Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.28 MB, 110 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TĂNG THỊ HỒNG THỦY




ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH -TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TĂNG THỊ HỒNG THỦY




ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH -TỈNH NGHỆ AN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ðÌNH BỒNG



HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Tăng Thị Hồng Thủy

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn khoa
học tận tình của TS. Nguyễn ðình Bồng, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong Khoa Quản lý ñất ñai, Ban quản lý ñào tạo trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới TS.Nguyễn ðình Bồng và các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý ñất ñai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An, Ban Bồi thường – GPMB thành phố Vinh, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê Thành phố Vinh và UBND, cán bộ ðịa chính các
Phường thuộc ñịa bàn nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñộng viên, giúp ñỡ trong
quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Tăng Thị Hồng Thủy








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC BẢNG ix
ðẶT VẤN ðỀ 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4
1.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 6
1.2 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất của một số nước và
các tổ chức trên thế giới 12
1.2.1 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất của một số nước trên
thế giới 12
1.2.2 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất của một số tổ chức
quốc tế 16
1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ở Việt Nam 20
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam qua các thời kỳ 20

1.3.2 Nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
theo quy ñịnh pháp luật ñất ñai hiện hành 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

1.3.3 Thu hồi ñất bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư theo quy ñịnh của Hiến
Pháp 2013 và Luật ðất ñai 2013 34
1.4 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất tại Việt Nam 35
1.4.1 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên
ñịa bàn một số tỉnh 35
Chương 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 39
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 39
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 39
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 39
2.2 Nội dung nghiên cứu 39
2.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh – tỉnh
Nghệ An 39
2.2.2 Tình hình quản lý ñất ñai và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố
Vinh 39
2.2.3 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất của các dự án nghiên cứu 40
2.2.4 ðánh giá kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại các dự án 40
2.2.5 ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất của thành phố
Vinh 40

2.3 Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 40
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 41
2.3.3 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp 41

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.3.4 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 41
2.3.5 Phương pháp phân tích, so sánh 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh 42
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 42
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
3.1.3 Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 47
3.2 Tình hình quản lý ñất ñai và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố
Vinh 48
3.2.1 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 48
3.2.2 Tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn thành phố Vinh 49
3.2.3 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Vinh 50
3.3 Giới thiệu khái quát về các dự án nghiên cứu trên ñịa bàn thành phố
Vinh 53
3.4 ðánh giá việc thực hiện các chính sách BT,HT và TðC tại các dự án
nghiên cứu 61
3.4.1 Về việc xác ñịnh ñối tượng, ñiều kiện ñược bồi thường 61
3.4.2 Về xác ñịnh giá bồi thường về ñất và tài sản trên ñất: 65
3.4.3 Chính sách hỗ trợ 69
3.4.4 Tái ñịnh cư 74

3.4.5 Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 78
3.4.6 ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng tại 3 dự án 82
3.5 ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất của thành phố Vinh 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

3.5.1 Chính sách bồi thường về ñất 86
3.5.2. Hoàn thiện quy ñịnh xác ñịnh giá ñất, giá tài sản tính bồi thường,
hỗ trợ 87
3.5.3 Chính sách hỗ trợ và ổn ñịnh cuộc sống 87
3.5.4 Tăng cường tuyên truyền pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 88
3.5.5 Tăng cường công tác quản lý ñất ñai 88
3.5.6. Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ

1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BTHTTðC Bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư
3 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
4 GPMB Giải phóng mặt bằng
5 HTKT Hạ tầng kinh tế
6 HTX Hợp tác xã
7 KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
8 QLDA Quản lý dự án
9 QSDð Quyền sử dụng ñất
10 SDð Sử dụng ñất
11 TðC Tái ñịnh cư
12 THCS Trung học cơ sở
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 UBND Uỷ ban nhân dân
15 WB Ngân hàng thế giới
16 XHCN Xã hội chủ nghĩa




