Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.93 KB, 128 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIÊP VIỆT NAM
***



NGUYỄN ðỨC NAM



NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ðẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HUYỆN YÊN DŨNG
TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ðỨC







HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cũng xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn ðức Nam




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ “ Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ”, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự dạy bảo, giúp ñỡ tận tình của các thầy cô
giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn ðức, người
thầy tâm huyết ñã tận tình ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng tài
chính kế hoạch, cục thống kê huyện Yên Dũng ñã hỗ trợ và tạo ñiều kiện cho tôi
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, người
thân, các tập thể, ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn ðức Nam



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục hình, sơ ñồ, biểu ñồ ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 4
2.1 Cơ sở lý luận. 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan ñến ñầu tư xây dựng cơ bản 4
2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản 12
2.1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản 19
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây
dựng cơ bản 20
2.2 Cơ sở thực tiễn 23

2.2.1 Kinh nghiệm sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản trên thế giới 23
2.2.2 Kinh nghiệm sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam 28


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế-xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu, chọn ñiểm nghiên cứu 43
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: 44
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 45
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB ở huyện Yên Dũng 48
4.1.1 Thực trạng quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản 48
4.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 56
4.2 Nguyên nhân ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB 64
4.2.1 Quy hoạch phát triển của tỉnh 64
4.2.2 Phân cấp quản lý ñầu tư và xây dựng 67
4.2.3 Cơ chế quản lý vốn ñầu tư XDCB trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 70
4.2.4 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng 83
4.2.5 Năng lực ban quản lý và chủ ñầu tư 85
4.2.6 Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý ñầu tư và
xây dựng 86
4.2.7 Ý kiến ñánh giá của cán bộ ñiều tra về các nguyên nhân ảnh

hưởng ñến hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB 87
4.3 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản của huyện Yên Dũng 91
4.3.1 ðịnh hướng chung 91


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
huyện Yên Dũng 92
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1 Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 116
5.2.1 ðối với Nhà nước 116
5.2.2 ðối với UBND tỉnh Bắc Giang 116
5.2.3 ðối với UBND huyện Yên Dũng 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Diễn giải
BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BT Xây dựng - Chuyển giao
BTO Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

ðT ðầu tư
KLHT Khối lượng hoàn thành
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA

Official Development Assistance : Vốn hỗ trợ phát
triển chính thức
PPP Public - Private Partner : Hợp tác công - tư
TSCð Tài sản cố ñịnh
XDCB Xây dựng cơ bản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2011 – 2013 35

3.2 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng năm
2011-2013 37

3.3 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Yên Dũng năm 2011 - 2013 40

4.1 Kế hoạch ñầu tư XDCB phân theo nguồn vốn giai ñoạn 2011 – 2013 49

4.2 Giao chỉ tiêu kế hoạch vốn ñầu tư XDCB giai ñoạn 2011 – 2013 51


4.3 Kết quả sử dụng vốn ñầu tư XCDB từ Ngân sách nhà nước huyện
Yên Dũng quản lý giai ñoạn 2011-2013 53

4.4 Kết quả thực hiện công tác quyết toán giai ñoạn 2011 – 2013 55

4.5 Kết quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN so với kế
hoạch giao hàng năm huyện Yên Dũng 55

4.6 Tiến ñộ các công trình ñược quết toán 56

4.7 Hiệu quả sử dụng vốn 57

4.8 Chất lượng cơ sở vật chất huyện Yên Dũng qua các năm 59

4.8 Tổng hợp ý kiến ñánh giá về chất lượng cơ sở vật chất của
huyện Yên Dũng 60

4.9 GDP và tốc ñộ tăng trưởng GDP thời kỳ 2011 - 2013 61

4.10 Tỷ lệ lực lượng lao ñộng giữa các khu vực trong các ngành kinh
tế thời kỳ 2011-2013 của huyện Yên Dũng 63

4.11 Số lao ñộng chia theo ngành 64

4.12 Tình hình quy hoạch chi tiết xây dựng các xã, thị trấn huyện
Yên Dũng qua các năm 2011-2013 65

4.13 Tình hình thuê tư vấn tại các dự án ñầu tư XDCB 71

4.14 Kết quả thẩm ñịnh các dự án ñầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách 75




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.15 Kết quả thực hiện công tác ñấu thầu các dự án ñầu tư XDCB giai
ñoạn 2011 - 2013 76

