Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng, huyết học của lợn nái ngoại mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (mma) và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 91 trang )



GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN HỒNG HẢI



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC
CỦA LỢN NÁI NGOẠI MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG,
VIÊM VÚ, MẤT SỮA (MMA) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ





LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN HỒNG HẢI



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC
CỦA LỢN NÁI NGOẠI MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG,
VIÊM VÚ, MẤT SỮA (MMA) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ.





CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. CHU ðỨC THẮNG





HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2014.
Tác giả luận văn


Nguyễn Hồng Hải








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS.
Chu ðức Thắng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ

chúng tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy, các cô giảng
dạy và nghiên cứu trong Khoa Thú y; Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình giúp ñỡ
stôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến ban giám ñốc,cán bộ kỹ thuật, tập thể công nhân trại
lợn Phan Thống Nhất, trại Vân Loan,trại Hùng Bắc, trại anh Cường ñã tạo ñiều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện ñề tài này.
Qua ñây cho tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu trên!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2014.
Tác giả luận văn


Nguyễn Hồng Hải





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH vii
1. ðẶT VẤN ðỀ……………………………………………………….……… 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn 3
2.1.1. Sự thành thục về tính 3
2.1.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp 4
2.1.3. Sinh lý quá trình sinh ñẻ 7
2.1.4 Sinh lý tiết sữa của lợn nái 10
2.2. Hội chứng MMA ở ñàn lợn nái 11
2.2.1. Một số quan ñiểm về hội chứng MMA 11
2.2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) 12
2.2.3. Viêm vú ở lợn nái (mastitis) 21
2.2.4. Mất sữa ở lợn nái (agalactia) 23
2.4. Một số công trình nghiên cứu về hội chứng MMA 24
2.4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc khội chứng MMA trên ñàn lợn nái sinh sản 24
2.4.2. Ngiên cứu về vi sinh vật gây bệnh 24
2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt ñộ chuồng nuôi 25
2.5. Chẩn ñoán và ñiều trị hội chứng MMA 25
2.6. Phòng ngừa hội chứng MMA 26


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3. ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. ðối tượng nghiên cứu 30
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 30
3.3. Nội dung nghiên cứu 30

3.3.1. Khảo sát thực trạng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi tại trang
trại ở Minh ðức- Phổ Yên – Thái Nguyên 30
3.3.2. Theo dõi chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng MMA 30
3.3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu 30
3.3.4. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh hóa máu 31
3.3.5.Phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch âm ñạo, tử cung lợn
nái thường và lợn nái mắc hội chứng MMA 31
3.3.6. Xác ñịnh số lượng các loại vi khuẩn có trong dịch tử cung nái sau ñẻ và
nái mắc MMA 31
3.3.7. Làm kháng sinh ñồ. 31
3.3.8. Thử nghiệm ñiều trị hội chứng MMA bằng một số phác ñồ khác nhau 31
3.3.9. Thử nghiệm phòng hội chứng MMA 31
3.4. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 31
3.4.1 Nguyên liệu nghiên cứu 31
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu 32
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Kết quả khảo sát thực trạng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi tại
trang trại ở xã Minh ðức – Phổ Yên – Thái Nguyên. 39
4.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA của ñàn lợn nái nuôi tại trang trại ở xã Minh
ðức – Phổ Yên- Thái Nguyên. 39
4.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ lợn nái mắc hội
chứng MMA 41
4.1.3. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở các lứa ñẻ 42


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của nái mắc hội chứng MMA 44
4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn nái mắc hội chứng MMA 46

4.3.1. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết cầu của lợn
nái khỏe và lợn nái mắc hội chứng MMA. 47
4.3.2. Tốc ñộ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng MMA 49
4.3.3. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu 51
4.4. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn nái mắc hội chứng MMA 55
4.4.1. Protein tổng số và các tiểu phần Protein 55
4.4.2. ðộ dự trữ kiềm và hàm lượng ñường huyết trong máu của lợn nái mắc hội
chứng MMA 58
4.5. Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch âm ñạo, tử
cung lợn nái thường và lợn nái mắc MMA. 60
4.6. Xác ñịnh số lượng các loại vi khuẩn có trong dịch tử cung nái sau ñẻ và nái
mắc hội chứng MMA 62
4.7. Kết quả làm kháng sinh ñồ. 64
4.8. Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị hội chứng MMA 67