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Sơ ñồ hành chính Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 42
Hình 3.2 Biểu ñồ cơ cấu kinh tế năm 2013 của thành phố Vinh 45
Hình 3.3 Sơ ñồ vị trí Dự án xây dựng thao trường bắn tại vùng ðồng
Bàu, xã Nghi Kim, thành phố Vinh 55
Hình 3.4 Sơ ñồ vị trí Dự án Xây dựng ñường Lê Mao - Giai ñoạn 2 (ðợt

2) 58
Hình 3.5 Sơ ñồ vị trí Dự án ñầu tư xây dựng KTðC xóm 5, xã Nghi Phú,
thành phố Vinh 60
Hình 3.6. Trình tự thực hiện 79



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh chính sách BTHTTðC của Việt Nam và WB 18

Bảng 3.1 Chủ sử dụng, loại ñất và diện tích bị thu hồi 55

Bảng 3.2 Chủ sử dụng, loại ñất và diện tích ñất bị thu hồi 60

Bảng 3.3 Khái quát các dự án nghiên cứu 61

Bảng 3.4 Ý kiến của người có ñất bị thu hồi về việc xác ñịnh ñối tượng,
ñiều kiện ñược bồi thường, hỗ trợ. 64

Bảng 3.5 Tổng hợp giá bồi thường về ñất ñai của 3 dự án 66

Bảng 3.6 Tổng hợp kinh phí bồi thường tài sản, cây cối hoa màu 3 dự án 67

Bảng 3.7 Tổng hợp ñơn giá các khoản hỗ trợ tại các dự án 73

Bảng 3.8 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ của 3 dự án 73


Bảng 3.9 Các trường hợp ñược tái ñịnh cư 76

Bảng 3.10 Ý kiến của người có ñất bị thu hồi về việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TðC 76

Bảng 3.11 Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình ñời sống sau khi bị
thu hồi ñất. 82


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Nước ta ñang trong thời kỳ thực hiện CNH-HðH ñất nước, nhiều dự
án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu ñô thị mới, khu dân cư, cơ sở
hạ tầng ñang ñược triển khai xây dựng. ðể xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng,
thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, ñào tạo.v.v; phải thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư (BTHTTðC) cho người có ñất bị thu hồi, khi
Nhà nước thu hồi ñất. Việc thực hiện BTHTTðC có ý nghĩa quyết ñịnh trong
toàn bộ quá trình thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng, ñảm bảo cho sự thành
công của dự án ñầu tư và là một trong những nhân tố quan trọng quyết ñịnh
ñến hiệu quả thu hút ñầu tư trong và ngoài nước nhằm ñẩy mạnh tiến trình

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ñất nước.
Từ khi có Luật ðất ñai 2003 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh
197/2004/Nð – CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất; Nghị ñịnh 84/2007/Nð – CP ngày 25/05/2007 quy ñịnh bổ
sung về việc cấp GCN QSDð, thu hồi ñất, thực hiện quyền SDð, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất và giải quyết tranh
chấp ñất ñai và Nghị ñịnh 69/2009/Nð – CP ngày 13/08/2009 quy ñịnh bổ
sung về việc lập quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư…Hiện nay, việc BTHTTðC khi Nhà nước thu hồi ñất ñược
thực hiện theo Nghị ñịnh 69/2009/Nð – CP.
Theo Quyết ñịnh số 10/1998/Qð-TTg về ñịnh hướng Quy hoạch tổng thể
hệ thống ñô thị Việt Nam ñến năm 2020, Thành phố Vinh ñược xác ñịnh là “ðô

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

thị trung tâm kinh tế - văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ” Ngày 05/09/2008, Thủ
tướng Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số 1210/Qð-TTg công nhận thành phố Vinh
là ñô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An. Chính vì vậy các khu công nghiệp, khu
ñô thị, việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công
cộng tại Thành phố Vinh ñã và ñang phát triển nhanh, quá trình ñó gắn liền với
việc thu hồi ñất, bao gồm cả ñất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, vùng ven
ñô, có ñiều kiện giao thông, phát triển kinh tế xã hội thuận lợi. Giải quyết việc
làm, ổn ñịnh và từng bước nâng cao ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nhiệm
vụ của cấp uỷ ðảng, chính quyền và toàn xã hội.
Tuy nhiên vấn ñề BTHTTðC khi Nhà nước thu hồi ñất là một vấn ñề
nhạy cảm, phức tạp, còn nhiều nội dung cần nghiên cứu, khảo sát thực tế,
ñánh giá cụ thể ñể bổ sung hoàn thiện chính sách này ñảm bảo lợi ích hợp
pháp của người sử dụng ñất, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự kỷ cương
pháp luật, hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân

trong bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất.
Xuất phát từ tình hình trên, học viên ñã chọn ñề tài: “ðánh giá việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An’’ ñể
làm ñề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần nhỏ bé
vào việc thực hiện công tác BTHTTðC của ñịa phương.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1 Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ , tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Vinh , tỉnh Nghệ An
- ðề xuất các giải pháp ñể nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ , tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất của ñịa bàn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2.2 Yêu cầu
- Nắm vững các chính sách, pháp luật ñất ñai về BTHTTðC khi Nhà
nước thu hồi ñất.
- Các tài liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh ñúng quá trình thực hiện
chính sách BTHTTðC khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án ñược thực hiện
trên ñịa bàn thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An phải ñảm bảo khách quan, trung thực.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BTHTTðC khi Nhà
nước thu hồi ñất phải cụ thể và có tính khả thi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1.1 Khái niệm về bồi thường
- Thu hồi ñất: “Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu
lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này” (Quốc Hội, 2003)
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
Trong lĩnh vực pháp luật ñất ñai, thuật ngữ bồi thường (hay ñền bù) khi
Nhà nước thu hồi ñất ñược ñặt ra từ rất sớm.
- Nghị ñịnh số 151/TTg ngày 14/1/1959 của HðCP quy ñịnh thể lệ
tạm thời về trưng dụng ñất ñai tại chương II ñã ñề cập ñến việc “ bồi thường
cho người có ruộng ñất bị trưng dụng”.
- Thông tư số 1792/TTg ngày 11/1/1970 của Thủ tướng Chính phủ quy
ñịnh một số ñiều tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây cối lâu năm, các
hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố
cũng có ñề cập ñến vấn ñề bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất.
- ðặc biệt khi Luật ñất ñai năm 1987 (Quốc Hội, 1987) ra ñời, HðBT
ñã ban hành quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31/5/1990 quy ñịnh về ñền bù
thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác (Hội
ñồng Bộ trưởng, 1990), thuật ngữ “ bồi thường” ñược thay thế bằng thuật ngữ
“ñền bù”. Thuật ngữ này ñược sử dụng trong Luật ñất ñai năm 1993; Luật sửa
ñổi và bổ sung một số ñiều năm 1998 và các nghị ñịnh hướng dẫn thi hành
như Nghị ñịnh 90/Nð-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành quy ñịnh
về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


22/1998/Nð-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ về việc ñền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng. Theo luật ñất ñai năm 2003 thì bồi thường khi
Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với
diện tích bị thu hồi.
- Theo từ ñiển tiếng Việt, “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của
chủ thể khác.
- Bồi thường là ñền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh
thần mà mình phải chịu trách nhiệm. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
ñồng, Bồi thường cho gia ñình người bị nạn, Bồi thường danh dự. (Viện ngôn
ngữ học, 2002)
- Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi
cho người bị thu hồi ñất

