Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân trên địa bàn thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN XUÂN VINH



ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ðÔ THỊ HOÁ ðẾN SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.0103



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Dung



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này và tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn


Trần Xuân Vinh








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành khóa học và ñề tài nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự

quan
tâm, giúp ñỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trư
ờng, Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Phòng ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội, xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và
tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Dung,
người hướng dẫn khoa học, Thầy ñã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND thị xã Cửa Lò,
Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Quản lý ñô thị,
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Hội ñồng bồi thường và giải phóng mặt bằng thị
xã Cửa Lò, Văn phòng ðKQSD ñất thị xã Cửa Lò, Ủy ban nhân nhân phường
Nghi Hương, phường Nghi Thu và các hộ gia ñình, cá nhân thuộc các nhóm
hộ ñiều tra tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An ñã giúp ñỡ tận tình, tạo ñiều kiện
ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
góp ý, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm
2012

Tác giả luận
văn



Trần Xuân Vinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, HÌNH ix

1. PHẦN MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận về ñô thị và ñô thị hóa 4

2.1.1 Khái niệm về ñô thị 4

2.1.2 ðô thị hoá 7

2.2. Ảnh hưởng của ñô thị hóa 10


2.2.1. Ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến kinh tế - xã hội 10

2.2.2 Ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến vấn ñề sử dụng ñất 16

2.2.3 Ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến thu nhập của người dân 18

2.2.4. Ảnh hưởng của ñô thị hoá ñến vấn ñề dân số, lao ñộng, việc làm
ñối với nông dân
20

2.2.5. Ảnh hưởng của ñô thị hoá ñến vấn ñề môi trường 22

2.2.6. Ảnh hưởng của ñô thị hoá ñến vấn ñề ñề phát triển cơ sở hạ tầng 23

2.3. Tình hình ñô thị hoá trên thế giới 25

2.4. Thực trạng ñô thị hóa ở Việt Nam 28
2.5. Các chủ trương chính sách và chiến lược phát triển ñô thị ở
Cửa Lò
31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3: ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
34


3.1. ðối tượng nghiên cứu 34

3.2. Phạm vi nghiên cứu 34

3.3. Nội dung nghiên cứu 34

3.4. Phương pháp nghiên cứu 34

3.4.1. Phương pháp chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 34

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 35

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 37

4.1.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên 37

4.1.2. Các nguồn tài nguyên 40

4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 43

4.2.

Thực trạng ñô thị hóa trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò 48

4.3. Ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
thị xã Cửa Lò.

50

4.3.1. Công tác giao ñất, thu hồi ñất, lập quy hoạch sử dụng ñất 50

4.3.2. Thay ñổi khung giá ñất từ năm 2000 ñến năm 2010 52

4.3.3. Ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 55

4.3.4. So sánh diện tích, năng suất của một số cây trồng giai ñoạn
2000- 2010.
58

4.4. Ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến ñời sống của người dân
trên ñịa bàn nghiên cứu
60

4.4.1. Khái quát ñiểm nghiên cứu 60

4.4.2. Ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến ñời sống của người dân
trên ñịa bàn nghiên cứu.
60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hôi trên ñịa bàn và nâng cao ñời
sống của người dân trong quá trình ñô thị hoá
74


4.5.1. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất. 74

4.5.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ người nông dân khi bị thu hồi ñất 75

4.5.3. Nhóm giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng 75

4.5.4. Nhóm giải pháp giải quyết vấn ñề môi trường 76

4.5.5. Các giải pháp về quản lý hành chính 77

4.5.6. Các giải pháp về kinh tế 78

4.5.7. Các giải pháp về kỹ thuật 78

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80

5.1. Kết luận 80

5.2. Kiến nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT CHỮ VIẾT TẮT CÓ NGHĨA LÀ

1 CNH Công nghiệp hoá
2 ðTH ðô thị hóa
3 FAO Tổ chức Nông lương thế giới
4 GDP Tổng sản phẩm nội ñịa
5 GPMB Giải phòng mặt bằng
6 HðBT Hội ñồng bồi thường
7 HðH Hiện ñại hoá
8 WEF Diễn ñàn kinh tế thế giới
9 NN Nông nghiệp
10 SX Sản xuất
11 TðC Tái ñịnh cư
12 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
13 UBND Uỷ ban nhân dân
14 KH&CN Khoa học và công nghệ
15 GPMB Giải phóng mặt bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. ðô thị hóa ở Trung Quốc giai ñoạn 2000-2007 27

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu về quá trình phát triển ñô thị 49

Bảng 4.2. Số ñơn vị, tổ chức ñược giao ñất từ năm 2000 ñến năm
2010
51

Bảng 4.3. Một số dự án và diện tích ñất thu hồi từ năm 2004 ñến

năm 2010.
51

Bảng 4.4. Khung giá dất từ năm 2000 ñến 2010 52

Bảng 4.5. Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng ñất trong
quy hoạch sử dụng ñất
53

