha (bằng 14% diện tích)
Nhìn chung đất đai của huyện Đơng Hưng có độ phì cao thích hợp
cho việc trồng cây lương thực, rau quả thực phẩm, cây ăn quả và cây cơng
nghiệp ngắn ngày. Diện tích đất nơng nghiệp bình quân đầu người của
huyện ở mức thấp (324 m 2 /người) chỉ bằng 66% bình quân chung của tỉnh
và bằng 28% bình quân chung của cả nước. Trong thời gian tới cùng quá
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố đất nơng nghiệp huyện Đơng Hưng sẽ
cịn giảm mạnh do đó cần sử dụng tiết kiệm, hợp lý đất nông nghiệp theo
hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao, tăng vụ nhất là
mở rộng diện tích vụ đơng, đa dạng hố cây trồng vật nuôi. khả năng đất
dành cho vụ đông cịn lớn (khoảng 60 – 70%) và thích hợp phát triển nhóm
cây này, tuy nhiên với khả năng hiện nay vụ đơng thực hiện trên 40 – 50%
diện tích là phù hợp

2. Tài ngun nước
a) Nguồn nước mặt
Đơng Hưng có nguồn nước mặt khá dồi dào do hệ thống sông
Hồng cấp qua hai chỉ lưu là sông Luộc và sông Trà Lý. Hầu như quanh
năm mức nước ngồi sơng đều lớn hơn mặt ruộng, thuận lợi tưới tiêu, bồi
đắp phù sa cho vùng đất ngồi đê và giao thơng thuỷ thuận tiện. Nước lấy
từ sông Trà Lý và sông Luộc qua các cống dưới đê như Hậu Thượng, Đồng
Cống, Bến Hộ, Thuyền Quan, Việt Yên, Bến Hiệp khá thuận lợi.
Sông Tiên Hưng là trục sông tiêu của huyện đã được chặn dịng

ngăn mặn bằng cống Trà Linh nên huyện ít chịu ảnh hưởng bởi nước biển
và có khả năng tiêu nước tương đối tốt so với các huyện trong khu vực.
Ngồi ra cịn có sơng Sa Lung trước kia kết hợp cả tiêu lẫn tới nay chủ yếu
tiêu nước
b) Nguồn nước ngầm
Đơng Hưng nằm trong vùng trầm tích châu thổ sông Hồng nên về
mặt địa chất thuỷ văn mang rõ nét tính chất vùng châu thổ. Nguồn nước
cung cấp cho tầng chứa là nước mặt và có liên quan đến nước của sông
suối trong vùng, về mùa mưa mực nước tĩnh thường dâng lên cao theo với
mức độ dâng cao của nước sơng. Qua điều tra sơ bộ nhìn chung nguồn

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nước ngầm đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, tuy nhiên phần lớn
phải được qua sử lý mới sử dụng được.
3.

Các đặc điểm về dân số, dân cư và nguồn nhân lực

3.1. Dân số
Dân số trung bình huyện Đơng Hưng tăng từ 251 nghìn người năm
2000 lên 258 nghìn người năm 2005 và 270 nghìn người năm 2007. Mật độ
dân số của huyện Đông Hưng năm 2005 là 1.300 người/ km 2 , gấp 1,1 lần
mật độ dân số của tỉnh Thái Bình (1.197 người/ km 2 ), cao hơn nhiều so mật
độ dân số chung vùng đồng bằng sông Hồng (910 người/ km 2 ) và cả nước
( 252người/ km 2 ).
Dân số huyện Đông Hưng phân bố không đều, thị trấn Đông Hưng

mật độ gấp khoảng 1,5 lần mật độ trung bình của tỉnh Thái Bình, nhiều xã
có mật độ dân số gấp từ 1,4 – 1,7 lần mật độ chung của huyện như Đông
Các, Đông Hợp, Nguyên Xá, Đông Thọ, Đông Động, Đông Quang….
Trong giai đoạn 2001-2005 dân số huyện Đơng Hưng tăng bình
qn ở mức trung bình so với tỉnh, khoảng 0,55%/năm. Dân số đơ thị của
huyện tăng 3,1%/năm tuy vậy do quy mô dân số đơ thị hố q nhỏ nên
đến năm 2005 tỷ lệ đơ thị hố của huyện đạt rất thấp chỉ 1,36%, bằng
17,2% mức đơ thị hố của tỉnh (mức đơ thị hố của tỉnh Thái Bình là
7,89%) và 5,7% mức đơ thị hố của đồng bằng sơng hồng (tỷ lệ đơ thị hố
của đồng bằng sơng hồng là 23,8%).
Nhân dân huyện Đông Hưng nhất là các xã thuộc huyện Đông
Quan cũ hết sức năng động, nhạy bén, thích nghi nhanh với nền kinh tế thị
trường, kinh tế hàng hoá.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiện trạng dân số huyện Đơng Hưng
đơn vị: nghìn người, %
chỉ tiêu