4.9. Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái 69

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

5.1. Kết luận 73

5.2. Kiến nghị 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung 20

Bảng 3.1: Kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn 32

Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA 39

Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA qua các mùa trong năm 41

Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo từng lứa ñẻ 43

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái mắc hội
chứng MMA 45

Bảng 4.5. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết cầu ở lợn
nái khỏe và lợn nái mắc hội chứng MMA 48

Bảng 4.6. Tốc ñộ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng MMA 50

Bảng 4.7. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái khỏe và lợn nái
mắc hội chứng MMA 52

Bảng 4.8. Hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein 56

huyết thanh ở lợn khỏe và lợn mắc hội chứng MMA 56

Bảng 4.9. ðộ dự trữ kiềm và hàm lượng ñường huyết của lợn nái mắc hội chứng
MMA 59


Bảng 4.10. Kết quả xác ñịnh thành phần và số lượng vi khuẩn có trong dịch tử
cung lợn nái bình thường và mắc hội chứng MMA: 61

Bảng 4.11: Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch âm ñạo tử cung lợn
nái bình thường và mắc hội chứng MMA. 63

Bảng 4.12: Kết quả làm kháng sinh ñồ, xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn
phân lập ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh. 65
Bảng 4.13. Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị lợn nái mắc hội chứng
MMA (trong ñó triệu chứng viêm tử cung ở thể viêm nội mạc tử cung) 68
Bảng 4.14. Quy trình thử nghiệm phòng hội chứng MMA 70
Bảng 4.15. Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

Ảnh 2.1: Lợn bị mắc MMA 11

Ảnh 2.2: Lợn bị mắc MMA 11

Ảnh 2.3: lơn mắc MMA dịch viêm chảy ra nhiều. 16

Ảnh 2.4: Lợn nái bị viêm tử cung kèm theo viêm vú. 23

Ảnh 2.5: Khối lượng lợn con cai sữa lúc 21 ngày tuổi thấp 26


Ảnh 2.6: Lợn mắc hội chứng MMA số con ít. 27

Ảnh 2.7: lợn nái mắc hội chứng MMA con bị mắc tiêu chảy. 29

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt tiếng Việt
BCAK Bạch cầu ái kiềm
BC Bạch cầu
BCAT Bạch cầu ái toan
BCTT Bạch cầu trung tính

ðNL ðơn nhân lớn
Hb Hemoglobin
[Hb]TBHC Nồng ñồ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
HST Huyết sắc tố
LBC Lâm ba cầu
LHSTTBCHC Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
MMA Mestritis mastitis agalactia
N Số mẫu khảo sát
SLBC Số lượng bạch cầu
V
BQ
Thể tích trung bình của hồng cầu
VTC Viêm tử cung
FSH Follicle stimulating hormone
LH Luteinizing hormone



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam nói chung. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn, tính ñến 1/10/2013. Cả nước có 26,3 triệu con lợn và cung cấp khoảng hơn
3 triệu tấn thịt. Riêng các tỉnh miền bắc có ñầu số lợn lên tới 15,1 triệu con
chiếm 57,41% cả nước. Theo số liệu của Cúc chăn nuôi, tính ñến 1/10/2013 tổng
ñàn lợn nái của cả nước 3,9 triệu con chiếm 14.83% tổng ñàn. Như vậy, muốn

