Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

tăng cường quản lý nhà nước đối với các công ty chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.15 KB, 117 trang )



BỘ GIÁO DỤC & ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HÀ THỊ LAM



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 01




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG


HÀ NỘI, 2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề ñược sử dụng trong bất kỳ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Hà Thị Lam






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn luận văn này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ chỉ bảo tận tình của các tập thể và cá
nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Phạm Văn Hùng,
người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các thầy cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những
người ñã giúp ñỡ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản là nền tảng ñể tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ của một số ñơn vị chức năng
thuộc UBCKNN, các cán bộ của 05 công ty chứng khoán ñã nhiệt tình cung
cấp thông tin và số liệu cần thiết ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia ñình, người thân ñã
ñộng viên, chia sẻ, hỗ trợ và khuyến khích tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, những người quan tâm nghiên
cứu trong lĩnh vực này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Hà Thị Lam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
Phần I ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI
VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Công ty chứng khoán 4
2.1.2 Lý luận về quản lý nhà nước ñối với các công ty chứng khoán 9
2.1.3 Mục tiêu của quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán 13
2.1.4 Nội dung của quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán 14
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng quản lý ñối với công ty chứng khoán . 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Mô hình quản lý nhà nước ñối với thị trường chứng khoán 21
2.2.2 Tổng quan về hệ thống công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam 27
2.2.3 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý công ty chứng khoán 35
2.2.4 Bài học kinh nghiệm ñối với các công ty chứng khoán niêm yết trên Sở Giao

dịch chứng khoán Hà Nội 40
Phần III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 42

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội………………………………….…………… 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 49
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin 51
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng quản lý nhà nước ñối với các công ty chứng khoán niêm yết trên
SGDCK Hà Nội 53
4.1.1 Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật ñiều
chỉnh ñối với CTCK 53
4.1.2 Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán 61
4.1.3 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 73
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội 78
4.2.1 Cơ chế chính sách trong quản lý công ty chứng khoán 78
4.2.2 Vị trí, thẩm quyền của cơ quan quản lý 79
4.2.3 Nguồn lực cho quản lý 79
4.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 83
4.2.5 Công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và người hành nghề chứng khoán
83
4.2.6 Sự phối hợp của các cơ quan quản lý 85
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 86
4.3.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp 86
4.3.2 Các giải pháp 88
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
5.2.1 ðối với Bộ Tài chính 94
5.2.2 ðối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 95
5.2.3 ðối với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 96
5.2.4 ðối với công ty chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Danh sách các công ty chứng khoán cung cấp thông tin
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp vị trí công tác của người cung cấp thông tin CTCK
Bảng 4.1 ðánh giá về hệ thống văn bản pháp luật áp dụng ñối với CTCK
Bảng 4.2 Kết quả tái cấu trúc thị trường chứng khoán giai ñoạn 2011 - 2013
Bảng 4.3 So sánh ñiều kiện niêm yết trên HNX và SGDCK Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả cấp, ñiều chỉnh và thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt ñộng của các CTCK niêm yết trên HNX
Bảng 4.5 Bảng ñánh giá tình hình nhân sự thực hiện công tác quản lý của
UBCKNN
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả cấp, ñiều chỉnh và thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt ñộng của các CTCK niêm yết trên HNX

Bảng 4.7 ðánh giá về quy ñịnh ñăng ký hoạt ñộng kinh doanh của CTCK
Bảng 4.8 Bảng ñánh giá quy trình thực hiện công tác giám sát của UBCKNN
Bảng 4.9 ðánh giá về việc thực hiện quy chế tổ chức hoạt ñộng của CTCK
Bảng 4.10 ðánh giá công tác quản lý, giám sát của HNX ñối với CTCK
Bảng 4.11 Kết quả thanh tra, kiểm tra các năm từ 2011 - 2013
Bảng 4.12 ðánh giá công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
Bảng 4.13 Tổng hợp trình ñộ chuyên môn của cán bộ UBCKNN
Bảng 4.14 Bảng ñánh giá tình hình nhân sự thực hiện công tác quản lý của
UBCKNN
Bảng 4.15 ðánh giá về ñiều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý
Bảng 4.16 ðánh giá chương trình ñào tạo người hành nghề
Bảng 4.17 ðánh giá sự phối hợp của các ñơn vị quản lý CTCK