năm
2000

năm
2005

Năm

2007

Tổng số dân
1. Dân số đô thị
tỷ lệ so tổng
2. Dân số nông thôn
tỷ lệ so tổng

251
3,01
1,2
248,0
98,8

258
3,5
1,36
254,5
98,6

260
4,15
1,596
255,85
98,404

3.2. Lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của huyện năm 2005 là 149,6 nghìn
người, bằng 58,1% tổng số dân. Cơ cấu sử dụng lao động Đơng Hưng có
chiều hướng tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ giảm

tương đối trong khu vực nông nghiệp. Tuy vậy lao động trong ngành nơng
nghiệp cịn chiếm tỷ lệ khá cao, lao động trong ngành cơng nghiệp, dịch vụ
chiếm tỷ lệ cịn thấp. Cơ cấu lao động năm 2005 gồm tham gia sản xuất
nông lâm thuỷ sản là 68%, công nghiệp – xây dựng 15,7% và dịch vụ là
16,2% (cơ cấu tương ứng của tỉnh Thái Bình: 68%, 20%, 12%). Đây là vấn
đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế, chuyển
một phần đất nông nghiệp sang phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ
đồng thời chuyển lao động nông nghiệp sang các ngành khác.
Cơ cấu lao động huyện Đơng Hưng
Đơn vị: nghìn người; %
chỉ tiêu

năm

9

Năm

2000
146,0
65,34
141,2

dân số trong độ tuổi lao động
- tỷ lệ so tổng dân số (%)
lao động làm việc trong các ngành

năm
2005
149,6

57,98
147,4

2007
151,4
58,23
146


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KTQD
- công nghiệp
tỷ lệ so tổng số lao động
- nông nghiệp
tỷ lệ so tổng số lao động
- dịch vụ
tỷ lệ so tổng sô lao động
lao động chưa có việc làm
- tỷ lệ so tổng số lao động đang

17,7
12,5
110,4
78,2
11,5
9,3
4,8
3,9


23,1
15,7
100,2
68,0
24,1
16,2
5,5
4,0

25,2
17,26
96,3
65,96
24,5
16,78
5,4
3,57

làm việc và chưa có việc làm (%)
III. Kết cấu cơ sở hạ tầng
1.

Hệ thống giao thông thuỷ lợi

a) Giao thông đường bộ
Hệ thống giao thông đường bộ với mạng lưới rộng khắp, liên hoàn.
Thời gian qua kết hợp nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đóng góp
của nhân dân mạng lưới giao thơng trên địa bàn huyện từng bước được
nâng cấp. Tuy nhiên do thời gian sử dụng đã lâu và kinh phí duy tu bảo
dưỡng và nâng cấp còn hạn hẹp nên các tuyến đường nhìn chung quy mơ

và chất lượng cịn thấp so với yêu cầu. Mặt khác lưu lượng đi lại ngày càng
gia tăng, hiện có quá nửa chiều dài đường cấp huyện, xã, thơn xóm trong
tình trạng hư hỏng cần bảo dưỡng nâng cấp.
Đầu mối giao thông đường bộ chính là thị trấn Đơng Hưng và các
trung tâm của các xã trong huyện. Đây chính là cầu nối giữa huyện với các
huyện trong tỉnh cũng như tỉnh ngoài
- Quốc lộ: tổng chiều dài quốc lộ chạy qua huyện là 33 km trong đó
gồm quốc lộ 10 có chiều dài 12 km từ cầu Sa Cát đến ngã Ba Đọ, quốc lộ
39 dài 21 km bao gồm một đoạn từ cầu Triều Dương đến thị trấn Đông
Hưng và một đoạn từ ngã tư Gia Lễ đến huyện Thái Thụy. Ngoài quốc lộ

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

10 đã hoàn thành và đi vào sử dụng một thời gian đã góp một phần vào
cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện Đông Hưng. Theo dự kiến
đến cuối năm 2010 quốc lộ 39 được hoàn thành sẽ tạo thêm điều kiện cho
Đông Hưng phát triển kinh tế xã hội.
- Tỉnh lộ: đường 216 đoạn chạy qua huyện có chiều dài 4,1 km từ
cầu Đình Thượng (Minh Tân) đến xã Lô Giang giáp huyện Hưng Hà, nối
huyện Đông Hưng với huyện Hưng Hà
-

Đường huyện có chiều dài 107,8 km, bề rộng nền đường từ 5 –

5,5 m; bề rộng mặt 3- 3,5 m. Chất lượng đường khá và trung bình chiếm
82% chiều dài
- Đường liên xã, trục xã có tổng chiều dài 242,5 km, nền rộng 4,5 –