4.16 Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu 78

4.17 Ý kiến ñánh giá của cán bộ ñiều tra về việc tạm ứng và quyết
toán vốn ñầu tư XDCB 81

4.18 Nguyên nhân của việc quyết toán vốn ñầu tư XDCB chậm 82

4.19 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB 89




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 33

Biểu ñồ 4.1 Tỷ trọng giá trị quyết toán vốn ñầu tư XDCB phân theo cấp
quản lý từ nguồn NSNN huyện Yên Dũng 54


Biểu ñồ 4.2 Tỷ trọng ngành kinh tế huyện Yên Dũng 62

Hình 4.1 Bảng ñồ quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Tân Dân,
huyện Yên Dũng năm 2012 (tỷ lệ 1/5.000) 66



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Huy ñộng, sử dụng vốn ñầu tư nói chung và xây dựng cơ bản nói
riêng nhằm góp phần thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế luôn là
một vấn ñề quan trọng và cần ñược giải quyết chặt chẽ mới mang lại hiệu
quả cao nhất.
Rất nhiều công trình về các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp
khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp ñược ñầu tư xây dựng
làm tiền ñề cho việc chấn hưng và phát triển kinh tế của ñất nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện ñầu tư và ñầu tư xây dựng cơ bản
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, ñặc biệt là hiệu quả của ñầu tư xây dựng cơ bản
còn thấp; thất thoát và lãng phí trong ñầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn
ra ở tất cả các khâu như: Chủ trương ñầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây
dựng; quản lý khai thác ðây là một trong những vấn ñề bức xúc của toàn xã
hội, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị và toàn thể
nhân dân cần phải ñồng bộ thực hiện. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
ðảng lần thứ 9 (khoá IX) ñã nhận ñịnh:
Chất lượng của các chiến lược và quy hoạch xây dựng còn thấp, lại chậm

ñược bổ sung, ñiều chỉnh kịp thời. Còn thiếu sự phối hợp ñồng bộ, hài hoà
giữa chiến lược, quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch, kế hoạch phát triển
vùng và ñịa phương. Còn ñể kéo dài tình trạng ñầu tư phân tán, dàn trải, chưa
tính toán kỹ hiệu quả, nhất là trong ñầu tư bằng vốn ngân sách và tín dụng ưu
ñãi của Nhà nước
ðại hội ðại biểu ðảng lần thứ X ñã tiếp tục khẳng ñịnh: "Nhiều nguồn
lực và tiềm năng trong nước chưa ñược huy ñộng và khai thác tốt. ðầu tư của
Nhà nước còn dàn trải, bị thất thoát nhiều. Một số công trình lớn, quan trọng
của quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Lãng phí trong chi tiêu ngân
sách Nhà nước và tiêu dùng xã hội còn nghiêm trọng".


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Cũng như nhiều ñịa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện ñầu
tư xây dựng cơ bản tại huyện Yên Dũng ñã có những kết quả thành công nhất
ñịnh, nhờ ñó mà tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện ñã ñạt ñược khá cao so
với mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Trong thời kỳ 2011 -
2013, kết quả của các hoạt ñộng ñầu tư ñã góp phần tích cực làm thay ñổi cục
diện nền kinh tế huyện. Hàng chục công trình XDCB ñã hoàn thành ñang ñi
vào khai thác, sử dụng, trong ñó có nhiều công trình lớn có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế của ñịa phương. Nguồn vốn NSNN ñầu tư cho XDCB huyện
hàng năm luôn tăng, cụ thể năm 2011 là 43,8 tỷ ñồng, sang năm 2013 là 83,5 tỷ
ñồng. Tuy vậy, hiệu quả của ñầu tư xây dựng cơ bản chưa ñạt ñược mục tiêu ñề
ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong ñầu tư xây
dựng cơ bản chưa ñược khắc phục triệt ñể.
Là cán bộ ñang công tác tại huyện Yên Dũng, với những kiến thức ñã
ñược học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tôi lựa chọn ñề tài: "Nghiên
cứu hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của huyện Yên Dũng,