Như vậy, không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền, có thể thay
thế bằng hiện vật tương xứng về giá trị hoặc công lao. Sự mất mát của người
bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát
cả về mặt tinh thần, ñặc biệt ñối với trường hợp người sử dụng ñất phải di
chuyển ñến chỗ ở mới. Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể
do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình thức
bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Nhà nước cần phải có các chính sách hỗ trợ ñể
người bị thu hồi ñất ổn ñịnh cuộc sống trong thời gian ñầu.
1.1.1.2 Khái niệm về hỗ trợ và tái ñịnh cư
Từ ñiển tiếng Việt xác ñịnh: Hỗ trợ là giúp ñỡ lẫn nhau, giúp thêm vào, hỗ
trợ cho ñồng ñội.(Viện ngôn ngữ học, 2002)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc
Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới. (Quốc Hội, 2003)
Tái ñịnh cư Từ ñiển tiếng Việt xác ñịnh:
- Tái, yếu tố ghép trước ñể cấu tạo ñộng từ, có nghĩa “lại, trở lại lần
nữa”; Tái diễn, tái phát, tái sinh (Viện ngôn ngữ học, 2002)
- ðịnh cư là Sống cố ñịnh ở một ñịa phương, phân biệt với du cư; ðịnh
canh, ñịnh cư (Viện ngôn ngữ học, 2002)
Theo ñó tái ñịnh cư ñược hiểu là: ðịnh cư lại; Cụ thể hơn: Tái ñịnh cư
là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh sống và làm
ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Luật ñất ñai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành không ñề
cập cụ thể về khái niệm Tái ñịnh cư mà chỉ ñề cập ñến thuật ngữ tái ñịnh cư
mà không giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm tái ñịnh cư là gì.
Hiện nay ở nước ta, nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của
Chính phủ về BTHTTðC khi Nhà nước thu hồi ñất thì tái ñịnh cư ñược giải
thích là: Người sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh của nghị
ñịnh mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng các
hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
-
Bồi thường bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới.(Chính Phủ, 2004)

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn ðình Bồng (2007) : ðể thực hiện các
chức năng của Chính phủ về nâng cao hiệu quả kinh tế; giảm bớt bất bình

ñẳng trong phân phối thu nhập; ổn ñịnh hóa nền kinh tế thông qua các chính
sách kinh tế vĩ mô…thì công cụ chính sách ñược Chính phủ sử dụng là thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

khóa; chi tiêu của Chính phủ cùng với thanh toán chuyển nhượng (bảo hiểm
xã hội, chi phúc lợi v.v…); ñiều tiết hoặc kiểm soát nhằm hướng cho mọi
người tham gia hoặc tự kiềm chế khỏi những hoạt ñộng kinh tế nhất ñịnh (môi
trường, bảo hộ lao ñộng v.v…).
Theo sách hướng dẫn về Quản lý ñất ñai của Liên hợp Quốc: Chức năng
quản lý ñất ñai của Nhà nước bao gồm:
- ðảm bảo quyền sở hữu và cung cấp bảo hiểm cho các khoản vay;
- Hỗ trợ việc ñịnh giá ñể ñánh thuế ñất và bất ñộng sản;
- Cung cấp tư liệu ñể vận hành thị trường ñất và bất ñộng sản;
- Cung cấp tư liệu về sử dụng ñất và những hạn chế về sử dụng ñất;
- Giám sát tác ñộng môi trường của những dự án phát triển;
- Tạo thuận lợi cho cải cách ñất ñai;
- Hỗ trợ kinh phí sáng tạo ban ñầu về hệ thống quản lý ñất ñai và thu
hồi trong quá trình vận hành.
ðể thực hiện ñược 7 chức năng này, các công việc ñược chú ý trước
tiên là quy hoạch sử dụng ñất, ñăng ký ñất ñai, ñịnh giá ñất và thuế bất ñộng
sản. ðó cũng là những yếu tố tác ñộng tới chính sách BTHTTðC khi Nhà
nước thu hồi ñất
1.1.2.1 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
a) Vai trò của QHSDð
Theo CVCC Tôn Gia Huyên (2009): ðất ñai nằm trong nhóm tài
nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là ñiều kiện không thể thiếu ñược
trong mọi quá trình phát triển. QHKHSDð ñược xem là một giải pháp Nhà
nước áp dụng ñể ñịnh hướng việc sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ ñất nhằm

phát triển kinh tê – xã hội. QHKHSDð không chỉ là công cụ “tạo cung” cho
thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất ñể thực hiện các mục tiêu
chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong ñền bù có tổ chức tái