5 m, bề rộng 3 – 3,5 m chủ yếu được chủ yếu láng lớp nhựa mỏng, hoặc bê
tông xi măng và gạch ghé từ khá lâu. Chất lượng khá và trung bình cịn
68,3%
- Đường liên thơn, xóm với tổng chiều dài 632,1 km trong đó chất
lượng khá và trung bình chiếm 85,6%
Hầu hết các đường làng ngõ xóm được bê tơng hố làm cho bộ mặt
nơng thơn có nhiều thay đổi. Tuy nhiên đường nhỏ phần lớn chỉ đủ cho 1
làn xe tải nhỏ nên gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cầu cống: tồn huyện có 156 cầu cống trong đó có 40 cầu và 116
cống

b) Giao thơng đường sơng:
-

Mạng lưới đường sơng: hệ thống sơng ngịi trên địa bàn huyện

khá đa dạng với sơng lớn có khả năng thơng thuyền có trọng tải tư 25-30
tấn, sơng nhỏ tử 5-7 tấn. Đoạn các sông chảy qua huyện bao gồm: sông Trà
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lý 36 km, sông sa lung 16 km, sông Tiên Hưng 30 km, sơng Hồi 10 km,
sơng Thống Nhất 8 km…
- Hệ thống cảng: Đơng Hưng có 1 bến lớn (Cống Vực) và 3 bãi vừa
có dung lượng hàng hố lớn, tuy nhiên phần lớn do hình thành tự phát, chủ
yếu là tận dụng các bãi bồi vên sông lớn chưa được đầu tư nâng cấp nên
hạn chế rất lớn dung lượng lưu trữ và vận chuyển hàng hố. Ngồi ra Đơng
Hưng cịn 7 bến bãi khác: Hồng Giang, Hoa Nam, bến Sú (Đơng Phương),

bến Rống (Bạch Đằng), bãi An Bình (Lơ Giang), bãi Cầu Nguyễn (thị trấn
Đông Hưng ), bãi Cầu Đen (Đơng Vinh)

Hệ thống điện

2.

Tồn huyện hiện có 548,035 km đường dây điện hạ thế trong đó
điện lực quản lý 45,035 km còn lại do địa phương quản lý. Tổng chiều dài
đường dây trung thế 35 KV và 10 KV là 226,129 km
-

Trạm biến áp hạ thế 243 MBA có 241 trạm, tổng dung lượng

39.800 KVA
- Trạm biến áp 35 KV có 1 trạm
- Trạm biến áp 110 KV có 1 trạm, dung lượng: 2 x 25.000 KVA
- Trạm biến áp 220 KV có 1 trạm, dung lượng: 1 x 125.000 KVA
Tình hình cung cấp và sử dụng điện năng:
Sản lượng điện tiêu thụ năm 2007 khoảng 65,7 triệu KW/h trong đó
dành cho cơng nghiệp, xây dựng, giao thơng là 7,42 triệu KW/h (bằng
11,3%), nông nghiệp - thuỷ lợi triệu 6,44 KW/h bằng 9,8%, dịch vụ thương
mại là 985,5 nghìn KW/h, điện thắp sáng cho sinh hoạt là triệu KW/h
51,18 bằng 77,9 %, các hoạt động khác là 1%
3.

Hệ thống thông tin liên lạc

So với các huyện khác thì Đơng Hưng là huyện có hệ thống thơng
tin liên lạc khá phát triển. Cả huyện có 8 bưu điện trung tâm, tất cả các xã

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đều có bưu điện, với trên 10.673 máy điện thoại và fax (bình quân 100
người/4,1máy) đây là yếu tố tích cực cho phát triển kinh tế xã hội của
huyện
Trên địa bàn huyện hiện có 4 cột thu phát sóng viễn thơng di động
góp phần phủ sóng điện thoại khắp cả huyện.
Tất cả các xã thị trấn đều có đài phát thanh phục vụ cho cơng tác
tun truyền phổ biến chủ trương chính sách, chỉ đạo sản xuất và cung cấp
các thông tin khác
IV.

Tiềm lực thu hút vốn đầu tư

Đông Hưng là một trong nhưng huyện của tỉnh Thái Bình có nhiều
làng nghề xã nghề. Đến hết năm 2007 theo điều tra sơ bộ cả huyện có 23
làng nghề, xẫ nghề. Bên cạnh đó ngồi hai khu cơng nghiệp (Gia Lễ Đơng Mỹ và Sơn Hải có diện tích gần 100 ha) do tỉnh lập ra Đơng Hưng đã
hình thành được một số cụm điểm công nghiệp dọc các tuyến đường quốc
lộ chạy qua huyện và trên các tuyến đường trục chính của huyện. Những
làng nghề và cụm điểm công nghiệp trên đã tạo cho huyện Đông Hưng một
lợi thế không nhỏ nhằm kêu gọi, thu hút được các nhà đầu tư vào bỏ vốn và
kỹ thuật, công nghệ đầu tư nhằm phát triển các làng nghề cũng như lấp đầy
các cụm điểm công nghiệp

1.

