BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN NGỌC QUYÊN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG
ðẾN QUÁ TRÌNH PHÁT SINH VÀ LÂY LAN HỘI CHỨNG
RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN. ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG BỆNH TẠI ðỊA PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM HỒNG NGÂN
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Ngọc Quyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Phạm Hồng Ngân, Phó Trưởng khoa-Trưởng bộ môn Thú y Cộng
ñồng-Khoa Thú y-Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn.
Ban lãnh ñạo, tập thể Trạm Chẩn ñoán xét nghiệm bệnh ñộng vật cùng
toàn thể cán bộ Cơ quan Thú y vùng III ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp
ñỡ tôi về tinh thần và chuyên môn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Ban giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau
ñại học, Khoa Thú y cùng các thầy cô giáo ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, các
anh chị em ñồng nghiệp, những người luôn ñộng viên, giúp ñỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn thành tốt bản luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Quyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn 4
2.2 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trong nước và trên thế giới 5
2.2.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới 5
2.2.2 Lịch sử và tình hình dịch bệnh PRRS ở Việt Nam 9
2.3 Căn nguyên 13
2.3.1 Hình thái và cấu trúc virus PRRS 13
2.3.2 Phân loại virus PRRS 15
2.3.3 ðộc lực của virus PRRS 17
2.3.4 Sức ñề kháng của virus 17
2.4 Dịch tễ học Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn 18
2.4.1 Loài mắc bệnh 18
2.4.2 Chất chứa mầm bệnh 18
2.4.3 Quá trình truyền lây 19
2.4.4 Các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan PRRS 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
2.5 Cơ chế sinh bệnh 23
2.6 Triệu chứng và bệnh tích 25
2.6.1 Triệu chứng của lợn mắc PRRS 25
2.6.2 Bệnh tích ñại thể 27
2.6.3 Bệnh lý vi thể 29
2.7 Chẩn ñoán PRRS 30
2.7.1 Chẩn ñoán huyết thanh học: 30
2.7.2 Chẩn ñoán virus học 30
2.8 Phòng chống bệnh PRRS 31
3. NỘI DUNG – NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1
ðịa ñiểm nghiên cứu 34
3.2. Nội dung nghiên cứu 35
3.3 Nguyên liệu 36
3.4 Phương pháp nghiên cứu 36
3.4.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang 36
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu bệnh-chứng (Case-control study) 37
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu 38
3.4.4 Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp số liệu. 40
3.4.5 Phương pháp Realtime PCR 41
3.5 Phân tích thống kê 43
3.6 Các công thức dịch tễ dùng trong nghiên cứu 43
3.6.1 Tỷ lệ hiện mắc theo kết quả xét nghiệm (Apparent Prevalence-AP) 43
3.6.2 Khoảng tin cậy 95%CI của một ước lượng (Confidence Interval) 43
3.6.3 Tỷ suất chênh hay tỷ số chia (Odds Ratio = OR) 44
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Kết quả ñiều tra hồi cứu tình hình dịch PRRS trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An
từ 2008 – 2011 45
4.1.1 Phạm vi và mức ñộ thiệt hại 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.1.2 Tỷ lệ mắc PRRS trên từng loại lợn trong ñàn bệnh 48
4.1.3 Diễn biến dịch PRRS theo không gian và thời gian từ 2008-2011 50
4.2 Kết quả khảo sát tình hình mắc PRRS trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An 53
4.2.1 Kết quả mắc PRRS ở lợn dựa trên số mẫu xét nghiệm 53
4.2.2 Kết quả mắc PRRS dựa trên số hộ lấy mẫu xét nghiệm 56
4.3 Kết quả nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng ñến sự phát
sinh và lây lan dịch PRRS trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An 58
4.3.1 Yếu tố nguy cơ không tiêm phòng vacxin 58
4.3.2 Nhóm yếu tố nguy cơ về quản lý và kiểm soát con giống. 59
4.3.3 Nhóm yếu tố nguy cơ về vị trí chuồng nuôi lợn 63
4.3.4 Nhóm yếu tố nguy cơ an toàn sinh học trong chăn nuôi 65
4.3.5 Nhóm yếu tố nguy cơ từ phương thức thức chăn nuôi 67
4.4 ðề xuất một số giải pháp phòng chống PRRS tại ñịa phương 68
4.4.1 Các giải pháp hành chính 68
4.4.2 Các giải pháp kỹ thuật 68
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 Tồn tại 71
5.3 Kiến nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình dịch PRRS tại các tỉnh phía Bắc 10
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình dịch PRRS tại các tỉnh miền Trung 10
Bảng 3.1. Dung lượng mẫu ñược lấy cụ thể tại các xã như sau 39
Bảng 4.1. Phạm vi và mức ñộ thiệt hại do PRRS từ 2008- 2011 45
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc PRRS trên từng loại lợn 48
Bảng 4.3 Tỷ lệ hiện mắc PRRS dựa trên số mẫu xét nghiệm 53
Bảng 4.4. Tỷ lệ lưu mắc PRRS theo từng vùng khảo sát 55
Bảng 4.5. Tỷ lệ hiện mắc PRRS dựa trên số hộ ñiều tra 57
Bảng 4.6. Kết quả phân tích về yếu tố nguy cơ tiêm phòng vacxin 59
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nguy cơ nguồn cung cấp giống 60
Bảng 4.8. So sánh nguy cơ từ phương pháp phối giống 62