Bảng 4.6. Cơ cấu các loại ñất từ năm 2000 ñến năm 2010 55

Bảng 4.7. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 57

Bảng 4.8. Diện tích gieo trồng, năng suất một số cây trồng năm 2000,
2010
59

Bảng 4.9. Biến ñộng diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp tại phường
Nghi hương
61

Bảng 4.10. Biến ñộng cơ cấu, diện tích ñất nông nghiệp tại phường
Nghi Thu
63

Bảng 4.11. Hình thức hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi ñất 65

Bảng 4.12. Hình thức sử dụng tiền ñền bù của các hộ ñiều tra tại ñịa
bàn ñiều tra 65


Bảng 4.13. Tình trạng nhà, cơ sở vật chất phục vụ ñời sống người dân 66

Bảng 4.14. Thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi ñất 67

Bảng 4.15. Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm 68

Bảng 4.16. Tình hình lao ñộng và việc làm trên ñịa bàn nghiên cứu
trước và sau khi thu hồi ñất.
69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

Bảng 4.17. Chất lượng y tế tại 2 phường Nghi Thu, Nghi Hương năm
2010 so với thời ñiểm năm 2000
70

Bảng 4.18. Trình ñộ chuyên môn, văn hoá của người dân taị 2 phường
ñiều tra
72

Bảng 4.19. Ý kiến ñánh giá của các hộ gia ñình về tình hình ô nhiễm
môi trường năm 2010 so với thời ñiểm năm 2000
73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. ðô thị hóa các khu vực trên thế giới 26

Hình 2.2. Thống kê tổng số ñô thị giai ñoạn 1990 – 2009 29

Hình 2.3. Các loại ñô thị ở Việt Nam ñến tháng 6/2009 29

Hình 2.4. Thống kê ñất ñô thị năm 2008 30

Hình 2.5. Thống kê dân số ñô thị năm 2008 30

Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế thị xã Cửa Lò 2008 - 2010 44

Hình 4.2. Biến ñộng cơ cấu sử dụng ñất từ năm 2000 ñến 2010 54

Hình 4.3. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp của toàn thị xã qua
các năm
58

Hình 4.4. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp phường
Nghi Hương qua các năm 62

Hình 4.5. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp qua các năm của
phưòng Nghi Thu
64


Hình 4.1. Vị trí vùng nghiên cứu 37


Hình 4.2. Thị xã Cửa Lò ñủ tiêu chuẩn lên ñô thị loại III 50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðô thị hoá là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ ñối với nước ta mà còn
ñối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là ñối với các nước ở châu Á. Nền
kinh tế càng phát triển thì quá trình ñô thị hoá diễn ra càng nhanh.
ðất nước ta ñang trên ñà phát triển, quá trình công nghiệp hoá và ñô thị
hoá phát triển song song với nhau. ðô thị hoá là hệ quả của sức mạnh công
nghiệp và trở thành mục tiêu của mọi nền văn minh trên thế giới, nó góp phần
ñẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao ñời sống của nhân
dân. Trong xu thế quốc tế hoá, sản xuất ngày càng gia tăng, cách mạng khoa
học kỹ thuật trên thế giới diễn ra như vũ bão thì việc công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ở nước ta trở thành vấn ñề cấp bách ñể ñưa ñất nước thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện ñại, có cơ cấu hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, mức sống vật chất và tinh thần cao, làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển ñất nước của
ðảng ta là ra sức phát triển ñô thị cùng với việc công nghiệp hoá nông
nghiệp; quan tâm phát triển công nghiệp, dịch vụ, và kết cấu hạ tầng, giải
quyết việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân ñể các ñô
thị làm hạt nhân thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong vùng và trên
cả nước.
Quá trình ñô thị hoá ở nước ta ñã bước ñầu ñem lại những thành quả,
không những làm cho bộ mặt ñô thị thay ñổi mà còn tác ñộng tích cực ñến
ñời sống của nhân dân. Tuy nhiên, nó cũng phát sinh nhiều vấn ñề cần giải

quyết như: Vấn ñề sử dụng ñất ñai, lao ñộng và việc làm, di dân, dãn
dân…ðứng trước tác ñộng của ñô thị hoá, chúng ta cần phải làm gì ñể hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực và chủ ñộng phát huy tính tích cực của quá
trình ñô thị hoá, ñảm bảo cho kinh tế phát triển hiệu quả và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự ñổi mới của ñất nước, tỉnh Nghệ
An nói chung thị xã Cửa Lò nói riêng ñã và ñang từng bước phát triển hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