Các vùng nghề, làng nghề


Theo điều tra sơ bộ hiện trên địa bàn huyện Đơng Hưng có gần 23 làng
nghề, xã nghề bao gồm các nghề truyền thống của huyện và một số nghề
mới được du nhập vào huyện như:

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-

Nghề dệt chiếu cói tập trung ở các xã: Đơng Hà, Đơng Giang,

Đơng Vinh, Đơng Cường, Đơng Phương… trong đó Đơng Hà là trung tâm
chiếu cói của cả huyện sau đó lan sang các xã lân cận. Đây là một nghề
truyền thống của huyện trải qua nhiều năm phát triển nghề dệt chiếu cói đã
góp phần khơng nhỏ đóng góp vào GDP của huyện và giải quyết việc làm
cho người lao động trong huyện
- Nghề may công nghiệp: phát triển ở các xã Đông Sơn, Đông La,
thị trấn Đông Hưng, thị trấn Tiên Hưng, Châu Giang. Đây là nghề thu hút
được nhiều doanh nghiệp và lao động trong huyện tham gia vào hoạt động
sản xuất và thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh. Nghề may cũng là
ngành được tập trung chú trọng phát triển nhất của huyện, được các ban
ngành trong huyện quan tâm chỉ đạo hướng dẫn sản xuất, phát triển. Do đó
đã tạo nên lợi thế cho nghề nhằm thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, công
nghệ, khoa học kỹ thuật vào giúp nghề may ngày càng phát triển hơn.
- Nghề thêu: là nghề mới du nhập vào huyện nhưng đã và đang phát
triển ở 46/46 xã, thị trấn của huyện, giải quyết cho một lượng lớn lao động
nông nghiệp lúc nhàn rỗi tạo thu nhập. Theo quan điểm chỉ đạo của cấp Ủy

ban ngành trong huyện đã chọn các xã: Đông La, Đông Quang, Đồng Phú,
Chương Dương, Minh Châu làm trọng điểm phát triển nghề thêu nhằm đưa
nghề thêu trở thành nghề thế mạnh của huyện, sản xuất những mặt hàng
thêu phục vụ xuất khẩu…
- Nghề thảm: đã và đang phát triển mạnh ở các xã Đông Sơn, Đơng
Quang, Đơng La, Đơng Hợp, Đơng Mỹ… góp phần tạo thu nhập cho người
dân trong xã và thu nhập bình quân chung đầu người của huyện tăng thêm
- Nghề dệt bao tải: với tình hình trồng cà phê, hạt điều, … xuất
khẩu lúa gạo như hiện nay chủ yếu dùng bao tải để chứa hàng hóa đem đi
tiêu thụ và xuất khẩu tạo cho nghề dệt bao tải một điều kiện phát triển.
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiện trên địa bàn huyện có một số xã chuyên sản xuất mặt hàng này như: ở
các xã Đông Quang, Đông Thọ, Đông Dương, thị trấn, Đông Hợp…
-

Nghề ươm tơ dệt lụa: do có hệ thống sơng lớn, các bãi bồi ven

sơng rộng là một điều kiện thuận lợi cho việc trông dâu nuôi tằm. do vậy
nghề dệt lụa đã và đang phát triển ở các xã Minh Tân, Lô Giang, An Châu
và các xã dọc sông Trà Lý như Trọng Quan, Bạch Đằng, Hồng Giang…
- Nghề mây tre đan, đệm cói xuất khẩu: tập trung phát triển ở các
xã Đông La, Phú Châu, Đông Kinh, Hồng Châu, Hoa Nam…
-

Nghề chạm bạc, làm đũa: phát triển ở các xã Mê Linh , Đông


Kinh…
- Chế biến bánh kẹo, nông sản thực phẩm: nổi bật là đặc sản bánh
cáy làng Nguyễn đã được biết đến cả trong và ngoài nước, tập trung chủ
yếu tại xã Nguyên Xá, Đông Hợp, Đông Xuân, Phú Châu… và cụm Công
nghiệp của thị trấn để sơ chế và chế biến một số nông sản phẩm nhất là rau
quả.
- Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ: tập trung chủ yếu ở các xã Đơng Mỹ,
Đơng Hồng, Thăng Long và thị trấn Đơng Hưng
- Sản xuất vật liệu xây dựng: nằm rải rác ở các xã thuộc ven sông
Trà Lý lợi dụng bãi bồi vên sơng để khai thác cát, nung gạch, ngói, vôi…
-

Sản xuất hương, nhang thơm: tập trung chủ yếu ở các xã Đông

Quang, Thăng Long, thị trấn…
2.

Các cụm điểm Công nghiệp tập trung
Trên địa bàn huyện hiện đã hình thành được một số cụm điểm

Công nghiệp tập trung dọc các tuyến đường quan trọng của huyện. Trong
đó một số điểm đã cơ bản lấp đầy và một số khác vẫn đang kêu gọi các nhà
đầu tư vào đầu tư vốn và kỹ thuật như:

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Cụm Công nghiệp Đông La - Đông Sơn: quy mô trên 50 ha nằm

dọc quốc lộ 10 tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại của các doanh
nghiệp, bên cạnh đó hệ thống mặt bằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã hồn
thiện là một điều kiện để cụm cơng nghiệp thu hút được các nhà đầu tư đến
xây dựng cơ sở sản xuất của mình tại đây. Tính chất Công nghiệp: dệt may,
chế biến lương thực thực phẩm, đồ gỗ mỹ nghệ, cơ khí, xử lỹ rác thải...
Đến nay cụm Cơng nghiệp này đã có bản lấp đầy với trên 15 doanh nghiệp
đầu tư đã đi vào sản xuất có hiệu quả, doanh thu hàng năm tăng nhanh.
- Cụm Công nghiệp Đông Mỹ: quy mô 10 - 20 ha. Tính chất Cơng
nghiệp: chế biến lương thực thực phẩm, hàng thủ cơng mỹ nghệ, cơ khí,
sản xuất vật liệu xây dựng
-