tạo ra ñược nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất
khẩu, việc nâng cao năng xuất sinh sản của ñàn lợn nái luôn là mối quan tâm,
mục tiêu hàng ñầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Tuy nhiên một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản
của ñàn lợn nái ngoại ñang nuôi ở các ñịa phương hiện nay là hội chứng MMA(
viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Matitis) và mất sữa (Agalactia)).
Hội chứng MMA chỉ sự tương quan giữa các bệnh viêm tử cung, viêm vú,
mất sữa ở lợn nái sau khi sinh. Thường khi nái bị viêm tử cung dẫn ñến viêm vú,
khi bị viêm vú dẫn ñến mất sữa. Vì vậy hội chứng MMA ảnh hưởng trực tiếp
ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số lứa ñẻ trong năm hoặc có thể
làm mất khả năng sinh sản của lơn nái. Không những thế hội chứng MMA còn
là nguyên nhân làm cho tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con trong giai
ñoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng.
ðã có các nghiên cứu và ñưa ra các biện pháp khắc phục riêng lẻ từng
bệnh: viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu
sâu và có hệ thống về hội chứng MMA. Vì vậy việc nghiên cứu về hội chứng
MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại và ñưa ra ñược biện háp
phòng bệnh hiệu quả là việc làm cần thiết. Với mục ñích góp phần hoàn chỉnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

kỹ thuật chăn nuôi lợn nái, giúp phòng ngừa hội chứng MMA và nâng cao
năng suất sinh sản nhằm phát triển ngành chăn nuôi lợn bền vững, chúng tôi
thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng, huyết học của lợn
nái ngoại mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) và biện
pháp phòng, trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh thực trạng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi tại một số

trang trại thuộc xã Minh ðức – Phổ Yên – Thái Nguyên.
- Xác ñịnh sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng ( thân nhiệt, tần số hô hấp,
trạng thái dịch viêm).
- Nghiên cứu sự biến ñổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn nái mắc hội
chứng MMA.
- Trên cơ sở những kết quả thu ñược trong quá trình nghiên cứu ñề xuất
biện pháp kỹ thuật phòng ngừa hội chứng MMA ở lợn nái ngoại sinh sản.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.
2.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng ñặc
trựng cho loài, có tính ổn ñịnh của từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh
hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử
dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập
trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:
2.1.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng
trứng, tử cung, âm ñạo,…ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu bước vào
hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên
ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay
xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.

+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành dục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có
thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Danh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của lợn
cái ngoại và lợn cái nuôi muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái,
Mường Khương,…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 – 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x
nội) thường ñộng lần ñầu ở 6 tháng tuổi.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc
phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc, những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái bị hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2lần/ ngày, với thời gian 15-
20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục dần ñầu dài hơn
lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao ñổi chất,
tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi ñộng dục lần

ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tùy theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
khả năng sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng thế hệ sau của chúng.
2.1.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ,
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện
ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên ñộng dục cũng
theo chu kỳ (Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh 2002).
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn
ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung
bình là từ 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước ñộng dục, giai
ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giao ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1- 2 ngày, là thời gian
chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng như
ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng

thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi
rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh, ñầu giai
ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao có ñường
kính 10 – 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhưng tăng, ñường sinh dục bắt ñầu xung huyết nhanh, hệ thống
tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung
hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính
dục, âm hộ sựng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn
chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn,
hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên
lưng mình.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh dục
rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu
mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm ñạo tăng
từ 0,3 – 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao ñộ, ñứng
ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng
thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác nhảy lên lưng
mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn ñứng ở tư thế sẵn
sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi
khụy xuống sẵn sàng chịu ñực.

Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và sảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai ñoạn
có thai, ñến khi ñẻ xong một giời gian nhất ñịnh tùy loài gia súc thì chu kỳ sinh
dục mới lại bắt ñầu. Nếu không sảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang
giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở về trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 – 8mm và bắt ñầu
tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều hòa
ngược là giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật
dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ
ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục nhừng tiết dịch, cổ tử
cung ñóng lại.
* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10 – 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi rụng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

trứng mà không ñược thụ tinh và kế thúc khi thể vàng tiêu hủy. ðây là giai ñoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng thái sinh lý
bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt ñầu phát
dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần
xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai ñoạn
của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi dưỡng, chăm
sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó góp phần nâng
cao khả năng sinh sản của lợn nái.

