Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônkhu kinh tế vũng áng hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.47 KB, 110 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN ĐỨC VỊNH








HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔNKHU KINH TẾ VŨNG ÁNG - HÀ TĨNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN ĐỨC VỊNH





HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG - HÀ TĨNH





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝKINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. MAI THANH CÚC





HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hiệu quả hoạt động cho vay đối với
Doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu
kinh tế Vũng Áng – Hà Tĩnh”. Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi nghiên
cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS-TS. Mai Thanh Cúc – Giảng viên
khoa KT&PTNT – Học viện Nông nghiệp – Việt Nam. Nội dung luận văn và
các tư liệu do tôi thu thập trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng tạ
i chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu kinh tế Vũng Áng
– Hà Tĩnh.

Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Học viên


Nguyễn Đức Vịnh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN!

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong bộ môn PTNT, khoa
Kinh tế & PTNT, Ban Giám hiệu nhà trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam –
những người đã trang bị cho em những kiến thức đầu tiên, giúp em định hướng
đúng đắn trong học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt em xin gửi l
ời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS-
TS. Mai Thanh Cúc – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các
nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Khu
kinh tế Vũng Áng và em xin cảm ơn tới các doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp
đỡ em tiếp cận thực tế và thu thập số liệ
u phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ em cả về vật chất lẫn tinh thần, xin gửi lời
cảm ơn tới các bạn bè đã động viên em trong suốt 2 năm học tại trường Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam, và thực tập hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này!

Hà Tĩnh, ngày 10/11/2014
H
ọc viên



Nguyễn Đức Vịnh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN! ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại 9
2.1.3 Vai trò và hiệu quả cho vay đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT ở nước ta hiện nay 19

2.2.2 Hiệu quả vay vốn của doanh nghiệp nước ta hiện nay 21
2.2.3 Hiệu quả phát triển c
ủa DN ở nước ta 22
2.2.4 Kinh nghiệm của một số nước về hiệu quả cho vay của Ngân hàng đối với
DN, bài học kinh nghiệm đối với Việt nam 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨUVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Khu KT Vũng Áng 26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Khu kinh tế Vũng Áng 27
3.1.3 Các hoạt động chính của NHNo&PTNT Khu kinh tế Vũng Áng 31
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của NHNo&PTNT KKT Vũng Áng 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 34
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 35
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 35
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 36
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1 Đánh giá thực trạnghiệu quả hoạt động cho vay đối với DN tại
NHNo&PTNT Khu KT Vũng Áng. 38
4.1.1 Hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT KKT V
ũng Áng 38
4.1.1.1 Hiệu quả huy động vốn 38
4.1.1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay 41
4.1.1.3 Công tác khách hàng 44
4.1.1.4. Hiệu quả hoạt động của chi nhánh 45
4.1.2 Hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Khu kinh tế

Vũng Áng 46
4.1.2.1 Thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp 46
4.1.2.2 Tình hình dư nợ đối v
ới Doanh nghiệp 49
4.1.2.3 Hiệu quả cho vay DN phân theo loại hình sản xuất kinh doanh 50
4.1.2.4 Hiệu quả cho vay DN phân theo thời hạn 54
4.1.2.5 Tình hình nợ quá hạn của Doanh nghiệp 56
4.1.2.6 Nợ xấu trong cho vay Doanh nghiệp 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.1.3 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn vay của Doanh
nghiệp 59
4.1.3.1 Hiệu quả vay vốn của DN tại ngân hàng 59
4.1.3.2 Mục đích sử dụng vốn vay của DN vay tại NHNo&PTNT KKT Vũng
Áng 64
4.1.3.3 Vòng quay vốn vay doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Khu kinh tế
Vũng Áng. 67
4.1.3.4. Hiệu quả từ cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Khu kinh
t
ế Vũng Áng. 68
4.1.3.5Hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả phát triển của DN 69
4.1.3.6 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của DN tại
NHNo&PTNTKKT Vũng Áng 73
4.2 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với DN tại NHNo&PTNT KKT Vũng Áng 77
4.2.1 Định hướng hiệu qu
ả hoạt động của NHNo&PTNT KKT Vũng Áng những
năm tới 77
4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối

với DN của NHNo&PTNT KKT Vũng Áng 79
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1 KẾT LUẬN 92
5.2 KIẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
PHỤ LỤC 99