tỉnh Bắc Giang" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học, thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây
dựng cơ bản, qua ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Yên Dũng trong giai ñoạn tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận những quy ñịnh quản lý hiện hành và thực
tiễn về hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng huy ñộng và hiệu quả sử dụng vốn ñầu
tư xây dựng cơ bản của huyện Yên Dũng hiện nay.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của huyện Yên Dũng ñến năm 2015.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu:
Các vấn ñề liên quan ñến việc sử dụng hiệu quả vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản ở huyện Yên Dũng.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Yên Dũng từ năm 2009 ñến năm 2012. Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản ñược
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên trong nội dung luận văn này
chủ yếu tập trung nghiên cứu hiệu quả của ñầu tư từ nguồn vốn NSNN.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Yên Dũng như thế nào?

- Nguyên nhân nào ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây
dựng cơ bản?
- ðể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Yên Dũng cần những giải pháp gì?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan ñến ñầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1.1 Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
a) Vốn ñầu tư
Vốn ñầu tư, cùng với lao ñộng và ñất ñai là một những yếu tố ñầu vào cơ
bản của mọi quá trình sản xuất. Mặc dù lý thuyết kinh tế hiện ñại ngày nay ñề
cập vốn ñầu tư theo quan ñiểm rộng hơn, ñầy ñủ hơn, bao gồm cả ñầu tư ñể
nâng cao tri thức, thậm trí bao gồm cả ñầu tư ñể tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn
ñạo ñức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những ñầu
tư quan trọng của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc mở rộng khái niệm vốn
ñầu tư theo quan ñiểm này không có ý nghĩa nhiều trong phân tích kinh tế và
thực tiễn thống kê ở nước ta. Vốn ñầu tư, ñược xem xét ở ñây chỉ với tư cách
là nguồn lực vật chất ñược sử dụng có ý thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình
và vô hình) ñể nâng cao và mở rộng sản xuất, thông qua việc xây dựng, mua
sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu,
triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao ñời sống người dân. (TS. ðỗ
Thức, 2013)
Vậy vốn ñầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh

doanh, dịch vụ là vốn huy ñộng của dân và vốn huy ñộng từ các nguồn khác,
ñược ñưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xa hội. Trong phạm vi nghiên cứu
của ñề tà chủ yếu chỉ nghiên cứu vốn ñầu tư từ Nguồn ngân sách nhà nước.
Vốn ñầu tư công quy ñịnh tại Luật ñầu tư công năm 2014 gồm: vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

phiếu chính quyền ñịa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu ñãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng ñầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn từ nguồn thu ñể lại cho ñầu tư nhưng chưa ñưa vào cân ñối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách ñịa phương ñể
ñầu tư.(Luật số49/2014/QH13)
b) Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
XDCB xét về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản
xuất giản ñơn và tái sản xuất mở rộng các TSCð có tính chất sản xuất và phi
sản xuất thông qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại hay hiện ñại hóa và
khôi phục lại tài sản ñã có, vì thế ñể tiến hành ñược các hoạt ñộng này thì cần
phải có nguồn lực hay còn gọi là vốn.
Vốn ñầu tư XDCB gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền ñể tái
sản xuất TSCð có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Theo ñiều 5 ðiều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị ñịnh 385-HðBT
ngày 7/11/1990 thì: “Vốn ñầu tư XDCB là toàn bộ chi phí ñể ñạt ñược mục
ñích ñầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị
ñầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp ñặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”.
2.1.1.2 Nguồn hình thành vốn ñầu tư Xây dựng cơ bản