2.1.3. Sinh lý quá trình sinh ñẻ
Theo TS. Trần Tiến Dũng, TS. Dương ðình Long, TS. Nguyễn Văn
Thanh (2002), gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất ñịnh tùy từng loài
gia súc, khi bào thai phát triển ñầy ñủ, dưới tác ñộng của hệ thống thần kinh –
thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các
sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh ñẻ.
Khi gần ñẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi ñẻ 1 – 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi ñẻ 1- 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt ñầu có những
thay ñổi: âm hộ phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm vú to, bầu vú căng
to, sữa bắt ñầu tiết.
Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh
qua súc ñẻ:
+ Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi ñẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 2 – 3h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Cơ chế ñẻ: ñẻ là một quá trình sinh ký phức tạp chịu sự ñiều hòa của cơ
chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai ñã thành thục.
- Về cơ học: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển một
cách tối ña. Ở thời ký cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang
bụng ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối thần kinh
hông – khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều tiết hormone
gây ñẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co ñạp vào tử cung làm kích thích tử cung co
bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số, dẫn ñến tử cung

mở ra và thai thoát ra ngoài.
- Về nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng cao tạo nên trạng thái an
thai. ðến ký chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm ( chỉ còn 0,22%). ðồng thời tuyến yên tiết Oxytocine, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Oestrogen
làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocine trước khi ñẻ.
- Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai : khi thai ñã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai ñã trở
thành như một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài bằng ñộng tác ñẻ.
Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 – 6h,
nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ ñược mô tả ở sơ ñồ dưới ñây:

























Sơ ñồ 2.1. Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ


Ngoại cảnh kích
thích
Ngoại cảnh ức chế
Vỏ não
Thùy trước tuyến yên
Vùng dưới ñồi
Buồng trứng
Tế bào hạt Thể vàng
Prostaglandin

Sừng tử cung
Progesterone Oestrogen


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

2.1.4 Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Qúa trình tiết sữa của lợn nái ñược chia làm hai giai ñoạn:
* Qúa trình tổng hợp sữa:
Quá trình tổng hợp sữa ñược ñiều tiết theo cơ chế thần kinh và thể dịch.
Dưới tác ñộng của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế bào mạch quản
tổ chức phát triển mạnh.
Prolactin- Hormone thùy trước tuyến yên kích thích tế bào nang tuyển
tổng hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu lấy trong
máu nhờ vai trò của các hormone: STH, TSH, glucagons, ACTH… STH kích
thích quá trình trao ñổi Glucoza, Fructoza ở huyết tương. Mỡ sữa ñược tổng hợp
từ Glycerin và axit béo.
* Qúa trình thải sữa:
Qúa trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con bú tạo
cảm giác truyền về thần kinh trung ương ñến vùng dưới ñồi kích thích tuyến yên
tiết Oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn ñầu vú co bóp ñẩy sữa ra ngoài.
Sự tiết sữa của lợn nái là không ñồng ñều:
- Lượng sữa ñược tiết ra trong một ngày ñầu ñược gọi là sữa ñầu, sữa ñầu
có thành phần khác với sữa thường. Trong sữa ñầu có chứa 13.7%
Prealbumin;11.48% Albumin; 12.7% α-glubulin; 11.29% β-glubulin và 45.29%
γ-glubulin. ðây chính là các kháng thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu
lợn con ñược bú ngay lượng sữa ñầu.
- Sự tiết sữa không ñều theo lứa ñẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 ñến
lứa 5 sau ñó giảm dần.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11