Cụm Cơng nghiệp Châu Giang: quy mơ 20 ha. Tính chất Công

nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, đồ gỗ mỹ nghệ, cơ khí, may xuất
khẩu
- Cụm Cơng nghiệp thị trấn Tiên Hưng: diện tích 20 -30 ha. Tích
chất Cơng nghiệp: dệt may, chế biến lương thực thực phẩm, đồ gỗ mỹ
nghệ, cơ khí…
- Điểm Cơng nghiệp làng nghề Ngun Xá: quy mơ 20 -25 ha. Tính
chất Cơng nghiệp: chế biến nơng sản thực phẩm, cư khí sửa chữa…
-

Điểm Cơng nghiệp Đơng Động: quy mơ 10 -15 ha. Tính chất

Cơng nghiệp: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm,
cơ khí sửa chữa, đan cót, đồ gỗ dân dụng…
-

Điểm Công nghiệp Đông Xuân – Đông Mỹ: quy mơ 10- 20 ha.


Tính chất Cơng nghiệp: chế biến lương thực thực phẩm, hàng thủ cơng mỹ
nghệ, có khí, sản xuất vật liệu xây dựng
Bên cạnh đó huyện cịn dự kiến xây dựng các cụm điểm Công
nghiệp khác như:
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-

Cụm Công nghiệp Đông Phong; quy mô 30 ha phát triển Công

nghiệp đa ngành nghề
- Cụm Công nghiệp Đông Hợp; quy mô 20 ha thiên về dệt may, chế
biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, có khí…
-

Cụm Cơng nghiệp Minh Tân; quy mô 40 ha phát triển dệt may,

chế biến lương thực thực phẩm, đồ gỗ mỹ nghệ, cơ khí…
Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn có hai khu cơng nghiệp do tỉnh lập
với quy mô gần 100 ha tại Gia Lễ (Đông Mỹ) và Sơn Hải (Ba Đọ). Hiện
hai khu cơng nghiệp đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trong tời gian kêu gọi xúc tiến đầu tư vào 2
khu công nghiệp này.
V. Đánh giá tiềm lực của huyện Đông Hưng

Lợi thế


1.
-

Đơng Hưng có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu

ơn hồ nên rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng vật nuôi cho năng
suất cao, cũng như việc quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
công nghiệp
-

Nằm trên trục đường giao thông Hà Nội - Hải Phịng - Quảng

Ninh - Nam Định có hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận lợi nhất là cầu Quý
Cao, Tân Đệ, Nghìn cùng hệ thống quốc lộ 10 và 39 sẽ tạo điều kiện cho
phát triển công nghiệp và kinh tế xã hội
-

Hệ thống lưới điện hạ thế phát triển khá nhanh đến nay 100%

xã có điện và khoảng trên 95 % số dân dùng điện đáp ứng đủ nhu cầu cho
sản xuất và sinh hoạt
-

Có nguồn lao động dồi dào, người lao động cần cù chịu khó

thơng minh

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Là huyện có nhiều làng nghề truyền thống, một số nghề mới du
nhập về hiện đang có triều hướng phát triển
2.

Hạn chế

-

Hạn chế lớn nhất là sản xuất nơng nghiệp là chính tỷ trọng

nông nghiệp vẫn chiếm trên 40%, công nghiệp và xây dựng mới chiếm trên
20%
-

Mật độ dân số lớn, diện tích canh tác trên đầu người thấp, lao

động dư thừa, việc bố trí cơng ăn việc làm khó khăn
-

Cơ sơ vật chất kỹ thuật ban đầu cho sản xuất công nghiệp, tiểu

thủ cơng nghiệp cịn nhỏ bé, nghèo tài ngun khống sản, sản xuất cơng
nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp vẫn mang nặng tính thủ cơng, cơng nghệ sản
xuất cịn lạc hậu….
-

Các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ


vốn đầu tư ít do đó chưa có điều kiện để đầu tư trạng thiết bị hiện đại dùng
cho sản xuất.
-

Nguyện liệu tuy từ nông nghiệp, tuy nhiều loại nhưng phân

tán, chất lượng nguyện liệu thấp nên rất khó tập trung sản xuất lớn
-

Tình hình thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, và liện doanh liên

kết với địa phương khác còn hạn chế

Chương II: Thực trạng phát triển CN - TTCN trên địa bàn
huyện Đông Hưng
I.