Vốn ñầu tư Xây dựng cơ bản ñược hình thành từ các nguồn sau :
1. Nguồn trong nước
ðây là nguồn vốn có vai trò quyết ñịnh tới sự phát triển kinh tế của ñất
nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
-Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách ñịa
phương, ñược hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản
và một số nguồn khác dành cho ñầu tư Xây dựng cơ bản.
-Vốn tín dụng ñầu tư (do ngân hàng ñầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát
triển quản lý) gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy ñộng từ các ñơn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các
tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
-Vốn của các ñơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác.
2. Vốn nước ngoài
Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình ñầu tư Xây
dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm:
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức
chính phủ như JBIC (OECF). các tổ chức phi chính phủ (NGO). ðây là
nguồn (ODA).
- Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100 % vốn nước
ngoài. liên doanh, hợp ñồng hợp tác kinh doanh.
Trong khuôn khổ của ñề tài, tác giả tập trung nghiên cứu vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
2.1.1.3 Nội dung của vốn ñầu tư Xây dựng cơ bản
Nội dung của vốn ñầu tư Xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi phí

gắn liền với hoạt ñộng ñầu tư Xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm :
1. Vốn cho xây dựng và lắp ñặt
- Vốn cho hoạt ñộng chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà
xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi,…
- Chi phí cho công tác lắp ñặt máy móc, trang thiết bị vào công trình
và hạng mục công trình.
- Chi phí ñể hoàn thiện công trình
2. Vốn mua sắm máy móc thiết bị
ðó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
máy móc thiết bị ñược lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị
bao gồm ñược tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

quản bốc dỡ, gia công. kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
3. Vốn kiết thiết cơ bản khác
- Chi phí kiến thiết cơ bản ñược tính vào giá trị công trình như chi phí
cho tư vấn ñầu tư, ñền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng,
thẩm ñịnh,…
- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu ñộng bao gồm chi phí cho
mua sắm nguyên vật liệu. công cụ, dụng cụ không ñủ tiêu chuẩn là tài sản cố
ñịnh hoặc chi phí cho ñào tạo.
- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác ñược nhà nước cho phép không
tính vào giá trị công trình ( do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân
bất khả kháng.
2.1.1.4 Phân loại vốn ñầu tư Xây dựng cơ bản
Tuỳ theo từng mục ñích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn ñầu tư

Xây dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách
phân loại này, ñều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn ñối với hoạt ñộng ñầu
tư Xây dựng cơ bản. Dựa trên các tiêu chí khác nhau có thể phân loại vốn ñầu
tư Xây dựng cơ bản nhu sau:
- Theo nguồn vốn: Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ñầu tư,
vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp
tác liên doanh với nước ngoài, vốn của dân.
Theo cách này, chúng ta thấy ñược mức ñộ ñã huy ñộng của từng
nguồn vốn, vai trò của từng nguồn ñể từ ñó ñưa ra các giải pháp huy ñộng và
sử dụng nguồn vốn cho ñầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
- Theo hình thức ñầu tư: Gồm vốn ñầu tư xây dựng mới, vốn ñầu tư
khôi phục, vốn ñầu tư mở rộng ñổi mới trang thiết bị.
Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho
ñầu tư Xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với ñiền kiện thực tế và
tương lai phát triển của các ngành, của các cơ sở.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Theo nội dung kinh tế bao gồm: Vốn cho xây dựng lắp ñặt; vốn cho
mua sắm máy móc thiết bị; vốn kiến thiết cơ bản khác.
Như vậy hoạt ñộng ñầu tư Xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nói riêng. ðể phân tích cụ thể vai trò hoạt ñộng này chúng ta
phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư
Xây dựng cơ bản.
2.1.1.5 ðặc ñiểm vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Là một loại vốn ñầu tư nên nó có các ñiểm giống với nguồn vốn ñầu tư
thông thường, ngoài ra vốn ñầu tư XDCB từ NSNN còn có những ñặc ñiểm