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán
Sơ ñồ 2.2 Mô hình ban ñầu về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức
TTCK Việt Nam
Sơ ñồ 2.3 Mô hình hiện nay về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức
TTCK Việt Nam
Sơ ñồ 3.1 Mô hình tổ chức của UBCKNN
Sơ ñồ 3.2 Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sơ ñồ 4.1 Sơ ñồ quy trình kiểm tra, giám sát của UBCKNN
Sơ ñồ 4.2 Sơ ñồ giám sát CTCK của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Sơ ñồ 4.3 Sơ ñồ thanh tra CTCK của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CK Chứng khoán
CTCK Công ty chứng khoán
CTNY Công ty niêm yết
DN Doanh nghiệp
GDCK Giao dịch chứng khoán
HNX Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
KSE Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc
NHNN Ngân hàng Nhà nước
OECD Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán
OTC Thị trường phi tập trung
QLNN Quản lý nhà nước
SEC Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Thái Lan
SET Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TPCP Trái phiếu chính phủ
TTCK Thị trường chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLK Trung tâm lưu ký
TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VSD Trung tâm lưu ký chứng khoán


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


Phần I
ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá nền kinh tế ñòi hỏi phải
có một khối lượng vốn lớn, nhất là vốn dài hạn ñể ñáp ứng nhu cầu ñầu tư,
phát triển ñất nước. Xuất phát từ yêu cầu ñó việc phát triển thị trường chứng
khoán trở thành một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong ñiều kiện hiện nay.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô
của thị trường chứng khoán Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài
chính trung gian, ñặc biệt là các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán
là tác nhân quan trọng thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của
thị trường chứng khoán nói riêng. Sự ra ñời, trưởng thành và phát triển của
các công ty chứng khoán Việt Nam không chỉ ñược thể hiện qua sự tăng
trưởng về số lượng và quy mô mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức và
chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chất lượng dịch vụ của các
công ty chứng khoán góp phần không nhỏ giúp thị trường chứng khoán Việt
Nam phát triển ổn ñịnh, bền vững.
Cùng với ñó, sự tham gia của nước ngoài vào thị trường chứng khoán
ngày càng gia tăng nhờ mở cửa thị trường và sự gia nhập của các công ty
chứng khoán nước ngoài. Chính ñiều này ñã làm cho các cơ quan quản lý về
thị trường chứng khoán phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn hơn. Cơ quan
quản lý cần có năng lực xử lý bằng việc áp dụng hệ thống thông tin hiện ñại,
có ñội ngũ nhân viên ñủ trình ñộ, mở rộng sự hợp tác với các cơ quan quản lý
trong nước và nước ngoài, giám sát và xử lý các vi phạm một cách nghiêm
ngặt, kịp thời.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc nâng cao công tác quản lý nhà
nước ñối với hoạt ñộng của các công ty chứng khoán nói riêng và của toàn bộ
thị trường chứng khoán nói chung, góp phần vào sự phát triển ổn ñịnh và lâu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

dài của thị trường chứng khoán. Học viên ñã chọn ñề tài “Tăng cường quản
lý nhà nước ñối với Công ty chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội” làm ñề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước ñối với các công ty
chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai ñoạn
2011 - 2013, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước, cũng như việc hợp tác của các công ty chứng khoán niêm yết trên
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước ñối với các
công ty chứng khoán;
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng
ñến quản lý nhà nước ñối với các công ty chứng khoán niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- ðề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước ñối với các công
ty chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán gồm những nội dung gì?
Sự cần thiết của công tác quản lý ñối với hoạt ñộng của các công ty chứng
khoán?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến công tác quản lý nhà nước ñối với
công ty chứng khoán?
- Thực tế hiện nay công tác quản lý nhà nước ñối với các công ty chứng
khoán ở Việt Nam thế nào? Những mặt ñược và những mặt còn tồn tại?
- Những giải pháp ñể tăng cường công tác quản lý nhà nước ñối với công ty
chứng khoán niên yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý nhà nước của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, công tác giám sát của Sở Giao dịch chứng khoán
Hà Nội ñối với các công ty chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
ðối tượng khảo sát:
- Cán bộ làm công tác quản lý công ty chứng khoán tại một số Vụ của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Cán bộ làm việc tại các công ty chứng khoán.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung: nội dung quản lý nhà nước ñối với các công ty
chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách pháp luật ñối với công ty
chứng khoán.
- Tổ chức thực hiện quản lý ñối với công ty chứng khoán: cấp phép và
thu hồi giấy phép hoạt ñộng; giám sát hoạt ñộng.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
• Phạm vi không gian
ðề tài phản ánh hoạt ñộng quản lý ñối với các công ty chứng khoán
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai ñoạn 2011 - 2013.
• Phạm vi về thời gian
Thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho ñề tài từ các tài liệu
ñã công bố trong những năm gần ñây, các số liệu thống kê của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, các công ty chứng khoán
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2011 - 2013.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ðỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Công ty chứng khoán
Sự ra ñời, tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) gắn
liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của công ty chứng khoán (CTCK). Sự
phát triển của TTCK kéo theo sự tất yếu phải có một tổ chức chuyên nghiệp
kết nối nhu cầu của thị trường với các nhà ñầu tư, ñồng thời cung cấp vốn cho
nền kinh tế ñó chính là hoạt ñộng của CTCK.
ðiều 2, Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày
30/11/2012 về việc Hướng dẫn về thành lập và hoạt ñộng công ty chứng khoán
quy ñịnh: “Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt ñộng kinh doanh chứng
khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn ñầu tư chứng
khoán”. ðể có thể ñược thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải
ñảm bảo ñược một số vốn nhất ñịnh và phải ñược phép của cơ quan nhà nước
(QLNN) có thẩm quyền.
2.1.1.1 Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty Chứng khoán là loại hình doanh nghiệp, nên nó có ñầy ñủ các
ñặc ñiểm của một doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh ñó, do CTCK hoạt ñộng
kinh doanh trong lĩnh vực ñặc thù nên có những vai trò riêng biệt với thị
trường và các chủ thể tham gia thị trường:
a/ Vai trò trung gian huy ñộng vốn
Cùng với ngân hàng, CTCK là một trung gian tài chính có vai trò huy
ñộng vốn, là cầu nối, ñồng thời là kênh dẫn vốn từ một hay một số bộ phận