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ñịnh cư và cũng là công việc mà hoạt ñộng quản lý Nhà nước có ảnh hưởng
nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng chức năng nhất
Thông qua việc lập, xét duyệt, ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc thu hồi ñất, tổ chức tái ñịnh cư trở thành sự nghiệp của cộng ñồng
mà Nhà nước ñóng vai trò tổ chức chỉ ñạo, nhà ñầu tư chịu trách nhiệm thực
hiện. Bất kỳ một phương án ñền bù, tổ chức tái ñịnh cư nào cũng phải dựa
trên một quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñạt ñược các yêu cầu sau ñây: Là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất; ðã ñược hoàn thiện sau khi
có ý kiến ñóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan một cách thực chất; ðã
ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai hóa theo ñúng
trình tự của pháp luật.
b) Tác ñộng của QHKHSDð tới chính sách bồi thường ñất ñai
- QHKHSDð là một trong những căn cứ quan trọng nhất ñể thực hiện việc
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo quy ñịnh của
Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có quyết ñịnh
thu hồi ñất của người ñang sử dụng.
- QHKHSDð là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất ; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
- ðiều 18, Hiến Pháp 1992 quy ñịnh “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
ñất ñai theo quy hoạch và và pháp luật”. QH,KHSDð là một nội dung trong
quản lý Nhà nước về ñất ñai. ðối với công tác bồi thường, GPMB và TðC ,
nội dung QH,KHSDð có tác ñộng mang tính ñịnh hướng từ khâu hình thành
dự án ñến khâu cuối GPMB và lập khu TðC. ðối với những ñịa phương chưa

lập QH,KHSDð, công tác quản lý ñất ñai còn yếu kém, số liệu không ñảm
bảo tin cậy, việc khoanh ñịnh các loại ñất ñinh hướng sử dụng ñất khong sát
thực tế thì ở ñó công tác bồi thường, GPMB và TðC gặp nhiều khó khăn và
hiệu quả thấp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

1.1.2.2 ðăng kí quyền sử dụng ñất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñât
a) ðăng ký ñất ñai
Trong hệ thống ñăng ký quyền, mỗi thửa ñất ñược mô tả trên bản ñồ và
các quyền gắn với nó ñược ghi vào sổ ñăng ký cùng với tên của chủ ñất. Nếu
tất cả thửa ñất ñược chuyển dịch thì chỉ cần ñổi tên người chủ. Khi chuyển
dịch một phần thửa ñất thì bản ñồ phải ñược sửa ñổi và phát hành một tài liệu
mới, tuy chủ ñất giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng ñăng ký cuối cùng
vẫn ñược cơ quan ñăng ký bảo quản - Như vậy, khó xảy ra tranh chấp quyền
sở hữu giả mạo. Ở Ôxtraylia, hệ thống ñăng ký ñất ñai theo quyền sở hữu
ñược gọi là hệ thống Torrens. Yêu cầu ñối với một hệ thống ñăng ký ñất ñai:
- Bao gồm quyết ñịnh pháp lý của ñơn vị bất ñộng sản phản ảnh một
cách chính xác các ñiều kiện trên ñất.
- ðảm bảo việc chuyển dịch ñất ñai thông qua hệ thống ñơn giản, rẻ , an toàn.
- Loại bỏ việc truy tìm cả dãy ñăng ký trong quá khứ.
- Hỗ trợ pháp lý kịp thời.
- Thoả mãn ñược yêu cầu của ñịa phương.
- ðăng ký các quyền ñặc biệt về bất ñộng sản, quyền sở hữu và những
hạn chế về quyền sở hữu
- Bao trùm tất cả ñất ñai của Nhà nước, cá nhân và tổ chức.
- Quá trình ñăng ký có thể tiến hành một cách riêng rẽ hoặc theo hệ thống.
GCNQSDð là chứng thu pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng dất của
các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những thửa ñất cụ thể, làm căn cứ

cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết các tranh
chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất.
b) Tác ñộng của ñăng ký ñất ñai, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất tới
chính sách bồi thường ñất ñai
Trong công tác BTGPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Làm tốt công tác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ
giải phóng mặt bằng nhanh hơn. (Tôn Gia Huyên, 2007)