Thực trạng phát triển CN - TTCN trên địa bàn huyện

Đông Hưng

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đông Hưng những
năm qua nhìn chung phát triển khá. Giá trị sản xuất năm 2000 đạt 118,600
triệu đổng tăng 4,1%, năm 2005 đạt 250,623 triệu đồng tăng 5,2 %, năm

2007 đạt 337,46 triệu đồng tăng 6,5 %. Kết quả đó góp phần làm thay đổi
cơ cấu kinh tế của huyện khẳng định chủ trương phát triển sản xuất công
nghiêp, tiểu thủ công nghiệp của huyện là đúng hướng và đang có triển
vọng cao. Tình hình phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp của
huyện Đông Hưng được thể hiện qua các mặt sau:
1.

Các thành phần kinh tế

1.1.

Doanh nghiệp nhà nước

Hiện nay trên địa bàn huyện có một số doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động sản xuất cơng nghiệp trong đó có 1 doanh nghiệp thuộc
huyện, 1 doanh nghiệp thuộc tỉnh và 2 doanh nghiệp thuộc Trung ương, tập
trung vào các ngành chủ yếu như: dệt may, chế biến lương thực thực phẩm,
sản xuất vật liệu xây dựng
-

Xí nghiệp may 10 Đơng Hưng: trước đây là doanh nghiệp liên

doanh giữa xí nghiệp may Hưng với công ty may 10, đến nay đã bàn giao
về cho công ty may 10. Đây là doanh nghiệp Trung ương hoạt động trên
địa bàn huyện về ngành may mặc. Tổng số vốn đầu tư của xí nghiệp hiện
nay là trên 3 tỷ đồng doanh thu năm 2007 ước đạt 6.325 triệu đồng, tạo
việc làm cho 450 lao động có thu nhập từ 800.000 nghìn/tháng
- Xí nghiệp gạch ngói Đống Năm: đây là doanh nghiệp trước đây
chuyên sản xuất các loại gạch ngói theo cơng nghệ cũ. Q IV năm 2000
cơng ty đã đầu tư xây dựng là gạch tuynel công suất 8 triệu viên/năm với

tổng số vốn đầu tư 3,6 tỷ đồng, đầu quý II năm 2001 đã đưa vào hoạt động
trong năm đó doanh nghiệp đã sản xuất được 9 triệu viên. Năm 2007 công

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ty sản xuất được 15 triệu viên doanh thu đạt 5.064 triệu đồng, tạo việc làm
cho 500 lao động
- Nhà máy chế biến lúa gạo xuất khẩu chất lượng cao của công ty
chế biến kinh doanh lương thực Thái Bình (tiền thân là nhà máy Cầu
Nguyễn cũ) được chính phủ Đan Mạch tài trợ. Tổng số vốn đầu tư của nhà
mày là khoảng 60 tỷ đồng. Đây là nhà máy có cơng nghệ xay xát, chế biến
gạo hiện đại của khu vực các tỉnh phía bắc. Tuy nhiên trong thời gian vừa
qua do tình hình sản xuất nơng nghiệp của huyện khơng tập trung, giống
cây trồng chưa đạt tiêu chuẩn cao nên không cung cấp đủ nguyên liệu cho
nhà máy hoạt động đúng cơng suất làm cho nhà máy gặp nhiều khó khăn,
tình hình sản xuất chưa đi vào quỹ đạo và đạt hiệu quả như mong muốn.
- Chi nhánh hoá sinh và phát triển công nghệ mới (nhà máy thức
ăn gia súc và chế biến sau thu hoạch): đây là nhà máy chế biến thức ăn giai
súc có thiết bị cơng nghệ khá hiện đại. Tổng vốn đầu tư nhà máy đến nay
là 9.537 triệu đồng quý II năm 2001 nhà máy đi vào hoạt động. Nhà máy
bước vào hoạt động đã giải quyết được một phần nhu cầu thức ăn gia súc
trên địa bàn huyện và xuất ra các địa phương khác, cũng như giải quyết bài
toán đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của huyện. Doanh thu năm 2007 đạt
8.654 triệu đồng tạo việc làm cho 200 lao động thu nhập bình quân 1 triệu
đồng/tháng
Tuy trong những năm qua số lượng danh nghiệp nhà nước trên địa
bàn cịn ít, cùng với sự giúp đỡ của nhà nước, các cấp, các ngành các

doanh nghiệp đã tìm tịi sáng tạo, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm mở rộng
sản xuất giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn tạo nguồn thu ổn định là
bước đệm tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp mình trong những
năm tới, đồng thời góp phần trong tăng trưởng kinh tế của huyện Đông
Hưng
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.
-

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Cơng ty cổ phần có khí vật tư Đơng Hưng hiện có 150 cán bộ,

cơng nhân viên. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là dịch vụ
cày bừa, sửa chữa cơ khí, kinh doanh vận tải xăng dầu. Trong những năm
gần đây tình hình sử dụng máy móc trong sản xuất nơng nghiệp ngày càng
tăng điều đó tạo cho cơng ty lợi thế và tìm hướng đầu tư mở rộng sản xuất
để đáp ứng nhu cầu sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất nơng nghiệp trong
thời gian tới. Doanh thu năm 2007 của công ty cở phần cơ khí vật tư Đơng
Hưng ước đạt 6.848 triệu đồng
-