thành các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu du lịch dịch vụ bước
ñầu tạo tiền ñề cho sự công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển dịch vụ du
lịch trong vùng. Cửa Lò là một trong những ñô thị có tiềm năng phát triển du
lịch, dịch vụ là một thị xã du lịch biển nổi tiếng ñã và ñang ngày càng phát
triển không ngừng và lớn mạnh. Tốc ñộ ñô thị hoá ngày càng tăng tỉ lệ thành
phần nông nghiệp giảm và thay vào ñó tỉ lệ người tham gia vào ngành du
lịch dịch vụ và công nghiệp ngày càng tăng. Từ sự thay ñổi về thành phần
kinh tế dẫn ñến sự phát triển về cơ sở hạ tầng cũng ngày càng mạnh. Quá
trình phát triển không thể không tránh khỏi những vấn ñề bất cập, hệ luỵ môi
trường, sự mất cân ñối về kinh tế, quá trình sử dụng ñất ñai, và ñời sống của
nhân dân lao ñộng
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa, việc lấy ñất nông nghiệp
là tất yếu. Cùng với sự phát triển của các khu ñô thị thì diện tích ñất nông
nghiệp của nước ta ñang dần bị thu hẹp lại. Thị xã Cửa Lò là một trong những
ñô thị có tốc ñộ ñô thị hoá diễn ra tương ñối mạnh. Rõ ràng, ñể phát triển
công nghiệp việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công
nghiệp là ñiều không thể tránh khỏi. Song, ñất ñã chuyển ñổi làm công nghiệp
muốn quay lại trồng lúa không ñược nữa. Người nông dân sau khi bị thu hồi
ñất sẽ không còn ñất ñể làm nông nghiệp nữa, phải chuyển ñổi, kiếm việc làm
khác nên ñời sống vật chất chắc chắn sẽ có thay ñổi. Ngoài ra, sự xuất hiện

của KCN với những tác ñộng về môi trường, văn hóa, xã hội sẽ tạo ra những
thay ñổi về ñời sống tinh thần của người dân trong tiến trình ñô thị hoá. Mà
hiện nay trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò chưa có những nghiên cứu ñánh giá, xem
xét giá ảnh hưởng của việc ñô thị hoá ñến ñất nông nghiệp cũng như ñời sống
người dân từ ñó ñưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả và tính
khả thi cho việc hoạch ñịnh chính sách, quy hoạch ñô thị nói chung và thị xã
Cửa Lò nói riêng là rất cần thiết.
Từ thực tế trên ñược sự cho phép của Viện ñào tạo sau ðại Học – ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Giảng viên PGS - TS
Nguyễn Văn Dung, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“Ảnh hưởng của quá
trình ñô thị hoá ñến sử dụng ñất nông nghiệp và ñời sống của người dân
trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

1.2. Mục ñích
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến sử dụng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến ñời sống của
người dân trên ñịa bàn thị xã Cửa Lò.
- Từ nội dung nghiên cứu ñề ra một số giải pháp nhằm quản lý và sử
dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả hơn cũng như ổn ñịnh ñời sống của người
dân
1.3. Yêu cầu
- Số liệu, tài liệu ñiều tra, thu thập ñược về: ðiều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, tình hình sử dụng ñất… trên ñịa bàn nghiên cứu phải ñảm bảo khách

quan, trung thực, chính xác.
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của ñô thị hoá ñến quá trình sử dụng ñất, và
ñời sống của người dân trên ñịa bàn nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về ñô thị và ñô thị hóa
2.1.1 Khái niệm về ñô thị
Theo quan ñiểm quản lý, ñô thị là một khu dân cư tập trung có ñủ
hai ñiều kiện:
- Về phân cấp quản lý, ñô thị là thành phố, thị xã, thị trấn ñược cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thành lập.
- Về trình ñộ phát triền, ñô thị phải ñạt ñược những tiêu chuẩn sau:
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương , vùng huyện
hoặc tiểu vùng trong huyện.
ðối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao ñộng phi
nông nghiệp tối thiểu phải ñạt 65% tổng số lao ñộng, kết cấu hạ tầng phục vụ
các hoạt ñộng của dân cư tối thiểu phải ñạt 70% mức tiêu chuẩn quy chuẩn
thiết kế quy hoạch xây dựng quy ñịnh cho từng loại ñô thị, quy mô dân số ít
nhất là 4.000 người và mật ñộ dân số tối thiểu phải ñạt 2.000 người /km
2
. [1]
Như vậy, ñô thị là ñiểm dân cư tập trung với mật ñộ dân số cao, chủ
yếu là lao ñộng phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm
chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng
trong huyện, trong tỉnh.
Những ñô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức năng
nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
Những ñô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức
năng chủ yếu về một mặt nào ñó như công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ ngơi,
ñầu mối giao thông…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

Trong thực tế, một ñô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống ñô thị
vùng tỉnh nhưng cũng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống
ñô thị một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
Việc xác ñịnh trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn
cứ vào vị trí của ñô thị ñó trong một vùng lãnh thổ nhất ñịnh. Vùng lãnh
thổ của ñô thị bao gồm nội thành hay nội thị và ngoại ô hay ngoại thị. Các
ñơn vị hành chính của nội thị bao gồm quận và phường, còn các ñơn vị
hành chính ngoại ô bao gồm huyện và xã.
Vị trí của một ñô thị trong hệ thống ñô thị cả nước phụ thuộc vào cấp
quản lý của ñô thị và phạm vi ảnh hưởng của ñô thị như ñô thị trung tâm quốc
gia, ñô thị trung tâm cấp vùng (liên tỉnh), ñô thị trung tâm cấp tỉnh, ñô thị
trung tâm cấp huyện và ñô thị trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện).
* Phân loại ñô thị
Theo Nghị ñịnh số 42/2009/Nð – CP Ngày 07 tháng 05 năm 2009 của
Chính phủ về việc phân loại ñô thị và cấp quản lý ñô thị, ñô thị ñược chia
thành 6 loại sau: loại ñặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V ñược cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh công nhận.
a. ðô thị loại ñặc biệt
Là thủ ñô hoặc ñô thị rất lớn có chức năng là trung tâm chính trị, kinh

tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước; tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng lao ñộng từ 90 %
trở lên; có cơ sở hạ tầng xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh số; quy
mô dân số từ 5 triệu người trở lên; mật ñộ dân số bình quân từ 15000
người/km
2
trở lên. [26]
b. ðô thị loại I
Là ñô thị rất lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá , khoa học - kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ lien tỉnh
hoặc cả nước.
Quy mô dân số từ 500000 người trở lên, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp
≥ 85 % tổng số lao ñộng của khu vực. Mật ñộ dân cư bình quân từ 12000
người/km
2
trở lên. Loại ñô thị này có tỷ suất hang hoá cao, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và mạng lưới công trình công cộng ñược xây dựng nhiều mặt ñồng bộ
và hoàn chỉnh.[26]
c. ðô thị loại II
Là ñô thị lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu vùng trong tỉnh, vùng
liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước.
Quy mô dân số từ 300000 ñến trở lên, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp ≥

80 % tổng số lao ñộng, mật ñộ dân cư bình quân từ 8000 người/km
2
trở lên,
sản xuất hàng hoá phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình
công cộng ñược xây dựng nhiều mặt tương ñối ñồng bộ và hoàn chỉnh.[26]
d. ðô thị loại III
ðô thị lớn trung bình, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học
- kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên
tỉnh, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ, có
vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh
vực ñối với vùng liên tỉnh.
Quy mô dân số từ 150000 người trở lên, tỷ lệ lao ñộng phi nông
nghiệp ≥ 75 % trong tổng số lao ñộng, mật ñộ dân cư trung bình từ 6000
người/km
2
trở lên. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng
ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh.[26]


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

e. ðô thi loại IV
ðô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học - kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc
trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
nghiệp, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hay một
vùng trong tỉnh.
Quy mô dân số từ 50000 người trở lên, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp

≥ 70 % trong tổng số lao ñộng. Mật ñộ dân cư từ 4000 người/km
2
trở lên. Các
ñô thị này ñã và ñang xây dựng ñồng bộ và hoàn chỉnh từng mặt hạ tầng kỹ
thuật và các công trình công cộng.[26]
f. ðô thị loại V
ðô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá và
dịch vụ hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp… có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một cụm xã.
Quy mô dân số từ 4000 người trở lên, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp ≥
65 % trong tổng số lao ñộng. mật ñộ dân số bình quân từ 2000 người/km
2
trở
lên, ñang bắt ñầu xây dựng một số công trình công cộng và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật.[26]
2.1.2 ðô thị hoá
Khái niệm về ñô thị hóa rất ña dạng, bởi vì ñô thị hóa chứa ñựng
nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà
khoa học cũng xem xét và quan sát hiện tượng ñô thị hóa từ nhiều góc ñộ
khác nhau:
ðô thị hóa là sự mở rộng của ñô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số
dân ñô thị hay diện tích ñô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng
hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố ñó theo
thời gian. Nếu tính theo cách ñầu thì nó còn ñược gọi là mức ñộ ñô thị hóa;
còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc ñộ ñô thị hóa.ðô thị hóa là quá trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật ñộ dân

số, chất lượng cuộc sống, [9]
ðô thị hoá ñược hiểu là quá trình tập trung dân số vào các ñô thị và sự
hình thành nhanh chóng các ñiểm dân cư ñô thị do yêu cầu công nghiệp hoá.
Trong quá trình này có sự biến ñổi về cơ câu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu không gian và hình thái sản xuất từ dạng
nông thôn sang thành thị.
Sự tăng trưởng của ñô thị ñược tính trên cơ sở sự gia tăng của ñô thị so
với kích thước (về dân số và diện tích) ban ñầu của ñô thị. Do ñó, sự tăng
trưởng của ñô thị khác tốc ñộ ñô thị hóa (vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các
giai ñoạn thời gian xác ñịnh như 1 năm hay 5 năm)
ðô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các ñô thị, là sự hình
thành nhanh chóng các ñiểm dân cư ñô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và
ñời sống.
- Quá trình ñô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa (CNH) ñất nước. Có
thể nói ñô thị hóa là người bạn ñồng hành của CNH.
- Quá trình ñô thị hóa là quá trình biến ñổi sâu sắc về|:
+ Cơ cấu sản xuất (sản xuất hàng hóa…,thành phần kinh tế hoạt ñộng
ña dạng hơn…)
+ Cơ cấu nghề nghiệp (tăng tỉ lệ lao ñộng phi NN…)
+ Cơ cấu tổ chức hoạt ñộng xã hội, (phố, phường,quận)
+ Cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc và hình thái xây dựng từ dạng
nông thôn sang thành thị.
- Mức ñộ ñô thị hóa ñược tính bằng tỉ lệ phần trăm dân số ñô thị so với
tổng dân số toàn quốc hay vùng.
- Tỷ lệ dân số ñô thị là thước ño về ñô thị hóa ñể so sánh mức ñô thị
hóa giữa các nước hoặc từng vùng với nhau. Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm dân số
ñô thị cũng chưa phản ánh ñược ñầy ñủ mức ñộ ñô thị hóa của một nước mà
phải xem chất lượng ñô thị hóa như thế nào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