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT KKT
Vũng Áng 39
Bảng 4.2: Hiệu quả cho vay vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Khu kinh tế
Vũng Áng 42
Bảng 4.3: Hiệu quả hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Khu kinh tế
Vũng Áng 45
Bảng 4.4: Dư nợ của NHNo&PTNT Khu kinh tế Vũng Áng cho vay DN 49
Bảng 4.5: Dư nợ của các loại hình DN tại NHNo&PTNT Khu kinh tế
Vũng Áng 52
Bảng 4.6: Dư nợ cho vay DN của NHNo&PTNT Vũng Áng phân theo thời hạn . 55
Bảng 4.7: Tình hình nợ quá hạn của DN tại NHNo&PTNT KKTVũng Áng 56
Bảng 4.8 Tình hình nợ xấu của Doanh nghiệp tạiNH No KKT Vũng Áng 58
Bảng 4.9: Lượng vốn cho DN vay của NHNo&PTNT KKT Vũng Áng 62
Bảng 4.10: Mục đích sử dụng vốn vay của DN vay tại NHNo&PTNT KKT
Vũng Áng 65
Bảng 4.11. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT

Khu kinh tế Vũng Áng 67
Bảng 4.12. Hiệu quả từ cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT
Khu kinh tế Vũng Áng. 68
Bảng 4.13: Hiệu quả sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn của DN phân theo
loại hình sản xuất kinh doanh 71
Bảng 4.14: Dự báo một số hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT KKT
Vũng Áng các năm tới 77


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT KKT Vũng Áng 29
Biểu đồ 4.1: Hiệu quả nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo&PTNT
Khu kinh tế Vũng Áng 40
Biểuđồ 4.2: Hiệu quả cho vay vốn các năm tại chi nhánh NHNo&PTNT
KKT Vũng Áng 43
Biểuđồ 4.3: Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần KT qua các Năm tại
chi nhánh NHNo&PTNT Khu kinh tế Vũng Áng 43
Biểu đồ 4.4: Tình hình dư nợ c
ủa NHNo&PTNT Khu kinh tế Vũng Áng
qua các năm 50
Biểu đồ 4.5:Tình hình dư nợ của các loại hình DN tại NHNo&PTNT KKT
Vũng Áng 53
Biểu đồ 4.6: Tình hình dư nợ cho vay DN của NHNo&PTNT KKT Vũng
Ángphân theo thời hạn 56
Biểu đồ 4.7: Tình hình nợ quá hạn của DN tại chi nhánh NHNo&PTNT
KKT Vũng Áng 57
Biểu đồ 4.8: Tình hình lượng vốn cho DN vay tại NHNo&PTNT KKT

Vũng Áng 63
Biểu đồ 4.9: Cơ cấu cho vay theo loại hình DN qua các năm tại chi nhánh 63
Biểu đồ 4.10: Tình hình sử dụng vốn vay của DN vay tại NHNo&PTNT
KKT Vũng Áng 66
Biểu đồ 4.11: Cơ cấu sử dụng vốn vay của các DN vay vốn tại
NHNo&PTNTKKT Vũng Áng 66


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BQ : Bình quân.
CC : Cơ cấu.
CP : Chi phí


CNV : Công nhân viên.
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa.
DN : Doanh nghiệp.
KD : Kinh doanh.
KT : Kinh tế.
LN : Lợi nhuận.
Go : Giá trị sản xuất
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
NVL : Nguyên vật liệu.