Các HTX: thời kì bao cấp có trên chục HTX sản xuất tiểu thủ

công nghiệp tạo ra giá trị sản xuất tương đối lớn giải quyết việc làm cho
người lao động. Nhiều mặt hàng được sản xuất của các HTX thủ công

nghiệp đã xuất khẩu sang các nước thuộc Liên Xơ cũ và các nước Đơng Âu
có uy tín trên thị trường như: hàng thảm đay, thảm len,… từ khi chuyển
sang cơ chế kinh tế thị trường hầu hết các HTX khơng thích nghi với cơ
chế mới sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài tự giải thể hoặc bị giải thể
theo luật. Tuy nhiên sau một thời gian các HTX cịn lại thích nghi và dần
dần phát triển bên cạnh đó một số HTX mới đã được hình thành và sản
xuất tốt như:
+ HTX Đại Đồng do thị trường mặt hàng thảm trước đây bị thu hẹp
nên đã chuyển một phần thảm sang đầu tư ngành may mặc xuất khẩu. Tuy
nhiên thời gai qua do giá gia công hàng may mặc giảm, bên cạnh đó HTX
lại thiếu vốn nên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn
+ HTX Quang Huy vẫn duy trì sản xuất mặt hàng thảm đay, thảm
len nhưng nhìn chung cũng hoạt động ở mức bình thường, tiền lương của
người lao động cịn thấp
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. Doanh nghiệp tư nhân: trên địa bàn huyện có các doanh nghiệp
tư nhân hoạt động trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp như: xí nghiệp
may Bình Minh, xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực Long Hưng thị trấn Đơng Hưng
+

Xí nghiệp may Bình Minh: hiện đã đầu tư trên 4 tỷ đồng giải

quyết việc làm cho trên 300 lao động với mức thu nhập trên 600.000
đồng/tháng. Trong những năm qua do mới đầu tư nên doanh nghiệp hoạt
động còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên do năng động khai thác tìm kiếm

thị trường nên sản xuất vẫn được duy trì và đến nay đã và đang dần di vào
hoạt động ổn định. Doanh thu trong năm qua của công ty ước đạt 6.532
triệu đồng
+ Xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực Long Hưng: trước đây
xí nghiệp đã đầu tư 1 nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, song do thiếu vốn
nên nhà máy đã chuyến giao cho công ty hố sinh và cơng nghệ mới và
góp một phần vốn cùng liên doanh. Sau q trình góp vốn đầu tư công ty
đã và đang đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả trong thời gian gần
đây.
1.4. Cơng ty TNHH: trên địa bàn huyện có cơng ty TNHH thuộc
lĩnh vực sản xuất Công nghiệp là công ty Lam Sơn chuyên sản xuất kinh
doanh lương thực thực phẩm, phân bón. Đây là doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả với tổng số vốn kinh doanh hiện nay là trên 10 tỷ đồng, doanh
thu hàng năm của công ty khoảng 10.000 – 16.000 triệu đồng riêng năm
2007 doanh thu ước đạt 18.000 triệu đồng. Hiện cơng ty đang sản xuất
phân bón hưu cơ vi sinh và xay xát chế biến lương thực tại cơ sở sản xuất ở
khu Công nghiệp Đông La
Bảng: tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Hưng năm 2007
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đvị tính: tr đồng (nguồn phịng cơng thương)
Doanh nghiệp

Dt đất

vốn kd


Doanh

số lđ

SD (

(tr. Đ)

thu

(người)

m2 )

I
1
2

Cty CBKD Thái Bình
Chi nhánh hố sinh- phát

3
4
5
II
1

triển cơng nghiệp mới
XN gạch ngói Đống Năm

XN may 10 Đơng Hưng
XNSX của thương binh
Doanh nghiệp NQD
Cty CP VT hành khách

2
3
4
5
6

Đông Hưng
XN may Bình Minh
Cty Lam Sơn
XN CBKD Long Hưng
HTX Đại Đồng
HTX Quang Huy

2.

(tr.đ)

24.500
7.855

60.000
9.537

3.568
8.654


250
200

37.920
2.860
10.500

4.139
>3.000
1.707

5.064
6.325
1.000

500
450
900

6.848

150

6.532
18.000

>300
350
100

700
300

16.000
2.700
12.000
2.40
8.816
1.000

4.000
10.000

3.120
600

Các làng nghề

Theo số liệu điều tra năm 2007 Đơng Hưng có 23 làng nghề với
46/46 xã thị trấn có nghề với các nghề chủ yếu là chiếu cói, chế biến
lương thực thực phẩm, dệt, may, cơ khí… nhiều làng nghề, xã nghề có thu
nhập từ tiểu thủ cơng nghiệp lớn như: Đông La, Nguyên Xá, Đông Các,
Đông Hải, Đông Sơn… tuy nhiên quy mô sản xuất ở làng nghề, xã nghề
nhìn chung cịn nhỏ bé khơng tập trung, vốn đầu tư ít, cơng cụ thiết bị lạc
hậu thơ sơ nhưng trong thời gian qua dưới sự chỉ đạo của UBND tại các
làng nghề, xã nghề đã thu hút lực lượng lao động lớn với gần 40 nghìn

23



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

người. Đời sống của nhân dân ở các làng nghề xã nghề được cải thiện rõ
rệt góp phần đẩy nhanh sự nghiệp xây dựng nơng thơn mới
3.