khác như sau:
- Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận
mà ñược sử dụng vì mục ñích chung của ñông ñảo mọi người, lợi ích lâu dài
cho một ngành, ñịa phương và cả nền kinh tế. Theo nghị ñịnh số 12/2009/Nð-
CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ thì vốn ñầu tư XDCB hiện nay ñược phân
cấp quản lý theo 4 loại: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết ñịnh về chủ trương ñầu tư (theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc
hội); các dự án còn lại ñược phân thành 3 nhóm: nhóm A (các dự án ñầu tư
xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng, sản xuất chất
ñộc hại – không kể mức vốn có tổng mức ñầu tư từ 500 ñến 1.500 tỷ ñồng);
nhóm B (các dự án ñầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực công nghiệp
ñiện, khai thác dầu khí, hóa chất - có tổng mức ñầu tư từ 75 ñến 1.500 tỷ
ñồng; thủy lợi, giao thông, y tế có tổng mức ñầu tư từ 30 – 1.000 tỷ ñồng);
nhóm C (các dự án ñầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực công nghiệp
ñiện, khai thác dầu khí, hóa chất - có tổng mức ñầu tư dưới 75 tỷ ñồng; thủy
lợi, giao thông, y tế có tổng mức ñầu tư từ dưới 30 ñến dưới 50 tỷ ñồng) và
ñược phân cấp ñầu tư theo luật ñịnh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN thường rất lớn: Do các công trình ñược
ñầu tư xây dựng từ nguồn vốn này ña số là các công trình lớn, có tầm quan
trọng ñối với sự phát triển kinh tế xã hội nên cần một lượng vốn ban ñầu
tương ñối lớn, thậm chí là rất lớn (hàng ngàn tỷ ñồng) như xây dựng các công
trình giao thông, thuỷ lợi Vì vậy, quản lý và cấp vốn ñầu tư XDCB phải thiết
lập các biện pháp quản lý và cấp vốn ñầu tư phù hợp nhằm bảo ñảm tiền vốn
ñược sử dụng ñúng mục ñích, tránh ứ ñọng và thất thoát, bảo ñảm quá trình
ñầu tư xây dựng các công trình ñược thực hiện liên tục ñúng theo kế hoạch và

tiến ñộ ñã ñược xác ñịnh.
- Chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nước, do ñó vốn ñầu tư
ñược Nhà nước quản lý và ñiều hành sử dụng theo các quy ñịnh của Luật
NSNN, cũng như tuân thủ theo các quy ñịnh của pháp luật về quản lý ñầu tư,
quản lý chi phí các công trình, các dự án
- Vốn ñầu tư lấy nguồn từ NSNN do ñó nó luôn gắn bó chặt chẽ với
NSNN, ñược các cấp thẩm quyền quyết ñịnh ñầu tư vào lĩnh vực XDCB cho
nền kinh tế, cụ thể vốn ñầu tư ñược cấp phát dưới hình thức các chương trình
dự án trong tất cả các khâu cho ñến khi hoàn thành và bàn giao công trình ñể
ñưa vào sử dụng.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác ñịnh. ðánh giá hiệu quả dự án
không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu ñịnh lượng. Căn cứ vào khả năng thu
hồi vốn trực tiếp của dự án ñầu tư và tính chất nguồn vốn, hiện tại Nhà nước
ñịnh ra ba hình thức ñầu tư XDCB từ NSNN ñó là: Cấp phát ñầu tư, tín dụng
ñầu tư và doanh nghiệp tự ñầu tư.
+ Hình thức cấp phát dành cho các dự án ñầu tư không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp thuộc các lĩnh vực như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
dự án giao thông, thuỷ lợi, trồng rừng ñầu nguồn,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Hình thức tín dụng ñầu tư dành cho các dự án ñầu tư xây dựng hạ
tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo việc làm có khả năng thu hồi
vốn; các dự án ñầu tư cho một số ngành kinh tế quan trọng của Nhà nước
trong từng thời kỳ (như ñiện, xi măng, sắt thép …); Các dự án ñầu tư của
ngành ñảm bảo hiệu quả kinh tế và khả năng thu hồi vốn. Các nhu cầu vốn
này một phần ñược NSNN bố trí theo chính sách từng thời kỳ, số còn lại là