PGD : Phòng giao dịch.
SL : Số lượng.
SX : Sản xuất.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TD : Tín dụng.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TN : Thu nhập.
Tỷ.đ : Tỷ đồ
ng.
VND : Việt nam đồng.
XHCN : Xã hội Chủ nghĩa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy nguồn lực vào phát triển kinh tế
xã hội, góp
phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu,
tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như:
Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc
ứng dụng khoa học công nghệ và khai thác nguồn nhân lực, là nơi đào tạo rèn
luyện các doanh nhân trong tương lai
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định
đến chuyển dịch các cơ cấu

lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân
tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ v
ững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững
về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn
đề xã hội.
Với hệ thống Ngân hàng, sự phát triển của DN đã mở ra một thị trườ
ng
mới đầy tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Ý thức được điều đó, hiện
nay các ngân hàng thương mại đã ngày càng chú trọng đến việc mở rộng cho
vay đối với các loại hình doanh nghiệp. Tuy vậy, thực tế là việc cho vay đối

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

với DN tại các Ngân hàng thương mại nói chung vẫn còn ở mức thấp chưa
tương xứng với tiềm năng của khu vực này. Do đó các Ngân hàng cần tăng
cường cấp tín dụng cho DN để thành phần này phát huy được năng lực sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và giúp
cho nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hiệu quả ho
ạt động cho vay đối
với Doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khu
kinh tế Vũng Áng - Hà Tĩnh”, làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và tìm

ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu kinh tế Vũng Áng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả cho vay vốn của
Ngân hàng thương mại nói chung và hiệu quả cho vay vốn đối với doanh nghiệp
nói riêng.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tạiNgân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Khu kinh tế Vũng Áng và
chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay vốn đối với doanh nghiệp.
- Đề xu
ất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay vốn
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tập trung chủ yếu về những vấn đề kinh tế liên quan đến
hiệu quả cho vay vốn của Ngân hàng đối với doanh nghiệp.
- Chủ thể được nghiên cứu là Phòng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

và Phát triển Nông thôn Khu kinh tế Vũng Áng và các doanh nghiệp vay vốn
của Ngân hàng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
9 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu hiệu quảcho vay đối với doanh nghiệp củaNgân hàng
Nôngnghiệp và Phát triển Nông thôn Khu kinh tế Vũng Áng, và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp.
9 Phạm vi về không gian và thời gian
* Về không gian:
- Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu kinh tế


Vũng Áng.
* Về thời gian:
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013.
- Thời gian thực hiện từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã được hình thành phát triển gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, mặt khác thì
nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ dẫn đến Ngân hàng thương m
ại cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được, ngày càng được củng cố vai trò quan trọng của mình.
Có thể nói rằng: Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế, Tùy theo chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò của chúng đối với nền kinh
tế mà người ta có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Nếu xem xét dựa trên phương diện các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp ta có định nghĩa: Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng

thương mại là loại Ngân hàng trực tiếp giao dịch vớ
i các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm…
cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Luật các tổ chức tín dụng của nước ta ghi: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các d
ịch vụ
thanh toán”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

Ðạo luật Ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Hay như
luật Ngân hàng của Ấn Độ đã nêu “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký
thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”. Những đị
nh nghĩa trên là căn cứ vào tính
chất và mục đích hoạt động. Luật Ngân hàng của Đan Mạch lại căn cứ vào sự
kết hợp với đối tượng hoạt động cho rằng : Những nhà băng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các
giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp v

chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…
Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng từ nội dung của các định nghĩa
đó ta nhận thấy các Ngân hàng thương mại đều có chung một tính chất là nhận tiền
gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. Như vậy, Ngân
hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào lo