của nền kinh tế có vốn dư thừa ñến các bộ phận khác của nền kinh tế có nhu
cầu về vốn. Trên thị trường sơ cấp các nhà ñầu tư thường không mua chứng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

khoán trực tiếp của tổ chức phát hành, họ thường mua qua tổ chức bảo lãnh
phát hành và tổ chức phát hành thường chọn một tổ chức ñứng ra bảo lãnh
cho ñợt phát hành ñể ñảm bảo huy ñộng vốn thành công, ñủ ñáp ứng nhu hoạt
ñộng của công ty. Trên thị trường thứ cấp, với chức năng trung gian, CTCK
giúp cho người ñầu tư tìm ñến với nhau, ñể thỏa mãn nhu cầu ñầu tư hoặc nhu
cầu về vốn, tạo sự luân chuyển vốn giữa các nhà ñầu tư (ðào Lê Minh, 2009).
b/ Tạo cơ chế xác ñịnh giá
Ngành chứng khoán nói chung, các tổ chức trung gian, CTCK nói
riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thị trường phi tập
trung (OTC), có chức năng cung cấp một cơ chế xác ñịnh giá trị chứng khoán
nhằm giúp nhà ñầu tư có ñược sự ñánh giá ñúng thực tế và chính xác về giá trị
khoản ñầu tư của mình. CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp
trên thị trường, góp phần ñiều tiết giá chứng khoán (ðào Lê Minh, 2009).
c/ Vai trò làm cơ chế chuyển chứng khoán thành tiền
Các nhà ñầu tư luôn muốn có ñược khả năng chuyển tiền thành chứng
khoán có giá và ngược lại trong một môi trường ñầu tư ổn ñịnh. Các tổ chức
kinh doanh chứng khoán, CTCK thực hiện chức năng này giúp nhà ñầu tư
giảm thiểu thiệt hại khi tiến hành ñầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ ñầu tư
ở SGDCK và thị trường OTC ngày nay, hàng ngày nhà ñầu tư có thể chuyển
ñổi tiền thành chứng khoán và ngược lại mà không chịu thiệt hại ñáng kể ñối
với giá trị khoản ñầu tư của mình (ðào Lê Minh, 2009).
2.1.1.2 Các hoạt ñộng kinh doanh của công ty chứng khoán
Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của CTCK bao gồm: Môi giới
chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư

vấn ñầu tư chứng khoán và một số hoạt ñộng phụ trợ khác.
a/ Hoạt ñộng môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán trong
ñó một CTCK ñại diện cho khách hàng (người mua/người bán) tiến hành giao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường phi tập trung (thị
trường OTC) mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm ñối với kết quả kinh
tế của việc giao dịch ñó. Thông qua hoạt ñộng môi giới, CTCK sẽ chuyển ñến
khách hàng sản phẩm dịch vụ tư vấn ñầu tư kết nối giữa nhà ñầu tư bán chứng
khoán với nhà ñầu tư mua chứng khoán (ðào Lê Minh, 2009).
b/ Hoạt ñộng tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc tổ chức kinh doanh chứng khoán tự tiến
hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình.
Hoạt ñộng tự doanh của CTCK có thể ñược thực hiện trên SGDCK,
hoặc trên thị trường OTC. Trên SGDCK, lệnh giao dịch của các tổ chức kinh
doanh chứng khoán ñược ñưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh
giao dịch của các khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt ñộng này có thể
ñược thực hiện trực tiếp giữa một tổ chức với các ñối tác hoặc thông qua một
hệ thống mạng thông tin.
Mục ñích của hoạt ñộng tự doanh của các CTCK là nhằm thu lợi cho
chính mình. Tuy nhiên, ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh và tính minh bạch của thị
trường, pháp luật các nước ñều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự
doanh phải ñáp ứng một số yêu cầu nhất ñịnh.
- Tách biệt quản lý
- Ưu tiên khách hàng
- Bình ổn thị trường (ðào Lê Minh, 2009).
c/ Hoạt ñộng bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành là hoạt ñộng của tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức
ñược bảo lãnh (tổ chức phát hành) huy ñộng vốn trên thị trường. Sự hỗ trợ ñó
giúp ñơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy ñộng vốn và có kế hoạch sử
dụng vốn huy ñộng.
Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, CTCK sẽ áp dụng một
trong ba hình thức bảo lãnh sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Bảo lãnh chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức kinh doanh
chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán
trong ñợt phát hành của công ty phát hành, sau ñó sẽ bán ra công chúng. Giá
mua của tổ chức bảo lãnh là một giá ñã ñược ấn ñịnh, thường là thấp hơn giá
thị trường. Giá bán của tổ chức bảo lãnh là giá thị trường. ðây là hình thức tổ
chức bảo lãnh hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng cho chính họ và sẵn sàng chịu
mọi rủi ro.
Bảo lãnh cố gắng tối ña: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát
hành hứa sẽ cố gắng ñến mức tối ña ñể bán hết số chứng khoán cần phát hành
cho tổ chức phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại
ñược trả về cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh ñược hưởng hoa hồng
trên số chứng khoán ñã ñược bán ra.
Bảo lãnh bảo ñảm tất cả hoặc không: là trường hợp áp dụng khi tổ chức
phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất ñịnh ñể giải quyết một mục tiêu
nhất ñịnh. Nếu huy ñộng ñược ñủ số vốn cần thiết ñó thì sẽ thực hiện phát
hành, nếu không huy ñộng ñủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, ñể cho việc chào
bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh, tổ
chức phát hành yêu cầu phải phát hành ñược một số lượng chứng khoán tối
thiểu nào ñó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu ñạt ñược số tối
thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không ñạt ñược số tối thiểu ñó

thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ (ðào Lê Minh, 2009).
d/ Hoạt ñộng tư vấn
Hoạt ñộng tư vấn là hoạt ñộng CTCK cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ về ñầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp
nhất doanh nghiệp, phát hành và niêm yết chứng khoán.
Hoạt ñộng tư vấn có thể ñược chia thành 2 loại: Tư vấn ñầu tư chứng
khoán và tư vấn tài chính.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Tư vấn ñầu tư chứng khoán: là việc cán bộ tư vấn sử dụng công cụ
phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và thông tin thu thập ñể ñưa ra lời khuyên
cho khách hàng về thời ñiểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán mua
bán, thời gian nắm giữ, tình hình thị trường… Tư vấn ñầu tư chứng khoán là
hoạt ñộng phổ biến diễn ra trên thị trường thứ cấp.
Tư vấn tài chính (tư vấn cho tổ chức phát hành): là việc CTCK ký hợp
ñồng tư vấn với doanh nghiệp thực hiện hoạt ñộng như xác ñịnh giá trị doanh
nghiệp, tái cơ cấu tài chính, phát hành chứng khoán, niêm yết chứng khoán,
chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp (ðào Lê Minh, 2009).
e/ Các hoạt ñộng phụ trợ khác
- Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách
hàng thực hiện các quyền của mình ñối với chứng khoán thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán. ðây là quy ñịnh bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung ñược thực hiện
dưới hình thức giao dịch ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tại các CTCK nếu các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ
hoặc ký gửi các chứng khoán nếu chúng ñược phát hành dưới hình thức
chứng chỉ vật chất.

- Quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo
dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và ñứng ra làm dịch vụ thu nhận
và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Hoạt ñộng cầm cố chứng khoán
Là hoạt ñộng trong ñó khách hàng sử dụng chứng khoán làm vật ñảm
bảo cho khoản vay. Trong hoạt ñộng cầm cố chứng khoán, CTCK với tư cách
là trung gian sẽ ñảm bảo cho hoạt ñộng cầm cố diễn ra nhanh chóng, tiện lợi,
tiết kiệm chi phí, bảo vệ quyền lợi cho bên nhận cầm cố và bên cầm cố.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.1.3 Mối liên hệ giữa các hoạt ñộng của công ty chứng khoán
Trên TTCK, CTCK là một tổ chức hoạt ñộng chuyên nghiệp, góp phần
quan trọng trong việc tăng chất lượng giao dịch chứng khoán, tăng tính thanh
khoản và giảm thiểu rủi ro ñể ñạt ñến mục tiêu cuối cùng là tăng cường tính
hiệu quả cho TTCK và hiệu quả ñầu tư chứng khoán.
Các hoạt ñộng của CTCK luôn có mối liên hệ, tác ñộng, hỗ trợ lẫn nhau
ñể ñảm bảo cung cấp dịch vụ chứng khoán với chất lượng tốt nhất cho khách
hàng. Ví dụ ñể tăng cường sức mạnh của ñòn bẩy tài chính thì hoạt ñộng lưu
ký, tín dụng là không thể thiếu trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho hoạt ñộng ñầu
tư chứng khoán. Như vậy, nếu CTCK thực hiện nghiệp vụ này tốt thì sẽ ñem
lại nguồn thu nhập ổn ñịnh và nâng cao uy tín, thương hiệu cho CTCK, thu
hút thêm nhiều khách hàng mới tham gia vào các dịch vụ của CTCK.
Ngoài ra, CTCK thực hiện hoạt ñộng tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát
hành tốt sẽ giúp cho bộ phận nghiệp vụ tự doanh ñánh giá chính xác hơn
trước khi ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư và kết hợp ñược giữa nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành và tự doanh nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Thông qua các hoạt ñộng
này, CTCK có nguồn thông tin hết sức quan trọng từ phía các các doanh

nghiệp là khách hàng của công ty, giúp CTCK phân tích ñược chính xác từ ñó
ñưa ra các quyết ñịnh ñầu tư ñúng ñắn trong hoạt ñộng tự doanh và hoạt ñộng
tư vấn cho khách hàng ñầu tư chứng khoán (ðào Lê Minh, 2009).
2.1.2 Lý luận về quản lý nhà nước ñối với các công ty chứng khoán
2.1.2.1 Khái niệm
Quản lý là tác ñộng có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ
thể quản lý tới ñối tượng quản lý ñể phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong ñiều kiện môi trường biến ñổi.
Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ
thể quản lý, ñối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ, phương tiện quản
lý, cách thức quản lý (có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình) và môi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

trường quản lý. Những nhân tố ñó có quan hệ và tác ñộng lẫn nhau ñể hình
thành nên quy luật và tính quy luật quản lý.
“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội ñặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước ñể ñiều chỉnh hành vi
hoạt ñộng của con người trên tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của con người, duy trì sự ổn ñịnh và phát triển của xã hội” (Tài liệu bồi
dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước - Học viện Hành chính quốc gia,
2010).
Quản lý nhà nước (QLNN) nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm chính, bởi vậy mục tiêu ñặt ra trong quản lý kinh tế quốc dân là
mục tiêu kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội ñược xem như tiêu chuẩn của
mục tiêu trên. Hiệu quả ñược hiểu theo hai nội dung sau: Thứ nhất, lỗ hoặc lãi
của một doanh nghiệp, một ngành hay một khu vực kinh tế chưa phải là lỗ
hoặc lãi của toàn bộ nên kinh tế quốc dân mà hiệu quả kinh tế phải xét trong

phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, hiệu quả tổng hợp không chỉ
là hiệu quả kinh tế mà còn hiệu quả chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường.
Hiện nay chưa có tổ chức hay cá nhân nào ñưa ra khái niệm chính xác
về quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán, tuy nhiên, theo cách hiểu
ñơn thuần thì:
 Quản lý công ty chứng khoán là hoạt ñộng nhằm tác ñộng một cách có tổ
chức và ñịnh hướng của chủ thể quản lý lên công ty chứng khoán nhằm:
- Bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư
- Duy trì công bằng và trật tự trên TTCK
- Giảm thiểu rủi ro hệ thống trên TTCK
 Quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán là sự tác ñộng có chủ ñích,
có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên các công ty chứng khoán

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

vì mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và phát triển thị trường chứng
khoán nói riêng.
2.1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán
Các hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán của CTCK là loại hình “kinh
doanh” có ảnh hưởng nhiều tới lợi ích của nhà ñầu tư và rất dễ “bị lợi dụng ñể
kiếm lợi riêng”, các hoạt ñộng tiêu cực của CTCK ñều là những hành vi xâm
phạm ñến nguyên tắc hoạt ñộng ñi ngược lại với lợi ích chung của TTCK, cụ
thể:
-
CTCK hoạt ñộng kinh doanh không tuân thủ ñạo ñức nghề nghiệp, sử
dụng tiền trên tài khoản của khách, làm ảnh hưởng và gây thiệt hại ñến quyền
lợi và tài sản khách hàng.
- Khi ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện và ñược cấp phép hoạt ñộng kinh
doanh chứng khoán, CTCK phải duy trì ñầy ñủ các ñiều kiện cấp phép. Việc