nguồn vốn tín dụng ñầu tư của các ngân hàng quốc doanh.
+ Hình thức doanh nghiệp tự ñầu tư dành cho các dự án ñầu tư mới hoặc
mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp Nhà nước bằng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp.
Những ñặc ñiểm trên ñây cho thấy: ñể quản lý có hiệu quả vốn ñầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt
chẽ từ khâu ñầu ñến khâu cuối ñể chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
2.1.1.6 Vai trò của nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vai trò của vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó ñược
thể hiện thông qua các tác ñộng kép: vừa là nguồn ñộng lực ñể phát triển kinh tế
- xã hội, lại vừa là công cụ ñể ñiều tiết, ñiều chỉnh nền kinh tế và ñịnh hướng
trong xã hội thể hiện trên các mặt sau:
- ðầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng ñể Nhà nước
trực tiếp tác ñộng ñến quá trình kinh tế, xã hội, ñiều tiết vĩ mô, thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ ñạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc
cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng … mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không
ñược ñầu tư; Các dự án ñầu tư từ NSNN ñược triển khai ở các vị trí quan
trọng then chốt nhất nhằm ñảm bảo cho nền kinh tế xã hội phát triển ổn ñịnh.
- ðầu tư XDCB từ NSNN là công cụ ñể Nhà nước chủ ñộng ñiều chỉnh
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Về mặt cầu: ðầu tư XDCB trong ñó có ñầu tư từ NSNN sẽ tạo ra khả
năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc ñẩy lưu thông, tạo công ăn việc làm,
thu nhập.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành ñưa vào sử dụng, năng lực

mới của nền kinh tế tăng lên tác ñộng làm tăng tổng cung trong dài dạn, kéo
theo tăng sản lượng tiềm năng, giá cả sản phẩm giảm.
- ðầu tư XDCB từ NSNN là công cụ ñể Nhà nước chủ ñộng ñiều chỉnh
cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ:
Thông qua ñầu tư các chương trình dự án ở vùng sâu vùng xa về giao
thông, y tế, giáo dục, thuỷ lợi … giúp cho các vùng này có ñiều kiện giao
thông, thuỷ lợi thuận lợi, nhân dân ñược giáo dục nâng cao dân trí, chăm sóc
sức khoẻ tạo ñiều kiện phát triển vùng.
Thông qua các dự án ñầu tư phát triển của mình Nhà nước có thể ñiều
chỉnh giúp ngành nghề này phát triển, hạn chế ngành nghề khác không có lợi.
- ðầu tư XDCB từ NSNN tạo ñiều kiện cho các thành phần kinh tế và
cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN ñược coi là vốn
mồi ñể thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước vào ñầu tư phát triển.
Chẳng hạn có ñường giao thông thuận lợi thì thị trường hàng hoá có ñiều kiện
phát triển, cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển sẽ tạo khả năng to lớn ñể thu hút
vốn ñầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá giáo
dục, y tế, du lịch …
- ðầu tư XDCB từ NSNN có vai trò mở ñường cho sự phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
Do các dự án ñầu tư vào những lĩnh vực trên thường rất tốn kém, ñộ rủi
ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên Nhà nước thường phải ñầu tư bằng
nguồn vốn NSNN như: các dự án ñầu tư cho phòng thí nghiệm trọng ñiểm,
các trạm, trại nghiên cứu giống mới, các trường ñại học, các bệnh viện, các
trung tâm y tế dự phòng. Có ñầu tư của Nhà nước sẽ cung cấp các dịch vụ
công tạo ñiều kiện nâng cao hiệu quả ñầu tư của nền kinh tế xã hội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
Hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh và khả
năng bảo ñảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất
ñịnh với chi phí nhỏ nhất.