Một số ngành nghề chính

- Nghề chế biến lương thực thực phẩm: đây cũng là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cấu Công nghiệp của huyện. Giá trị sản xuất hàng
năm đạt khoảng 35 - 38 tỷ đồng chiếm 27- 30%, giải quyết việc làm cho
trên 5.000 lao động. Hiện tại trên địa bàn huyên có 3 doanh nghiệp xay xát
chế biên gạo (1 doanh nghiệp nhà nước, 2 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh), 1 doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc, ngồi ra cịn hàng trăm
cơ sở xay xát lớn nhỏ nằm rải rác ở các xã. Đặc biệt Nguyên Xá có nghề
sản xuất bánh kẹo (bành cáy) nổi tiếng khắp cả nước. Tuy nhiên thời gian
qua do chạy theo doanh thu và lợi nhuận nên một số cơ sở sản xuất đã làm
nhái sản phẩm, sản phẩm làm ra không đạt tiêu chuẩn, chất lượng kém nên
phần nào đã ảnh hưởng xấu đến uy tín và chất lượng của mặt hàng này.
-

Nghề dệt may thêu thảm: đây cũng là ngành có tỷ trọng lớn

(chiếm trên 10% ) trong cơ cấu công nghiệp của huyện. Hiện có 3 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc (2 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, 1 daonh nghiệp nhà nước), 2 HTX làm thảm, 46/46 xã thị trấn có
nghề thêu và trên chục xã có nghề làm thảm đay, thảm len, bao tải đay…
giá trị sản xuất của ngành hàng năm đạt từ 35 - 39 tỷ đồng giải quyết việc
làm cho trên 14.657 lao động
-


Nghề chiếu cói: đây là nghề truyền thống của huyện hàng năm

sản xuất được khoảng 3 triệu lá chiếu các loại, giá trị sản xuất trên 25 tỷ
đồng tạo việc làm cho trên 6.000 lao động nông thôn. Sản xuất tập trung ở
các xã: Đông Hà, Đông Vinh, Đông Giang, Đông Phương, Hoa Nam,
Chương Dương, Liên Giang, Đông Lĩnh

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng: giá trị sản cuất của ngành
này hàng năm đạt khoảng 20 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho trên 4.500
lao động (trong đó lao động làm gạch thời vụ là 4.000 lao động). Sản phẩm
chủ yếu của sản xuất vật liệu xây dựng là gạch, ngói…cùng với sản xuất
gạch ngói thủ cơng huyện cịn có một xí nghiệp gạch tuynel cơng suất 8
triệu viên/ năm. Ngoài ra khai thác vật liệu xây dựng của huyện cũng khá
phát triển tập trung chủ yếu ở các xã thuộc ven sông Trà Lý, lợi dụng các
bãi bồi để khai thác cát, nung vôi, năm 2007 sản xuất được 10.508 tấn vôi
và khai tác được trên 500.000 m3 cát
- Nghề cơ khí và dịch vụ sửa chữa: sản phẩm chủ yếu là đũa chạm
bạc, dung cụ cầm tay, cửa hoa, cửa xếp, đồ gia dụng sản xuất nhỏ tập trung
ở các trung tâm xã. Trong đó tập trung phát triển ở các xã: Đông Hợp,
Đông Động, Đông Kinh, Mê Linh, Đơng La, thị trấn…đây là ngành có tỷ
trọng nhỏ giá trị sản xuất hàng năm chỉ đạt trên 7 tỷ đồng giải quyết việc
làm cho gần 2.000 lao động
- Sản xuất đồ gỗ mây tre đan: so với các huyện khác thì nghề này
của huyện Đơng Hưng phát triển ở mức độ trung bình. Sản xuất đồ gỗ chủ

yếu là ở các hộ trong xã đóng các đồ gia dụng thông thường như: giường
tủ, bàn ghế, cánh cửa… đến nay vẫn chưa có cơ sở sản xuất lớn hay làm
những sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao. Các sản phẩm đồ gỗ mây tre
đan có chất lượng cao trên địa bàn huyện chủ yếu nhập từ các tỉnh lân cận
như: Bắc Ninh, Hải Phòng…
Hàng mây tre đan chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương
như : đan cót, đan rổ rá, khâu nón… giá trị sản xuất của ngành hàng năm
giai đoạn 2001 - 2005 đạt trên 17 tỷ đồng tạo việc làm cho khoảng trên
4.500 lao động. trong năm 2007 giá trị sản xuất của ngành khoảng 36.000
triệu đồng
25


×