duy trì ñược các ñiều kiện cấp phép sẽ ñáp ứng ñược các nhu cầu giao dịch
của khách hàng. Vì vậy cần phải có sự quản lý, giám sát việc duy trì ñiều
kiện cấp phép ñể ràng buộc CTCK luôn duy trì ñược chất lượng hoạt ñộng
giao dịch phục vụ khách hàng.
- CTCK cố tình thông tin sai sự thật, thiếu chính xác hoặc không kịp
thời cho các nhà ñầu tư, việc làm này gây ảnh hưởng rất lớn ñến trật tự cũng
như sự an toàn của toàn thị trường, gây tổn thất cho các nhà ñầu tư.
- Bên cạnh ñó, với số lượng CTCK ngày càng nhiều, phạm vi hoạt
ñộng của các CTCK ngày càng gia tăng, tính chất hoạt ñộng của các CTCK
ñược mở rộng, phát triển ña dạng, ña năng. Tính cạnh trang ngày càng gay
gắt và tất yêu dẫn ñến những CTCK gặp nhiều rủi ro, có thể dẫn ñến phá sản.
Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải có sự QLNN ñối với
CTCK thể hiện trên các phương diện về hệ thống văn bản pháp luật chặt chẽ,
các quy ñịnh ñầy ñủ, rõ ràng; việc thực hiện thanh tra, giám sát các hoạt ñộng
của CTCK phải tuân thủ ñúng quy ñịnh (Nguyễn Thị Thanh Hiếu, 2011).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.2.3 Vai trò quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán
- Thứ nhất, tạo lập khuôn khổ pháp luật ñể quản lý và ñiều hành hoạt
ñộng của CTCK.
ðể quản lý CTCK, nhà nước phải thiết lập một hệ thống pháp luật
thống nhất với việc quản lý hoạt ñộng của TTCK, ñiều chỉnh mối quan hệ của
các tổ chức, cá nhân liên quan ñến hoạt ñộng của CTCK. Hệ thống pháp luật
phải bảo ñảm quyền lợi chính ñáng và hợp pháp của các nhà ñầu tư trong và
ngoài nước, dung hòa lợi ích của các ñối tượng tham gia thị trường và ngăn
ngừa những hiện tượng trục lợi làm tổn hại ñến lợi ích của các nhà ñầu tư. Vai
trò QLNN thể hiện thông qua hệ thống pháp luật liên quan ñến CTCK thể
hiện:

+ Xác ñịnh vị trí pháp lý cho các CTCK. Sự ra ñời, tồn tại, phát triển
của các tổ chức này phải ñược nhà nước cho phép, bảo vệ.
+ Bằng hệ thống pháp luật, nhà nước ban hành những quy ñịnh ñể ñiều
chỉnh hoạt ñộng của loại hình doanh nghiệp này, quy ñịnh các loại hành vi
ñược phép và không ñược phép thực hiện.
+ Tổ chức các cơ quan thay mặt nhà nước thanh tra, giám sát hoạt ñộng
của CTCK.
- Thứ hai, tạo lập môi trường thuận lợi cho các CTCK hoạt ñộng
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài
tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến hoạt ñộng của CTCK trên thị trường. Môi
trường kinh doanh có thể chia thành 2 nhóm: nhóm các yếu tố vĩ mô và nhóm
các yếu tố vi mô. Nhóm các yếu tố vĩ mô bao gồm: chính trị, pháp luật, kinh
tế, văn hóa xã hội, kỹ thuật và công nghệ. Nhóm các yếu tố vi mô bao gồm:
khách hàng, nhà cung cấp, ñối thủ canh tranh.
Sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô mà yếu tố hàng ñầu là ổn ñịnh tiền tệ, tỷ giá
hối ñoái, ổn ñịnh lãi suất ngân hàng có tác ñộng tích cực ñến tăng trưởng kinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

tế, củng cố lòng tin của các chủ thể trên TTCK và là căn cứ quyết ñịnh ñể gia
tăng ñầu tư chứng khoán.
- Thứ ba, tổ chức quản lý và ñiều hành hoạt ñộng của CTCK
ðể các CTCK phát triển và ổn ñịnh, nhà nước thiết lập mô hình quản lý
và quy ñịnh cơ chế hoạt ñộng của các CTCK; phối hợp các yếu tố nhân lực,
kỹ thuật, công nghệ ñể duy trì hoạt ñộng và giám sát CTCK, ñảm bảo hoạt
ñộng ổn ñịnh và ñạt hiệu quả cao.
- Thứ tư, hỗ trợ phát triển CTCK
Hỗ trợ phát triển thể hiện vai trò QLNN ñối với CTCK thông qua hình
thức giảm thuế, hỗ trợ kỹ thuật, ñào tạo lực lượng nhân sự là những việc làm