ại bậc nhất trong
nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi
sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
kinh tế.
Như vậy, ta có thể nói bản chất Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài
chính, và hoạt động chủ yếu của nó là trong lĩnh vực tiền tệ tín d
ụng và dịch vụ
Ngân hàng.
b) Chức năng của Ngân hàng thương mại
9 Chức năng làm trung gian tài chính:
Trong nền kinh tế có hai loại cá nhân và tổ chức, thứ nhất là các cá nhân và
tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt
quá thu nhập, vì vậy mà họ cần bổ sung vốn, thứ hai là các cá nhân và tổ chức
thặng dư trong chi tiêu, họ có thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

hàng hóa và dịch vụ. Như vậy, điều tất yếu là tiền sẽ được chuyển từ nhóm thứ
hai sang nhóm thứ nhất nếu như cả hai bên cùng có lợi, họ cùng hi vọng về sự
gia tăng thu nhập.
Nếu như không có sự tồn tại của Ngân hàng thì hai nhóm này sẽ gặp nhau,
và dòng tiền sẽ di chuyển với điều kiện sẽ phải quay trở lại với một lượng l
ớn
hơn trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên quan hệ này thường bị giới
hạn về các điều kiện không phù hợp như quy mô, thời gian, không gian,… Điều
này đã làm nảy sinh sự xuất hiện và phát triển của trung gian tài chính. Trung
gian tài chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm do đó khuyến khích tiết
kiệm, đồng thời làm giảm chi phí cho người đầu tư, khuyến khích đầu tư Cơ
chế
hoạt động của trung gian tài chính này sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro

và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí
giao dịch.
9 Chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Trong điều kiện thanh toán qua Ngân hàng, các khách hàng nhận thấy khi mà
họ có số dư trên tài khoản thanh toán của mình thì họ có thể chi trả để có được
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Trong đại lượng tiề
n tệ bao gồm có tiền
giấy trong lưu thông, kế tiếp là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các
khách hàng tại các Ngân hàng, và cuối cùng là tiền gửi trên các tài khoản tiền
gửi tiết kiệm vầ tiền gửi có kỳ hạn… Nếu Ngân hàng thực hiện cho vay, số dư
trên tài khoản của tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng sẽ có
thể dùng để mua hàng hoá, dịch vụ do đó việc cho vay mà các Ngân hàng đã tạ
o
ra phương tiện thanh toán. Còn nếu xét trong hệ thống Ngân hàng thì việc các
khoản tiền được di chuyển từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay, nên đã tạo ra một khối lượng tiền gửi gấp bội khối lượng tiền thông qua
hoạt động cho vay, đây chính là phương thức tạo phương tiện thanh toán.
9 Chức năng làm trung gian thanh toán:
Ở hầu hết các quốc gia, Ngân hàng đều trở thành trung gian tài chính lớn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

nhất hiện nay. Các Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Để giảm chi phí và thời gian,các Ngân hàng đều đưa ra
nhiều hình thức thanh toán khác nhau để cho khách hàng lựa chọn như thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… và các Ngân
hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng trung ương
hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
c) Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường.

Ngân hàng là một trung gian trên th
ị trường cung cấp vốn công bằng cho cả
“người mua” và “người bán”. Ngân hàng là cầu nối giữa những người muốn tiết
kiệm và những người muốn đầu tư. Trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh tạo
nên tính công bằng cho việc thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng. Các vấn đề tài
chính trong cơ chế thị trường cũng được giải quyết theo quy luật thị trườ
ng.
Người có và người cần vốn cũng gặp nhau trên thị trường tài chính để trao đổi
trên quy luật cung cầu. Ngân hàng không phải là toàn bộ thị trường tài chính mà
chỉ là một chủ thể quan trọng trong thị trường. Trong đó, Ngân hàng đóng vai
trò là trung gian điều chuyển vốn từ người có vốn sang người cần vốn. Sự phát
triển lớn mạnh của các Ngân hàng với danh mục sản phẩm ngày càng đa dạng đã
giúp cho nhu c
ầu vốn của khách hàng thỏa mãn tốt hơn.
Ngân hàng là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong quản lý các chính
sách tiền tệ Vĩ mô. Trong cơ chế thị trường sự điều tiết của Nhà nước ít khi sử
dụng các mệnh lệnh bắt buộc mà chủ yếu là sử dụng các chế độ khuyến khích tự
nguyện. Để thực hiện được điều đó Nhà nướ
c chủ yếu thông qua hoạt động của
các Ngân hàng để cụ thể hóa các chế độ khuyến khích bằng chế độ tỷ giá, lãi
suất. Thông qua đó Nhà nước có thể bình ổn lạm phát, phân bổ đều các nguồn
lực cho nhân dân và còn có thể giúp phát triển cân bằng giữa các vùng trong
quốc gia đảm bảo cân bằng quyền lợi cho nhân dân.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền. Tiền ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