Theo quy ñịnh Luật ñất ñai năm 2003 thì HSðC là hồ sơ phục vụ Nhà
nước ñối với việc sử dụng ñất. Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSðC có vai
trò quan trọng hàng ñầu ñể quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng
sản, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai trong việc thực hiện chính sách
BTHTðC khi Nhà Nước thu hồi ñất.
1.1.2.3 Giá ñất và ñịnh giá ñất
a) Giá ñất
Giá ñất ñược sản sinh ra trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những ñặc ñiểm của
hàng hoá ñất ñai tác ñộng làm cho biến ñộng của giá ñất mang tính ñặc thù; vì
vậy căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường ñất ñai của
từng thời kỳ nhất ñịnh, Chính phủ ñã xây dựng một chế ñộ quản lý giá ñất
tương ứng, ñảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch,
duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường ñất ñai và bất ñộng sản.
b) ðịnh giá ñất
Việc ñịnh giá ñất/bất ñộng sản, ở ñô thị và nông thôn xuất phát từ nhu
cầu công ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. ðịnh giá gắn với

việc xác ñịnh thuế và mức thuế nhà ñất/bất ñộng sản, thuế thừa kế ñánh vào di
sản của người ñã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền ñền bù phải trả hoặc
truy thu, tiền thuê nhà ñất/bất ñộng sản, ngoài ra còn liên quan ñến các dịch
vụ công cộng, quản lý ñất tái ñịnh cư v.v…
ðịnh giá ñất là cơ sở của quản lý giá ñất, tiêu chuẩn giá ñất ñược ñịnh
ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý ñất ñai, quản lý ñất
ñai và giá ñất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. ðịnh giá ñất cung cấp tiêu chuẩn thị
trường cho việc hoạch ñịnh chính sách quản lý giá ñất, ñồng thời các tài liệu
thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá ñất thúc ñẩy hệ thống hoá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

phương pháp ñịnh giá và nâng cao ñộ chính xác của công tác ñịnh giá. Có sự
quan hệ rất mật thiết giữa việc ñịnh giá ñất với việc quản lý ñất ñai và quản lý
thị trường bất ñộng sản. Quản lý tốt giá ñất sẽ mang ñến những tác ñộng tích
cực sau ñây: ñề phòng ñược giá cả ñất ñai tăng ñột biến; ñề phòng ñược nạn
ñầu cơ ñất ñai; thúc ñẩy sử dụng ñất hợp lý; quy phạm hoá ñược hành vi giao
dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường ñất ñai có quy phạm, ñịnh
giá ñất ñược khách quan và chính xác; ngăn chặn ñược thất thoát thu lợi của
ñất ñai quốc hữu. (Tôn Gia Huyên, 2007)

c) Tác ñộng của giá ñất tới chính sách bồi thường ñất ñai
Vướng mắc chủ yếu trong ñền bù ñối với ñất nông nghiệp là giá ñất.
Giá ñất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay ñất ñó sau khi ñã
chuyển ñổi mục ñích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi ñất
nông nghiệp ñể xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không ñược
xử lý thỏa ñáng trong ñền bù thì người nông dân bị thu hồi ñất luôn cảm thấy
mình bị thiệt thòi. Trên thực tế ñã có nhiều trường hợp người có ñất bị thu hồi
phải chi ra hơn một nửa số tiền ñược ñền bù ñể nhận lại 10% diện tích ñất ñó

sau khi ñã xây dựng xong cơ sở hạ tầng . Mặt khác, do còn ít giao dịch, nên
khi ñịnh giá ñất nông nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà
phải dùng ñến phương pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn
về ñịnh mức sản xuất chưa thống nhất nên giá ñất nông nghiệp mỗi nơi mỗi
khác dẫn ñến tình trạng có những thửa ñất liền kề nhau nhưng giá cả khác
nhau, mức ñền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các
phương án ñền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian ñó giá cả
biến ñộng làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không ñược xử lý kịp
thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên (Tôn Gia Huyên, 2009)
1.1.2.4 Thị trường bất ñộng sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất ñộng sản
ngày càng ñược hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những ñóng góp vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy
nền kinh tế ñất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể
ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời
người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
1.2 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất của một số nước và
các tổ chức trên thế giới
1.2.1 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất của một số nước
trên thế giới
1.2.1.1 Nhật Bản
Luật trưng dụng ñất ñai của Nhật ban hành năm 1951 quy ñịnh việc