2.2. Hội chứng MMA ở ñàn lợn nái

Ảnh 2.1: Lợn bị mắc MMA

Ảnh 2.2: Lợn bị mắc MMA

2.2.1. Một số quan ñiểm về hội chứng MMA
Có hai quan ñiểm về sử dụng thật ngữ hội chứng MMA. Theo ðặng ðắc
Thiệu (1978); Lê Minh Chí (1985); Bertchinger và Pohlenz (1980); Ross (1981);
Smith (1985); Mercy (1990) ; Radostits và ctv (1997) , những biểu hiện lâm
sàng sau khi sinh ở lợn nái từ 12 – 72 giờ bao gồm hiện tượng sốt (Pesson và cs,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1989), tử cung tiết nhiều dịch viêm (viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và ñỏ
lên (viêm vú); sữa giảm hay mất sữa (kém sữa hay mất sữa) ñược dọi là hội
chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (Gardner và cs, 1990) . Trên từng cá thể,
có thể bệnh xuất hiện với từng triệu chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 – 3 triệu
chứng cùng lúc, trong ñó chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần số cao (
Lê Minh Chí, 1985). Tuy nhiên theo Taylor (1995), hội chứng MMA phải là sự
kết hợp cả 3 chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên cùng một cá thể lợn nái
( trích dẫn bởi Nguyễn Như Pho, 2002). Trong khuân khổ luận án này, chúng tôi
sử dụng thuật ngữ hội chứng MMA theo quan ñiểm của các tác giả ðặng ðắc
Thiệu (1978); Lê Minh Chí (1958); Berstchinger và Phohlenz (1980) ñể diễn tả
những cá thể bị viêm tử cung kèm theo mất sữa hoặc viêm tử cung theo viêm vú
ñược xem là mắc hội chứng MMA trên lợn nái sau khi sinh ( trường hợp lợn nái
bị viêm vú kèm theo mất sữa chúng tôi không nghiên cứu vì lợn nái mắc triệu
chứng này do nhiều nguyên nhân. Trường hợp cả ba triệu chứng xuất hiện trên

cùng một cá thể ñược gọi là thể ñiển hình của hội chứng MMA.
2.2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis)
Nguyên nhân
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002),
viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường sảy ra ở gia súc cái sinh sản sau
ñẻ. Qúa trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung
gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả
năng sinh sản ở gia súc nái.
Theo các tác giả ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ,
Huỳnh Văn Kháng (1000) , bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên
nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung
lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm ñạo
truyền sang cho lợn khỏe.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau khi ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử
cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao…gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ

không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện ñể xâm
nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng so vi khuẩn xâm nhập vào dạ con trong thời gian ñộng ñực ( vì lúc
ñó cổ tử cung mở), vi khẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường máu và viêm tử
cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung ( Theo Lê Văn Năm và
cộng sự, 1997) .
Theo F.madec và C.Neva (1995), Bệnh viêm tử cung và các bệnh ở ñường
tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong cước tiểu cũng phát triển trong
âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ sảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ
quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối
nhưng ñã bị viêm tử cung.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

của lợn nái, nếu tử cung sảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá trình
chuẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh ( 2002)
và Trần Thị Dân (2004) khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả
chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt

của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bán
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F

(PGF

), PGF

gây phân hủy thể vàng ở buồng
chứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi ñến
thể vàng. Thể vàng bị phá hủy, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tình trương lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào long tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó bào
thai nhận ñược ít thậm chí còn không nhận ñược chất dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai ñoạn theo mẹ thường tiêu chảy.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội ñộc tố làm ức chế sự phân tiết kích

thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng
sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF
2α giảm, do ñó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết
Progesterone.
Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức chế sự phát
triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở lại
ñược và không thải trứng ñược.
Theo F.Macdec và C.Neva (1995) 6, ảnh hưởng rõ nhất trên lân sàng mà
người chăn nuôi và bác sĩ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ là: chảy
mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý sảy ra lúc sinh ñẻ ảnh
hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không
ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ. Hiện tượng viêm tử cung
âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ.
Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn ñến hội chứng MMA,
từ ñó làm cho tỉ lệ lợn con nuôi sống thấp. ðặc biết, nếu viêm tử cung kèm theo
vêm bang quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng.
Những dẫn liệu trên ñây chỉ ra rằng: hậu quả của việc viêm tử cung là rất
lớn, ñể lỷ lệ mắc bệnh giảm, người chăn nuôi phải có những biểu hiện nhất ñịnh
về bệnh từ ñó tìm ra biện pháp ñề phòng và ñiều trị hiệu quả.

×