+ Ở các nước phát triển chất lượng ñô thị hóa phát triển theo các nhân tố
chiều sâu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối ña những lợi ích và hạn
chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình ñô thị hóa, nhằm hiện ñại hóa
cuộc sống và nâng cao chất lượng môi trường ñô thị- ðó là ñô thị hóa tích cực
+ Ở các nước ñang phát triển,hiện tượng bùng nổ dân số ñô thị bên
cạnh sự phát triển yếu kém của công nghiệp ñã làm cho quá trình CNH và ñô
thị hóa mất cân ñối. Sự mâu thuẫn giữa ñô thị và nông thôn càng them sâu
sắc. Sự chênh lệch về mức sống ñã thúc ñẩy sự chuyển dịch dân số nông thôn
ra ñô thị càng ồ ạt, làm cho dân số ñô thị tăng lên nhanh chóng, ñặc biệt là các
ñô thị lớn, ñô thị trung tâm, tạo lên những ñiểm dân cư ñô thị cực lớn, mất cân
ñối trong sự phát triển hệ thống dân cư – ðó là ñô thị hóa tiêu cực
Theo các học già Mỹ, hiện tượng này còn gọi là “sự phục hưng nông
thôn”. Phát triển ñến một lúc nào ñó, bằng các chính sách của mình, các chính
phủ sẽ ñiều chỉnh hướng vào sự phát triển nông thôn. Quá trình này sẽ góp phần
san bằng khoảng cách và chất lượng sống giữa thành thị và nông thôn.[12]
* Sự phát triển của ñô thị hóa
Quá trình ñô thị hóa diễn ra song song với ñộng thái phát triển không
gian kinh tế xã hội. Trình ñộ ñô thị hóa phản ánh trình ñộ phát triển của lực
lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội.
Quá trình ñô thị hóa thực chất cũng là một quá trinh phát triển kinh tế
xã hội,hơn nữa nó còn là quá trình phát triển không gian văn hóa và kiến trúc.
Nó gắn liền với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự phát triển của các
ngành nghề mới. Quá trình ñô thị hóa có thể theo hai xu hướng:
a. ðô thị hóa tập trung:
Là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành
phố lớn, hình thành và phát triển các ñô thị lớn,khác biệt nhiều với nông thôn.
b. ðô thị hóa phân tán:
Là hình thái mạng lưới ñiểm dân cư có tầng bậc phát triển cân ñối công

nghiệp, nông nhiệp và dịch vụ công cộng, bảo ñảm cân bằng sinh thái, tạo
ñiều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư ñô thị và nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Hình thành và phát triển mạng lưới ñô thị vừa và nhỏ trên các vùng,có
vai trò thúc ñẩy phát triển nông thôn,giảm khoảng cách chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn.
2.2. Ảnh hưởng của ñô thị hóa
2.2.1. Ảnh hưởng của quá trình ñô thị hoá ñến kinh tế - xã hội
ðô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là
sản phẩm mang tính kế thừa củ nhiều thế hệ cả về cở sở vật chất kỹ thuật và
văn hóa.
ðô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc ñẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu
khoa học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới.
ðô thị hoá ñã tạo tiền ñề ñể công nghiệp hoá ñến lượt nó công nghiệp
hoá ñã thúc ñẩy ñô thị hoá với vận tốc ngày càng nhanh. Thực tế, mặt trái
công nghiệp hoá với mặt trái ñô thị hoá cộng hưởng với mặt trái kinh tế thị
trường, tạo ra thách thức không dễ gì vượt qua ñược. ðây là mối quan hệ biện
chứng. Tuy nhiên không phải bao giờ, ñô thị hoá và công nghiệp hoá cũng
song hành với nhau. Thực tế cho thấy, ñô thị hoá ở thành phố lớn như Hồ Chí
Minh, thành phố Hà Nội nhanh hơn tiến trình công nghiệp hoá.
ðô thị hoá là một quá trình mang tính lịch sử - tự nhiên, ñô thị hoá nhìn
bề ngoài như một sự di dân vĩ ñại, trước hết từ nông thôn ra thành thị và sự tự
ñổi mình, tiếp tục phát triển của bản thân các ñô thị. ðây là quá trình phức tạp
hơn nhiều lần trong thực tế. ðô thị hoá có những tác ñộng hai mặt lên sự phát
triển kinh tế - xã hội.
a. Tác ñộng tích cực