cần thiết ñể tạo cú hích ban ñầu, tạo ñà cho việc phát triển của CTCK nói
riêng và của TTCK nói chung (Lê Sỹ Thọ, 2009).
2.1.3 Mục tiêu của quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán
Mục tiêu QLNN ñối với CTCK là tạo ra một môi trường hoạt ñộng ổn
ñịnh, bảo ñảm công bằng, phát triển bền vững, phát huy tốt nhất vai trò của nó
ñối với quá trình phát triển của TTCK nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
- Mục tiêu phát triển thị trường: Mục tiêu cuối cùng của QLNN ñối với
CTCK là cùng góp phần quan trọng trong việc phát triển TTCK.
- Bảo vệ quyền lợi của nhà ñầu tư: Mục tiêu hàng ñầu trong quản lý
CTCK là bảo vệ nhà ñầu tư ñể tránh khỏi những tác ñộng tiêu cực của TTCK
như các hành vi giao dịch không công bằng, ñặc biệt là các hành vi lừa ñảo,
gian lận, sử dụng bất hợp pháp tài khoản (tiền và chứng khoán) của nhà ñầu
tư. Các hành vi thao túng thị trường, thao túng giá, giao dịch nội gián, thông
tin sai lệch làm cho cung, cầu và giá chứng khoán bị bóp méo theo hướng chỉ
có lợi cho một số lượng nhỏ nhà ñầu tư. Lợi ích của ña số nhà ñầu tư còn lại
bị xâm phạm do các hành vi giao dịch không công bằng. Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà ñầu tư không chỉ là mục tiêu mà còn là nguyên tắc hoạt
ñộng của TTCK, thể hiện vai trò của QLNN. Mọi chính sách, quy ñịnh, cơ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

chế hoạt ñộng ñều phải thể hiện trách nhiệm bảo vệ nhà ñầu tư và mang tính
quyết ñịnh ñến sự phát triển của TTCK.
- ðảm bảo tính công bằng, hiệu quả và minh bạch: ðảm bảo tính công
bằng, hiệu quả và minh bạch của thị trường là mục tiêu cơ bản của quản lý
CTCK. Mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu bảo vệ nhà ñầu tư.
Công bằng, hiệu quả, và minh bạch gắn liền với việc công bố thông tin ñầy
ñủ, kịp thời, tách bạch tài khoản của nhà ñâu tư với tài khoản tự doanh của
công ty chứng khoán (Lê Sỹ Thọ, 2009).

2.1.4 Nội dung của quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán












Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ quản lý nhà nước ñối với công ty chứng khoán

Theo luật doanh nghiệp, nội dung QLNN ñối với doanh nghiệp bao
gồm:
- Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách, văn bản
pháp luật về doanh nghiệp.
Bộ Tài Chính
CTCK
SGDCK
Hà Nội
SGDCK
HCM
Ủy ban chứng khoán
Nhà nước
Qu
ản lý NN


Quản lý NN
Qu
ản lý NN

Kiểm tra, giám sát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Tổ chức ñăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc ñăng ký kinh doanh
ñảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch ñịnh hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tổ chức các hoạt ñộng ñào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao ñạo
ñức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, ñạo
ñức, nghiệp vụ cho cán bộu QLNN ñối với doanh nghiệp.
- Kiểm tra, thanh tra hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên
quan theo quy ñịnh của pháp luật. (Luật doanh nghiệp 2005)
Trên cơ sở nghiên cứu Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán học viên
ñưa ra nội dung QLNN ñối với CTCK gồm các nội dung sau:
2.1.4.1 Xây dựng, ban hành văn bản chính sách, pháp luật về công ty chứng
khoán
Nội dung này ñòi hỏi Nhà nước và cơ quan quản lý chuyên ngành về
chứng khoán nói chung và TTCK nói riêng cần phải thực hiện vai trò chủ thể
quản lý ñối với các CTCK ñược thể chế hóa bằng quy ñịnh của pháp luật một
cách thống nhất, ñồng bộ và nhất quán ổn ñịnh và rõ ràng. Chỉ có như vậy
mới hướng ñược toàn bộ hoạt ñộng của CTCK nói riêng và của TTCK nói
chung ñi ñúng quỹ ñạo của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ñã ñược xác
ñịnh, các hoạt ñộng của CTCK theo ñúng luật pháp.
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung, thị trường

chứng khoán nói riêng ñã ñược hoạch ñịnh trong từng thời kỳ, cơ quan quản
lý nhà nước sẽ xây dựng, ñịnh hướng kế hoạch phát triển CTCK gắn với các
ñịnh hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế cũng như ngành chứng khoán.
2.1.4.2 Tổ chức thực hiện quản lý ñối với công ty chứng khoán
a/ Bộ máy cơ quan quản lý:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện chức năng QLNN về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