Tuỳ vào cấp ñộ quản lý và mục ñích sử dụng các
kết quả ñể tính toán, cho nên cần phải phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu
quả kinh tế - xã hội, Hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư Xây dựng cơ bản có thể ñược
phản ánh ở hai góc ñộ:

- Dưới góc ñộ vĩ mô hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí bỏ ra của dự án, ñó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là
ñộng lực hấp dẫn nhất của chủ ñầu tư.
- Hiệu quả ñầu tư Xây dựng cơ bản dưới góc ñộ vĩ mô ñược hiểu như
sau: Hiệu quả ñầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa
thu nhập quốc dân so với mức vốn ñầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc
mức vốn ñáp ứng ñược nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị.
Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB là một khái niệm rất rộng và tổng
hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị - xã hội.

Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB là mối quan hệ so sánh giữa các
lợi ích trực tiếp và gián tiếp mà nền kinh tế xã hội thu ñược so với các ñóng
góp trực tiếp và gián tiếp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra trong quá trình thực
hiện ñầu tư. Khái niệm này ñược minh hoạ bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
ñầu tư XDCB
=
Các lợi ích do
ñầu tư mang lại

-
Tổng chi phí ñể
tạo ra lợi ích ñó

Hoặc:
Hiệu quả sử dụng vốn
ñầu tư XDCB
=
Các lợi ích do ñầu tư mang lại
Tổng chi phí ñể tạo ra lợi ích ñó




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.2.2. Quan ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư Xây dựng cơ bản
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt ñộng ñầu tư XDCB nói riêng ñều phải
ñược xem xét từ hai góc ñộ nhà ñầu tư (doanh nghiệp) và Nhà nước.
a) Quan ñiểm của nhà ñầu tư
Trên góc ñộ nhà ñầu tư tức là các doanh nghiệp mục ñích cụ thể của họ
có nhiều, nhưng quy tụ lại là lợi nhuận và lợi nhuận tối ña. Vì vậy họ quan
tâm ñến kết quả cụ thể của một ñồng vốn bỏ ra sẽ mang lại hiệu quả tài chính
như thế nào?
Muốn vậy, nhà ñầu tư phải tìm kiếm lĩnh vực ñầu tư sao cho vốn ñầu tư
bỏ ra ít, chi phí sản xuất thấp nhất, giá thành sản phẩm hạ nhưng lại tăng chất
lượng, sản lượng và lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận phản ánh kết quả thực chất,
cuối cùng của hoạt ñộng ñầu tư.

Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng ñầu tư XDCB có thời gian dài, giá trị ñồng
tiền cũng biến ñổi theo thời gian nên trong quá trình lựa chọn ñầu tư, nhà ñầu
tư phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu ñể ñánh giá. Ví dụ như chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận vốn ñầu tư, NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn ñầu tư, …
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện ñầu tư với mục ñích là lợi nhuận nhà
ñầu tư cũng trực tiếp tạo ra lợi ích cho xã hội (mặc dù lợi ích này không phải là
mục tiêu quan tâm của nhà ñầu tư) như tạo thêm việc làm, ñóng góp cho NSNN,
nâng cao trình ñộ kỹ thuật, quản lý của người lao ñộng…
b) Quan ñiểm của Nhà nước
Nhà nước là người chủ ñại diện cho toàn xã hội nên Nhà nước không
chỉ quan tâm ñến lợi ích kinh tế của nhà ñầu tư, mà còn quan tâm ñến lợi ích
của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Thậm chí có dự án còn gây nguy hiểm cho
xã hội, nhất là về môi trường, khai thác tài nguyên… Do ñó trên giác ñộ quản
lý vĩ mô Nhà nước phải xem xét ñánh giá việc thực hiện hoạt ñộng ñầu tư ñó
có những tác ñộng gì ñối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

xã hội. Có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế - xã hội của hoạt ñộng ñầu tư,
xem xét những lợi ích xã hội do ñầu tư ñem lại, những chi phí mà nền kinh tế
- xã hội phải gánh chịu, ñể từ ñó cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước chấp
nhận có cho phép ñầu tư hay không.
ðể nâng cao hiệu quả ñầu tư XDCB, vấn ñề quan trọng là quản lý vốn
ñầu tư. Quản lý vốn ñầu tư XDCB là quá trình quản lý các chi phí ñầu tư ñể
ñạt ñược mục tiêu ñầu tư. Các chi phí ñó bao gồm chi phí khảo sát, quy
hoạch, chi phí chuẩn bị ñầu tư, chi phí mua sắm thiết bị xây lắp và các chi phí
khác ñược ghi trong tổng dự toán ñược duyệt.
Quản lý ñầu tư ở tầm vĩ mô là quản lý các dự án ñầu tư. Quá trình hình