đây chúng ta hiểu theo nghĩa rộng. Đồng thời với việc thanh toán không dùng
tiền mặt qua Ngân hàng đã giảm được tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền,…

Hơn nữa, Ngân hàng còn giám sát được các hoạt động kinh tế làm góp phần
tạo ra được môi trường kinh doanh lành mạnh tạo ra sự ổn định trong đời sống
kinh tế xã h
ội. Ngân hàng còn là nguồn tạo ra sự đổi mới tài chính nhanh
chóng, thường xuyên mở rộng các hình thức cho chúng ta có thể đầu tư tiền tiết
kiệm của mình. Ngân hàng là nhân tố quan trọng thay đổi cách thức giao dịch
kinh tế giữa các chủ thể. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, các chủ
thể kinh tế không giao dịch trực tiếp với nhau mà giao dịch qua tài khoản tại
Ngân hàng. Ngân hàng cũng xác nhận thực lực tài chính c
ủa khách hàng, bảo
lãnh cho khách hàng.
Ngân hàng góp phần kiểm tra, thúc đẩy quá trình hạch toán kinh tế trong
các Doanh nghiệp, Ngân hàng giúp Doanh nghiệp tổ chức quản lý tài chính kinh
doanh có hiệu quả. Khi quan hệ với khách hàng nhất là trong việc đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng luôn phải tìm hiểu tình hình quản lý tài
chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng và luôn giám sát quá trình hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, các tổ chức, Doanh nghiệp có quan hệ với
Ngân hàng đều phải cố gắng hoàn thành các tiêu chuẩn quản lý tài chính, sản xuất
kinh doanh. Thêm vào
đó, ngày nay các dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển
đa dạng, trong đó có rất nhiều dịch vụ tư vấn quản lý tài chính ra đời giúp các
doanh nghiệp có kiến thức quản lý tài chính tốt hơn, đưa ra được những quyết
định hợp lý hơn.
Ngân hàng là cầu nối nền kinh tế trong nước với thế giới bên ngoài, tạo
môi trường quyết định phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành nghề
liên quan. Có thể nói để nền kinh tế
hội nhập được với thế giới bên ngoài ngành
Ngân hàng phải đi tiên phong. Mỗi quốc gia, tổ chức quốc tế muốn đặt quan hệ
làm ăn với các tổ chức trong nước đều phải thông qua hệ thống Ngân hàng trong


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

nước để tìm kiếm thông tin và tạo dựng niềm tin. Ngày nay, hầu hết các Ngân
hàng đều phát triển các nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế qua đó Ngân hàng chịu
trách nhiệm tìm hiểu thông tin về các khách hàng trong nước và ngoài nước.
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay để giao lưu hợp tác với tất cả các nước trong
khu vực và trên thế giới thì sự trợ giúp của hệ thống Ngân hàng càng giữ một vai
trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên hệ thố
ng này vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém,
chưa phát triển tương xứng với chức năng của nó trong nền kinh tế thị trường,
trong việc giúp đất nước tham gia hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
2.1.2 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại
a)Khái niệm về cho vay
Cho vay là một trong những mặt quan trọng của hoạt động tín dụng trong
Ngân hàng để thực hiện điều hòa vốn trong n
ền kinh tế dưới hình thức lưu
chuyển nguồn vốn nhàn rỗi huy động từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn
phục vụ cho các hoạt động của nền kinh tế. Đây là một hoạt động phổ biến trong
cuộc sống hằng ngày của mỗi cá nhân cũng như của các doanh nghiệp nói
chung. Cá nhân thường đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng nhà cửa,
s
ản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp vay vốn để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, đầu tư vào các dự án…. Cho vay chính là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ Ngân hàng sang người sử dụng, tức là những khách hàng, sau
một thời gian sẽ thu được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, hay có thể
nói cho vay là một quan hệ giao dịch giứa hai chủ thể là Ngân hàng thươ
ng mại
và người vay, trong đó Ngân hàng thương mại chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên vay nhận tiền hoặc
tài sản