Thứ nhất, quá trình ñô thị hoá ñã cung cấp một lực lượng lao ñộng lớn,
trẻ, có trình ñộ. Nền kinh tế ở một thành phố năng ñộng bậc nhất ở nước ta,
tăng trưởng kinh tế liên tục trong 20 năm, bình quân 10,02%/năm, năm 2005
ñóng góp 21% cơ cấu GDP và 30% tổng thu ngân sách nhà nước, 29% giá trị
sản xuất công nghiệp và gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong những
ñóng góp này, có lực lượng lao ñộng do quá trình ñô thị hoá thu hút. So với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

người thành phố, lao ñộng nhập cư thường linh hoạt và tích cực hơn trong
việc tìm kiếm việc làm, chấp nhận nặng nhọc, ñộc hại, công việc có thu nhập
thấp mà người thành phố không muốn làm. Lao ñộng nhập cư chiếm 70% lao
ñộng trong các khu công nghiệp 44% lao ñộng hoạt ñộng vận tải phương tiện
xe 2, 3 bánh công cộng, 43% hoạt ñộng trên vỉa hè, 55% người buôn bán lưu
ñộng. Họ ñã ñóng góp cho sự phát triển kinh tế thành phố khoảng 30%
GDP15. [14]
Thứ hai, góp phần giải quyết công ăn việc làm, làm giảm bớt lao ñộng
dư thừa hiện nay. Quá trình ñô thị hoá ñã thu hút một lực lượng lớn lao ñộng
nông nghiệp dư thừa ra thành phố, mỗi năm có hàng trăm ngàn người. Do sự
phát triển khoa học - công nghệ ñặc biệt công nghệ sinh học, lực lượng lao
ñộng nông thôn hiện nay mỗi năm chỉ làm việc từ 30-40 ngày. Những ngành
nghề phi nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp nông thôn chưa
phát triển, lao ñộng nông nghiệp không thể tìm việc làm ngay ở quê hương
mình. Hơn thế nữa, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển kinh
tế thị trường trong ñiều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế, người nông dân ít
ñược ñào tạo luôn luôn nằm trong tình trạng bị bật khỏi ñồng ruộng. Họ là ñội
quân tiềm năng ngày một lớn cho ñô thị hoá.
Như trên ñã nói hằng năm có khoảng 1,5 triệu người mất ñất, mất việc
làm, mất thu nhập, với trình ñộ lao ñộng phổ thông, cơ bắp sẽ tìm về thành

phố lao ñộng giản ñơn, nền kinh tế càng ngày càng ñòi hỏi trình ñộ tay nghề
qua ñào tạo, xu hướng vận ñộng ñến kinh tế tri thức, tức là việc học tập phải
ñòi hỏi thường xuyên, cả xã hội học tập. Việc này vơí ñại ña số nông dân hiện
nay không thể thực hiện ñược. Những khu công nghiệp mới ngay ở quê
hương họ sẽ nhận rất nhiều người làm việc. Nhưng theo mệnh lệnh của kinh
tế thị trường họ chỉ nhận những người ñược ñào tạo theo tiêu chuẩn của các
công ty. Có nghiên cứu cho biết 90% người nghèo nước ta sinh sống tại nông
thôn. Người nông dân sau khi giao ruộng cho các chủ dự án, nhận tiền bồi
thường, trả nợ, xây nhà, mua xe máy bắt ñầu hụt hẫng như vừa ñánh mất cơ
nghiệp. Họ bắt ñầu bươn chải, tha phương kiếm sống. Con ñường nhiều hy
vọng nhất là trở về ñô thị. Nhiều nơi chưa mất ñất, sản xuất nông nghiệp hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

nay do khoa học - công nghệ phát triển, họ chỉ làm một vài tháng là xong
việc. Thời gian nông nhàn quá lớn, họ chuyển về thành phố tìm việc làm.[19]
ðô thị hoá ở các thành phố chẳng những tiếp nhận lao ñộng cho mình,
mà còn góp phần giải bài toán xã hội quan trọng cho nền kinh tế - xã hội nước
nhà. Giải quyết lao ñộng dư thừa là một bài toán lớn ñể ñảm bảo ổn ñịnh
chính trị, an toàn xã hội, ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển kinh tế - xã hội,
tiếp nhận ñầu tư.
Thứ ba, ñô thị hoá ñã góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ñất ñai. ðất
ñai luôn có giới hạn, việc tập trung cao dân cư trong các quận nội ñô hay
vùng ven ñô thị hoá cao ñã làm cho hệ số sử dụng ñất cao nhất, tiết kiệm nhất.
Ví dụ như mật ñộ dân số bình quân hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh với
nội thành gần 30.000 người/km2. Giá ñất ở vùng ven ñô khi chưa ñô thị hoá
thấp, nhưng sau khi ñô thị hoá giá ñất tăng vọt lên, ví dụ như từ huyện Hóc
Môn chuyển sang thành quận 12, trong vòng 5 năm từ 300 ngàn ñồng/ha tại
thời ñiểm 1997 lên 8 triệu ñồng/m2 năm 2005 (hiện nay thì còn hơn thế).[8]