thành và vận hành dự án qua ba giai ñoạn là: chuẩn bị ñầu tư; thực hiện ñầu tư
và vận hành khai thác dự án. Mỗi giai ñoạn gồm nhiều bước công việc khác
nhau ñược tiến hành một cách liên tục. Quá trình quản lý ñầu tư theo các dự
án cũng là quá trình quản lý trong từng bước, từng giai ñoạn của nó.
2.1.2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
a) Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt ñộng ñầu tư Xây dựng cơ bản
Kết quả ñầu tư Xây dựng cơ bản ñược thể hiện ở khối lượng vốn ñầu tư
thực hiện, ở các tài sản cố ñịnh ñược huy ñộng hoặc năng lực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tăng thêm.
- Chỉ tiêu khối lượng dịch vốn ñầu tư thực hiện:
ðó là tổng số tiền ñã chi ra ñể tiến hành hoạt ñộng của các công cuộc
ñầu tư bao gồm: Chi phí cho công tác chuẩn bị ñầu tư xây dựng nhà cửa cấu
trúc hạ tầng. mua sắm thiết bị máy móc ñể tiến hành các công tác xây dựng cơ
bản và chi phí khác theo qui ñịnh của thiết kế dự toán và ñược ghi trong dự án
ñầu tư ñược duyệt. Phương pháp tính khối lượng vốn ñầu tư thực hiện:
+ ðối với công tác ñầu tư qui mô nhỏ. thời gian thực hiện ngắn thì số
vốn ñầu tư ñược tính vào khối lượng vốn ñầu tư thực hiện khi toàn bộ công
việc của quá trình thực hiện ñầu tư kết thúc.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

+ ðối với công cụôc ñầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì
vốn ñầu tư ñược tính cho từng giai ñoạn, từng hoạt ñộng của một công cuộc
ñầu tư ñã hoàn thành.
+ ðối với công cuộc ñầu tư do ngân sách tài trợ ñể tính số vốn ñã chi
ñể ñược tính vào khối lượng vốn ñầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình
thực hiện ñầu tư phải ñạt tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau ñây:
Vốn cho công tác xây dựng:ðể tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ

vàobảng ñơn giá dự oán qui ñịnh của nhà nước và căn cứ vào khối lượng công
tác xây dựng hoàn thành.
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
Trong ñó:
Qxi là khối lượng công tác xây dựng hoàn thành
Pi là ñơn giá dự toán
Cin là chi phí chung
W là lãi ñịnh mức
Khối lượng công tác hoàn thành phải ñạt các tiêu chuẩn sau: Khối
lượng này phải có trong thiết kế dự toán, ñã ñược phê duyệt phú hợp với tiến
ñộ thi công. ðã cấu tạo vào thực thể công trình. ðã ñảm bảo chất lượng quy
ñịnh. ðã hoàn thành ñến giai ñoạn hoàn thành quy ước trong tiến ñộ ñầu tư.
ðược cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán.
ðối với công tác lắp ñặt máy móc thiết bị: Phương pháp tính khối
lượng vốn ñầu tư thực hiện cũng tính tương tự như ñối với công tác xây dựng.
Ivc=∑Q xi.P i + C in + W
Mức vốn ñầu tư thực hiện ñối với công tác mua sắm trang thiết bị máy
móc cần lắp, ñược xác ñịnh bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển ñến
ñịa ñiểm tiếp nhận, chi phí bảo quản cho ñến khi giao lắp từng bộ phận (ñói
với thiết bị lắp ñặt phức tạp ) hoặc cả chiếc máy với thiết bị lắp giản ñơn.
Mức vốn ñầu tư thực hiện ñối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc

×