Trong quan hệ cho vay, Ngân hàng với tư cách là người cho vay sẽ phải yêu
cầu người đi vay là những khách hàng của mình phải tuân thủ những điều kiện
và quy định mà Ngân hàng đưa ra. Để đảm bảo được khả năng thu hồi v
ốn cao,
các Ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay phải thỏa mãn được các điều kiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

cụ thể mà Ngân hàng đưa ra. Các điều kiện, quy định này không chỉ là quy định
để Ngân hàng xem xét khả năng có thể cho khách hàng vay hay không mà còn là
cơ sở ràng buộc pháp lý đảm bảo cho người vay có thể thu hồi được cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
b) Phân loại cho vay
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại thường rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau, việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn nhằm sử dụng và quản lý tín
dụng có hiểu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác
nhau của đối tượng tín dụng. Do đó để quản lý việc sử dụng vốn có hiệu quả
chúng ta cần thiết phải phân loại cho vay. Vậy phân loại cho vay là gì? Đó là
vi
ệc sắp xếp các khoản mục cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức
nhất định. Nếu như việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiểu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có
nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo tiêu thức lựa chọn.
9 Chia theo thời hạn cho vay:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì
thời gian liên quan mậ
t thiết đến tính an toàn và sinh lời của việc cho vay cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời hạn cho vay chúng ta chia cho
vay làm ba loại đó là:

Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
Cho vay trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn tín dụng từ 12
tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn tín dụng từ 60 tháng
trở lên.
9 Phân loại theo phươ
ng thức cho vay:
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay chiếm đa phần trong cho vay của
các Ngân hàng trong đó Ngân hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Ưu điểm của loại hình cho vay này là
Ngân hàng sẽ tận dụng được các sở trường của cán bộ tín dụng được đào tạo, có
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Do Ngân hàng và khách hàng trực tiếp tiếp
xúc với nhau không thông qua trung gian vì vậy mà cả hai đều có thể chủ động
hơn trong quan hệ tín dụng này. Ngân hàng có thể thực hiện thêm nhiều dịch vụ
có liên quan nế
u như khách hàng yêu cầu, và khách hàng từ đó cũng được thỏa
mãn hơn.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hộ, nhóm như các nhóm sản xuất,
hội nông dân, hội cựu chiến binh,… Cho vay gián tiếp thường được áp dụng
đối với thị trường có nhiều vốn vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân
hàng. Trường hợp đó thì cho vay qua trung gian sẽ tiết kiệm được chi phí cho
vay như giám sát, phân tích và thu nợ, tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khuyế
t
điểm như Ngân hàng khó kiểm soát được khách hàng do không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng,không tiến hành thẩm định đối với từng khách hàng trước
khi cho vay.

9 Phân loại theo tài sản đảm bảo:
Cho vay có đảm bảo:Là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo trực tiếp
hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Theo nguyên tắc thì mọi khoản vay đều phải
có tài sản đảm bảo, đây là nguồn trả nợ khi khách hàng không tr
ả được nợ cho
Ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá tình trạng của tài sản đảm
bảo về quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường và khả năng bán, sau đó nếu phù
hợp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay mà không có tài sản
đảm bảo trực tiếp, không có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Về nguyên tắc thì mọi khoản vay đều phải có đả
m bảo, tuy nhiên không
phải bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng phải có đảm bảo. Trong các nghiệp vụ
đơn giản ít khi Ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo đối với khách hàng quen