trưng dụng ñất có bồi thường ñể xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu ñược
pháp luật cho phép, chẳng hạn ñường xá, công viên theo luật quy hoạch ñô
thị, ñê ñiều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển
Trình tự trưng dụng như sau:1/ Xin phép trưng dụng; 2/ ðăng ký ñất
ñai và công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng
dụng thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội ñồng trưng dụng thẩm ñịnh; 5/
Ra quyết ñịnh trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng ñất khi giao dịch ñất ñai thông thường bị trở ngại
và phải ñược bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp
lợi ích công cộng và hội ñủ ñiều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
ñiểm công bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước
lúc ra quyết ñịnh trưng dụng. Nội dung bồi thường gồm 5 loại như sau:1/ Bồi
thường thiệt hại tài sản theo giá thị trường; 2/ Bồi thường thiệt hại thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

thường khác do nguyên nhân trưng dụng; 3/ Bồi thường thiệt hại do phải sống
tách rời cộng ñồng ban ñầu; 4/ Bồi thường thiệt hại do phải chuyển nghề; 5/
Bồi thường thiệt hại do môi trường kém ñi như tiếng ồn, khí thải, nước thải
(Phạm Sỹ Liêm, 2009)
1.2.1.2 ðài Loan
Luật ðất ñai hiện hành dành phần cuối cùng trong 5 phần của Luật ñể
quy ñịnh về trưng thu ñất. Cũng tương tự như vậy ñối với Luật thi hành luật
ñất ñai. ðến năm 1978 ðiều lệ trưng thu ñất ñai ñược Tổng thống ban hành,
năm 1980 có bổ sung sửa ñổi. ðặc biệt ðiều lệ có riêng một chương gồm 7
ðiều về huỷ bỏ trưng thu.
Theo Luật, Nhà nước trưng thu ñất vì lợi ích công cộng thuộc các
ngành: 1/ Quốc phòng; 2/ Giao thông; 3/ Công dụng; 4/ Thuỷ lợi; 5/ Vệ sinh

công cộng và bảo vệ môi trường; 6/ Trụ sở cơ quan Chính phủ, chính quyền
ñịa phương và các công trình công cộng khác; 7/ Giáo dục, học thuật và văn
hoá; 8/ Phúc lợi xã hội; 9/ Quốc doanh; 10/ Các ngành khác theo quy ñịnh của
pháp luật.
Cơ quan chủ quản cấp huyện căn cứ vào giá ñất công bố hàng năm, có
ñiều chỉnh cho phù hợp với giá giao dịch bình thường tại thời ñiểm trưng thu
ñể xác ñịnh giá bồi thường ñất, rồi nộp cho Hội ñồng bình nghị giá ñất xem
xét thẩm ñịnh. Ngoài bồi thường ñất, còn các khoản bồi thường khác như bồi
thường chi phí cải tạo ñất, tổn thất doanh nghiệp, chi phí di chuyển
Trong trường hợp tiền bồi thường bị tồn ñọng do bị từ chối tiếp nhận
hoặc chưa có người nhận, thì phải nộp vào tài khoản riêng trong kho bạc, sau
15 nãm mà vẫn còn tồn ñọng thì sung công quỹ. (Jang Moon Song, 2006)
1.2.1.3 Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế ñộ công hữu xã hội chủ nghĩa về ñất ñai, gồm
hai dạng: 1/ ñất ñô thị thuộc sở hữu nhà nước; 2/ ñất nông thôn và ngoại
thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa ñổi mới nhất năm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2005 quy ñịnh: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ
vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng ñất ñai và trả bồi thường”. Các
nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng ñối với ñất thuộc sở hữu tập thể
do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng
thì áp dụng ñối với ñất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay ñổi mục ñích sử
dụng ñất mà thôi.
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa
mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực
hiện dự án ñầu tư. Nếu như việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự

chuẩn bị cẩn thận phương án ñền bù, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của
nhà nước, tập thể và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi ñất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
ñất ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái
ñịnh cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường
ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa
phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ trả
tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và

×