Thứ tư, ñô thị hoá tạo ñiều kiện thúc ñẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhanh hơn. Nó tạo tiền ñề, thị trường cho khu vực công nghiệp, ñặc biệt là
dịch vụ. Sự giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các vùng, miền, ngành kinh tế
ñược thể hiện nhờ quá trình ñô thị hoá cũng là quá trình thị trường hoá. Nó
kích thích cầu và mở ñường cho cung ứng.
Thứ năm, ñô thị hoá tạo ñiều kiện giao lưu và giữ gìn văn hoá các vùng
miền, làm phong phú hơn văn hoá dân tộc, tiếp thu văn hoá hiện ñại. Dân di
cư ñến thành phố ñồng thời mang văn hoá riêng có của vùng quê của họ, góp
vào một văn hoá chung ñược hưởng thành với lưu giữ ở thành phố.
Thứ sáu, ñô thị hoá tạo ñiều kiện cải biến con người thuần nông sang
người thành thị, có tính công nghiệp cao hơn từ những người nông dân với
nền sản xuất lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. ðây cũng là
một trong những con ñường ñưa nhà nước nước ta ñi dần lên chủ nghĩa xã
hội thông qua sự ñào luyện trong quá trình phát triển kinh tế. Nhiều người
nông dân vốn ñược tự do, nền kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay chưa ñủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

ñiều kiện ñào tạo họ thành người biết tuân thủ ñầy ñủ yêu cầu của ñiều kiện
khách quan.
Quá trình này ñã rèn luyện họ có nhiều phẩm chất mới từ ý thức kỷ luật
ñến kỹ thuật và cả trình ñộ văn hoá, khoa học. Nhiều thế hệ ñi qua từ người
nông dân tự do ban ñầu trở thành người dân thành phố, tính công nghiệp,
chuyên nghiệp cao. Trên con ñường ñến với sự phát triển văn minh cao nhất
là chủ nghĩa xã hội, mọi người ñều ñược rèn luyện như vậy. Nhưng thực tiễn
vốn mang trong lòng nó tính không ñồng thời với nó.[11]
b. Tác ñộng tiêu cực
Thứ nhất, tác ñộng ñến vấn ñề lao ñộng, việc làm. Như Cơ cấu GDP của
thành phố Hồ Chí Minh, tỷ trọng nông nghiệp giảm liên tục từ 4,6% năm

1991 xuống còn 1,2% năm 2005, tương tự công nghiệp và xây dựng từ 40,6%
lên 48,2%. Dịch vụ có giảm nhẹ, 54,8% xuống 50,6%. Cơ cấu này cho thấy
sự tiến bộ và phát triển của thành phố. Do vậy không ñô thị hoá sẽ phát triển
mạnh mẽ hơn nữa trong nhiều năm tiếp theo. [11]
Nhưng nền kinh tế thị trường trong ñiều kiện toàn cầu hoá và chủ ñộng
hội nhập ñã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt. Cuộc cạnh tranh ñó, chiến thắng
cho ai có ñiều kiện khi cơ cấu giá trị hàng hoá, giá trị do lao ñộng sống thấp,
giá trị do lao ñộng trí tuệ tạo ra cao, càng cao càng tốt. Nhật Bản hiện lao
ñộng chất xám chứa trong hàng hoá xấp xỉ 80% và ñang phấn ñấu chiếm 90%
trong thế kỷ XXI.
Người lao ñộng nhập cư chủ yếu chưa qua ñào tạo, lao ñộng vẫn là cơ
bắp, giản ñơn. Họ ñi về thành phố trong hoàn cảnh hụt hẫng không còn ruộng
ñất, thất nghiệp, lo lắng về tương lai. ðội quân lao ñộng tiến vào thành phố
nhất là thành phố Hồ Chí Minh, hôm nay còn là tiềm năng nhưng là một thực
tế gần. Họ ñóng góp lao ñộng chỉ là lao ñộng cơ bắp, giản ñơn là chủ yếu.
Những ngừời tham gia vào các ngành nghề có tính xã hội cao hơn lại gặp phải
những rủi ro kinh tế thị trường mang lại.
Lao ñộng trong các doanh nghiệp, tập thể nằm trong môi trường cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường luôn bị ñe doạ. Cuộc cạnh tranh kinh tế ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

càng gay gắt, khi nền kinh tế nước ta tiến sâu vào kinh tế khu vực và thế giới.
Thắng lợi của cuộc cạnh tranh phụ thuộc trớc hết vào vốn, công nghệ nhân
lực và trình ñộ quản lý. Vốn trong các doanh nghiệp nói chung là nhỏ, hơn
90% doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ. Công nghệ lạc hậu và trình ñộ
nhân lực cha ñáp ứng ñược thực tế về trình ñộ quản lý còn nhiều hạn chế.
Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu của diễn ñàn kinh tế thế giới (WEF), chỉ số
năm 2003 ñã lùi xuống vị trí thứ 79/104 năm 2004 là 81/117 năm 2005 thấp