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

thuộc và có uy tín cao. Ngân hàng còn cấp tín dụng không có đảm bảo cho
khách hàng trong trường hợp mà món vay nhỏ so với khoản vay, mà tình hình
tài chính vững mạnh, hay trong trường hợp theo chỉ thị của Chính phủ không
cần đảm bảo.
c) Lãi suất và một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động cho vay
9 Lãi suất
Tại bất kỳ Ngân hàng nào thì cũng đều duy trì hai loại lãi suất tồn tại song
song đó là:
Tiền lãi thu được
Lãi suất huy động (%) = *100
S
ố tiền gửi ban đầu


Tiền lãi thu được
Lãi suất cho vay(%) = *100
Số tiền cho vay ban đầu

Trong bất kỳ trường hợp nào thì lãi suất huy động cũng phải nhỏ hơn lãi
suất cho vay, chênh lệch này nhằm chi trả cho các khoản chi của Ngân hàng
nhằm duy trì sự hoạt động của Ngân hàng.
Đối với tiền gửi thì Ngân hàng có thể có các hình thức trả lãi khác nhau
như: Trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi theo quý, ….
Đối với tiền cho vay thì Ngân hàng có hai hình th
ức tính lãi như sau:
Lãi đơn: Là cách tính lãi độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một
lần vào cuối kỳ hạn, đó là một tỷ lệ theo năm, tháng hoặc ngày của số tiền lãi so
với số tiền vay ban đầu.
Ta có: F = A*(1+t*r). A: Số tiền ban đầu.
F: Số tiền vốn và lãi thu về trong tương lai
t: Thời hạn tính lãi.
r: Lãi suất đơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

Lãi suất kép: Khi tính tiền lãi ở các giai đoạn trước được gộp vào số tiền
ban đầu để tính tiền lãi cho các giai đoạn tiếp theo, là tỷ lệ theo năm, tháng hoặc
ngày của số tiền lãi Ngân hàng với tiền vay, số tiền này tăng lên do cộng gộp lãi
qua từng thời kỳ vay.
Ta có: Lần 1: F
1
= A*(1+r) Với F
n
: Số tiền lãi trong tương lai

Lần 2: F
2
= A*(1+r)
2
A: Số tiền vay ban đầu
……… t: Thời hạn tín dụng
Lần n: F
n
= A*(1+r)
t
r: Lãi suất kép
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn vay sau một thời gian
nhất định, nó bao gồm số vốn gốc cho vay và lợi tức. Vậy lãi suất được coi là
một công cụ quan trọng đối với việc điều chỉnh cung – cầu vốn trên thị trường,
việc thực hiện công cụ lãi suất sẽ tạo điều kiện thuận l
ợi cho việc kinh doanh
tiền của Ngân hàng. Nếu điều chỉnh mức lãi suất cao cho phù hợp với điều kiện
kinh tế và chế độ quản lý hiện tại, phù hợp với quy luật kinh tế trong nền kinh tế
hàng hóa thì lúc đó lãi suất sẽ trở thành một công cụ để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
9 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Ngân hàng:
Chỉ tiêu về
tổng nguồn vốn thể hiện tổng nguồn vốn huy động của Ngân
hàng qua các nguồn có thể phân chia theo các tiêu thức: Số vốn huy động theo
thời hạn, theo loại tiền, theo thành phần kinh tế…

Vốn huy động từ mỗi nguồn
Cơ cấu vốn huy động = *100
Tổng số vốn huy động


Lãi suất tiền gửi theo từng kỳ hạn
Chỉ tiêu về tổng vốn cho vay phân theo các tiêu thứ
c khác nhau
Cơ cấu vốn cho vay
Lãi suất cho vay