chứng khoán và TTCK. UBCKNN là cơ quan trực tiếp quản lý, giám sát tổ
chức và hoạt ñộng chứng khoán và TTCK.
b/ Tổ chức cấp, ñiều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt ñộng và kinh doanh của
công ty chứng khoán
- Cấp phép thành lập và hoạt ñộng: hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán
là hoạt ñộng kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro và những biến ñộng trong hoạt
ñộng kinh doanh chứng khoán có ảnh hưởng dây truyền ñến toàn bộ nền kinh
tế cũng như ảnh hưởng xấu ñến lợi ích của những nhà ñầu tư. Do vậy, các
ñiều kiện ñể ñược cấp phép thành lập và hoạt ñộng của CTCK rất nghiêm
ngặt. ðó là các ñiều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, về vốn, nhân sự và cơ cấu
cổ ñông, thành viên góp vốn.
- ðiều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt ñộng: CTCK ñã ñược cấp giấy
phép thành lập và hoạt ñộng khi bổ sung, rút nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán, thay ñổi tên, thay ñổi ñịa ñiểm ñặt trụ sở, tăng giảm vốn ñiều lệ, thay
ñổi người ñại diện theo pháp luật phải ñề nghị cấp bổ sung giấy phép thành
lập và hoạt ñộng.
- ðình chỉ, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt ñộng: Trong quá trình
hoạt ñộng, nếu CTCK hoạt ñộng sai mục ñích hoặc không ñúng với nội dung
quy ñịnh trong giấy phép thành lập và hoạt ñộng; hoặc không duy trì ñược

ñiều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt ñộng… thì UBCKNN thực hiện
việc ñình chỉ hoạt ñộng của công ty ñó. Trong trường hợp công ty không hoạt
ñộng trong thời gian quy ñịnh; không khắc phục ñược tình trạng duy trì ñiều
kiện cấp phép hoặc giải thể, phá sản thì UBCKNN sẽ thực hiện việc thu hồi
giấy phép hoạt ñộng.
c/ Giám sát hoạt ñộng công ty chứng khoán
 Giám sát của UBCKNN
Giám sát CTCK là các hoạt ñộng theo dõi, xem xét và nhận ñịnh về
một việc làm nào ñó của CTCK ñã ñược thực hiện ñúng hay sai những quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

ñịnh của pháp luật hiện hành. Giám sát không chỉ là công cụ ñể cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, mà còn là công
cụ hữu hiệu ñể các CTCK sử dụng trong hoạt ñộng của mình nhằm ñảm bảo
sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy ñịnh của chính tổ chức ñó.
Công tác giám sát tuân thủ là việc kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các
quy ñịnh quản lý của các các công ty chứng khoán. Các nội dung giám sát:
- Giám sát việc duy trì ñiều kiện cấp phép: Ở cấp ñộ cơ quan quản lý,
UBCKNN có chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy ñịnh
các ñiều kiện cấp phép, quản lý và giám sát việc duy trì ñiều kiện cấp phép
ñối với CTCK và tiến hành cấp phép, thu hồi giấy phép (trong trường hợp
không còn duy trì ñiều kiện cấp phép theo quy ñịnh tại các văn bản pháp luật).
- Giám hoạt ñộng của các CTCK: cơ quan quản lý giám sát hoạt ñộng
CTCK trên các phương diện: Giám sát tài chính và ñầu tư tài chính; thực hiện
chế ñộ báo cáo, công bố thông tin; bộ máy ñiều hành, bộ máy hoạt ñộng
CTCK…
- Giám sát sự tuân thủ ñối với SGDCK (giám sát việc giám sát của
SGDCK ñối với thành viên giao dịch) (Bùi Hồng Vân, 2012)

 Giám sát của SGDCK Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán là nơi mà các hoạt ñộng giao dịch của TTCK
thứ cấp diễn ra. Giao dịch trên TTCK thứ cấp là giao dịch qua trung gian môi
giới và ñòi hỏi sự tham gia của hệ thống giao dịch tự ñộng và các tổ chức
cung cấp dịch vụ hỗ trợ trên thị trường. Nhà ñầu tư không trực tiếp mua bán
chứng khoán trên thị trường giao dịch mà mở các tài khoản giao dịch chứng
khoán, ñặt lệnh qua công ty môi giới chứng khoán ñể thực hiện các giao dịch
mua và bán chứng khoán của mình.
SGDCK có chức năng quản lý và giám sát các thành viên của mình, ñó
là những CTCK hay còn ñược gọi là các công ty thành viên. ðể việc giao dịch
chứng khoán ñược diễn ra một cách thuận lợi, công bằng và hiệu quả,

×