hơn nhiều nước" [8]
Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chỉ số cạnh tranh của
nước ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục bị sụt giảm là do chỉ số ứng dụng công
nghệ thấp, ñứng thứ 92/117, chỉ số ñổi mới công nghệ 79/117; chỉ số chuyển
giao công nghệ 66/117; chỉ số thông tin viễn thông 86/117; tỷ lệ sử dụng công
nghệ cao trong công nghệ của nớc ta mới chiếm khoảng 20%. (Philippin 29%;
Thái Lan 31%, Malaysia 50 %; Singapo 73 %). Doanh nghiệp nước ta chỉ ñầu
tư 0,3 % ñến 0,5 % doanh thu trong khi như Hàn Quốc, doanh nghiệp của họ
ñầu tư 10% doanh thu ñể thay ñổi công nghệ. Những số liệu trên cho thấy khả
năng phần lớn nhiều doanh nghiệp thua lỗ, phá sản là rõ ràng, người lao ñộng
rất dễ mất việc, trở thành thất nghiệp. [23]
Sự gia tăng của dân số nhập cư ngày càng cao, nhưng hơn 80% trong số
ñó chỉ có trình ñộ phổ thông. Ngay những người trong khu ñô thị hoá, theo
khảo sát của Viện Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh tại khu ñô thị hoá Nam
Sài Gòn có tới hơn 10% lực lượng lao ñộng mù chữ, gần 53% chỉ ở trình ñộ
cấp I. Trong khi nhân lực lao ñộng phổ thông dư thừa, nền kinh tế ñòi hỏi
nhân lực cao, nhiều ngành không ñáp ứng ñược như công nghệ thông tin, hay
tài chính, ngân hàng. Những cơn sốt nhân lực chưa vào giờ dứt, các cơ sở ñào
tạo của Việt Nam như các trường ðại học, viện nghiên cứu, không ñào tạo
ñủ sản phẩm chất lượng cao cho thị trờng. Mỗi năm có cả triệu sinh viên ra
trường, nhưng ñể tìm một quản trị viên cao cấp ngành tài chính ngân hàng với
mức lơng 5000 - 7000 USD/tháng, một chuyên viên phân tích tài chính bậc
trung với mức lương 1000 USD/tháng cũng là không thể. Nền giáo dục ñào
tạo nước nhà cùng lắm mới ñào tạo ra nhân lực phổ thông, ñóng góp của giáo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

dục chủ yếu là nâng cao dân trí chứ không thoả mãn ñược một phần tất yếu
của nền kinh tế thị trường hội nhập.[17]

Những số liệu này càng cho thấy việc giải quyết việc làm ngày càng khó
khăn do sự bất cập giữa trình ñộ và yêu cầu của nền kinh tế. áp lực thất
nghiệp ngày càng lớn hơn do quá trình ñô thị hoá ngày càng nhanh. Vấn ñề cũ
chưa giải quyết xong lại xuất hiện các vấn ñề mới, trước hết là sự tăng lên dân
cư ñô thị hoá.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường sống luôn bị phá
vỡ, không theo kịp yêu cầu thực tiễn. Sự tăng lên ñột biến của dân số trong
quá trình ñô thị hoá ñã làm cho kết cấu hạ tầng ñã có bị lạc hậu nhanh
chóng trong khi kết cấu hạ tầng mới chưa kịp xây dựng hoặc xây dựng dở
dang. Do ñó tình trạng ùn tắc giao thông liên tục xảy ra và trở thành nỗi ám
ảnh trong cư dân ñô thị ở nội thành do quá tải, ở vùng ven, vùng ñô thị hoá,
các con ñường, các khu xây dựng, cả vùng ven là một công trường xây
dựng khổng lồ trở thành chướng ngại. Luôn tạo ra ñiều kiện ách tắc và tai
nạn giao thông
Không chỉ vấn ñề giao thông nan giải do quá trình phát triển và ñô thị
hoá, sự phát triển bền vững ñang là thách thức. Quá trình ñô thị hoá ñã góp
phần quan trọng làm ô nhiễm môi trường hiện nay. Không khí ô nhiễm ñã trở
thành "kẻ giết người thầm lặng". Nồng ñộ một số chất ô nhiễm ñã vợt tiêu
chuẩn cho phép ñối với chất lượng không khí xung quanh, cả khu dân cư và
ven ñường. Quanh khu dân cư nồng ñộ bụi ñặc trưng PM10 (kích thước hạt
bụi nhỏ hơn 10 micromet) có xu hướng gia tăng. Có nơi ñạt hơn 80
microgam/m3, trong khi tiêu chuẩn cho phép thấp hơn nhiều lần. Một số nơi ở
thành phố Hồ Chí Minh nồng ñộ 302 lên ñến 30 microgam/m3. Tuy cha vợt
quá mức cho phép nhng xu hướng tăng trong những năm gầy ñây nồng ñộ
benzen có nơi ñạt 35 - 4microgam/m3 (cơ quan bảo vệ môi trờng Mỹ, nồng
ñộ cho phép là 10 microgam/m3). Nhiều cơ sở chăn nuôi, sản xuất vẫn còn
nằm lẫn với khu cân dư, ngày ñêm xả rác gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Mỗi ngày ở thành phố có hơn 5 ngàn tấn rác thải, trong ñó có cả rác y tế chưa
ñược xử lý.[5]

×