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

Chỉ tiêu về tổng dư nợ và tỷ trọng tổng dư nợ
Chỉ tiêu về tổng nợ quá hạn và tỷ trọng tổng nợ quá hạn
Tổng số vốn thừa = Tổng vốn huy động – Tổng vốn cho vay
Lợi nhuận
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn = *100
Tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ quá hạ
n
Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ = *100
Tổng dư nợ
2.1.3 Vai trò và hiệu quả cho vay đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
a) Khái niệm,phân loại và đặc điểm doanh nghiệp trong nền KT quốc dân
9 Khái niệm: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm m
ục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
9 Phân loại Doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là hình thức tổ chức kinh doanh lâu đời và đơn giản
nhất của một thực thể kinh doanh, do một cá nhân làm chủ sở hữu. Đặc trưng
nổi bật của DN tư nhân là người chủ của nó phải chịu trách nhiệm toàn diện đối

với các hoạt động kinh doanh củ
a DN cả về mặt tài chính, cũng như các mặt
khác và chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của nó. Điều đó
có nghĩa là người chủ phải chịu trách nhiệm đối với DN về mặt tài chính không
chỉ trên phần vốn đầu tư ban đầu mà khi cần còn phải đem cả tài sản cá nhân để
trang trải cho các khoản nợ của DN.
+ Công ty Hợp danh:
Công ty hợp danh cũng tương t
ự như DN tư nhân ngoại trừ sự khác biệt là
nó có hai hay ba người chủ. Về nguyên tắc, việc thành lập một Công ty hợp
danh được thực hiện rất dễ dàng. Tuy nhiên so với việc thành lập DN tư nhân,
việc thành lập Công ty hợp danh có sự khác biệt là các chủ sở hữu của nó phải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

xác định phần hùn của họ đối với tài sản và thu nhập của Công ty. Sự thỏa thuận
giữa các chủ sở hữu có thể diễn ra một cách phi chính thức, tức là họ có thể thỏa
thuận với nhau bằng miệng hoặc bằng văn bản định rõ phần của mỗi bên trong
DN gồm cách thức phân chia lợi nhuận và cách thức phân chia tài sản khi có
một bên hùn vốn nào đó muốn rút lui khỏi Công ty.
+ Công ty Trách nhiệ
m hữu hạn:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại DN có từ hai thành viên trở lên và
các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm đối với những nghĩa vụ về mặt tài chính
giới hạn trong phần vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty. Các thành viên Công ty
giữ quyền sở hữu, quyền hưởng lợi nhuận tỷ lệ thuận với phần vốn mà họ đã đầu
tư. V
ốn đầu tư có thể bằng tiền mặt, vàng bạc hay các loại tài sản có giá trị hoặc
quyền sở hữu trí tuệ và phải được góp đủ ngay khi thành lập Công ty. Các phần
vốn góp được ghi rõ trong điều lệ và Công ty không được phép phát hành bất cứ

một loại chứng khoán nào. Các thành viên có thể chia nhau giữ quyền quản trị
công cụ hoặc thuê người ngoài Công ty đảm nhiệm các chức vụ này.
+ Công ty Cổ phần:
Công ty Cổ phầ
n có quy mô vốn đầu tư và quy mô hoạt động lớn hơn rất
nhiều so với các Công ty Hợp danh và DN Tư nhân. Giữa Công ty cổ phần và
các loại hình DN khác có rất nhiều điểm khác biệt quan trọng. Đó là:
* Công ty Cổ phần là một thực thể pháp lý tồn tại độc lập tách khỏi các
chủ sở hữu của nó. Công ty có thể có tài sản, huy động kinh phí, thiết lập các
nghĩa vụ bằng hợp đồng và tiế
n hành nhiều công việc khác với tên riêng của nó.
Bởi lẽ Công ty là một pháp nhân độc lập, nên đời sống của nó không phụ thuộc
vào cái chết hay sự rút lui của một chủ sở hữu.
* Các chủ sở hữu có thể chuyển giao quyền sở hữu cho người khác một
cách dễ dàng mà không gây dán đoạn các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Quyền sở hữu đối với Công ty thể hiện qua việc các cổ phần đ
em lại cho cổ
đông quyền được hưởng lợi tức cổ phần và quyền biểu quyết, bầu Hội đồng
quản trị.

×