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nguy cơ ñường giao thông chính 63
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nguy cơ gần hộ có lợn bị bệnh 64
Bảng 4.11. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ không vệ sinh, tiêu ñộc khử
trùng môi trường chăn nuôi 66
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nguy cơ có người ra vào trại 66
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nguy cơ từ phương thức chăn nuôi 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 2.1. Bản ñồ lịch sử xuất hiện bệnh PRRS trên thế giới 6
Hình 2.2. Sự lưu hành PRRS thể ñộc lực cao tại ðông Nam Á (2007 – 2010) 8
Hình 2.3. Dịch PRRS tại Việt Nam năm 2007 11
Hình 2.4. Phân bố các ổ dịch PRRS theo không gian và thời gian 3 năm
2007-2009 12
Hình 2.5. Hình thái và cấu trúc virus PRRS 13
Hình 2.6. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS 14
Hình 2.7. Các phương thức truyền lây virus PRRS 22
Hình 2.8. ðại thực bào bệnh lý 23
Hình 2.9. ðại thực bào bình thường 23
Hình 2.10. Bệnh tích trên phổi lợn mắc PRRS 27
Hình 4.1. Biều ñồ dịch tái phát trên ñịa bàn tỉnh từ 2008 - 2011 47
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh PRRS trên từng loại lợn trong ñàn bệnh 48
Hình 4.3. ðường cong dịch tễ biểu diễn tần suất xuất hiện số ổ dịch trong
từng tháng qua các năm 2008 ñến 2011 50
Hình 4.4. Bản ñồ phân bố các ổ dịch PRRS theo không gian 52
Hình 4.5. Mối tương quan giữa mật ñộ gia súc và dịch PRRS 52
Hình 4.6. Tỷ lệ hiện mắc PRRS dựa trên số mẫu kiểm tra 54
Hình 4.7. Tỷ lệ mắc PRRS theo từng vùng khảo sát. 55
Hình 4.8. Tỷ lệ hiện mắc dựa trên số hộ ñiều tra 57
Hình 4.9. Bản ñồ dịch tễ các ổ dịch năm 2008-2011 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bp : Base pair
CI : Confident interval
Da : Dalton
DNA : Deoxyribonucleic acid
EAV : Equine arteritis virus
ELISA : Enzyme linked immunosorbent Assay
GP : Glycoprotein
IFA : Immuno Fluoerescent Assay
IPMA : Immunoperoxidase Monolayer Assay
LDHV : Lactate dehydrogenase-elevating virus
KTVSTY : Kiểm tra vệ sinh thú y
KDðV : Kiểm dịch ñộng vật
KSGM : Kiểm soát giết mổ
LV : Lelystad Virus
OIE : Organisation of International Epidemiology
OR : Odd rate
ORF : Open Reading Frame
PCR : Polymerase Chain Reaction
PTNT : Phát triển nông thôn
PRRS : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
RNA : Ribonucleic acid
PCR : Polymesase Chain Reaction
RT-PCR : Reverse Transcription Polymesase Chain Reaction
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Trong công cuộc ñổi mới của toàn ðảng, toàn dân, ngành chăn nuôi
nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng của nước ta ñang ngày càng phát
triển bền vững, ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn và giữ một vị trí vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế của cả nước. ðặc biệt là trong những năm gần
ñây, ngành chăn nuôi lợn ñã có những bước phát triển ñáng kể, ñáp ứng
ñược phần lớn nhu cầu về thực phẩm cho người dân. Ở nhiều nước trên thế
giới, mức tiêu thụ thịt lợn tính trên ñầu người chiếm tỷ lệ cao so với các loại
thịt khác. Chăn nuôi lợn ñã trở thành nguồn thu nhập quan trọng ñối với các
hộ nông dân và là một trong những nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñang phải ñương ñầu với rất
nhiều khó khăn: Giá con giống ñắt ñỏ, giá thức ăn lên cao, ñiều kiện khí hậu
khắc nghiệt, ý thức của người chăn nuôi kém…, ñặc biệt là sự gia tăng về tình
hình dịch bệnh. ðã có rất nhiều bệnh ñược du nhập vào nước ta theo con
ñường lưu thông, vận chuyển trong ñó có Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn. ðây là một bệnh nguy hiểm gây tổn thất rất nặng nề cho ngành
chăn nuôi lợn nói chung và người chăn nuôi nói riêng.
Tại Việt Nam, PRRS xuất hiện lần ñầu tiên từ năm 1997, tuy nhiên
ñến năm 2007 mới bùng phát thành dịch và từ ñó ñến nay dịch ñã liên tuc
xảy ra, gây ốm chết và buộc tiêu hủy ngàn triệu con lợn. gây thiệt hại hàng
chục tỷ ñồng.
Nghệ An là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích
tự nhiên lớn nhất nước (16.488,45 km
2
), ñiều kiện khí hậu biến ñộng khá
phức tạp, nóng ẩm, mưa nhiều, với 809 km ñường quốc lộ (ñường 1A, ñường
Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 7, quốc lộ 46, quốc lộ 48), cùng với 421 km
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
ñường cấp tỉnh và 3670 km ñường cấp huyện ñã tạo nên mạng lưới giao thông
thuận tiện, ñóng vai trò quan trọng trong giao lưu hàng hoá Bắc-Nam, vận tải
quá cảnh và luân chuyển hàng hoá nội tỉnh, do vậy việc buôn bán vận chuyển
gia súc rất thuận lợi và phát triển. Bên cạnh ñó, với tập tục chăn nuôi nhỏ lẻ
manh mún chủ yếu là mang tính tự cung tự cấp, chăn nuôi tập trung hàng hoá
theo quy mô trang trại chưa nhiều, ý thức của người dân ñối với việc ñảm bảo
an toàn sinh học trong chăn nuôi thú y còn nhiều yếu kém, nên ñã dẫn ñến
những khó khăn nhất ñịnh trong vấn ñề kiểm soát dịch bệnh. ðây cũng chính
là các yếu tố bất lợi làm dịch bệnh phát sinh và lây lan mạnh, nhất là dịch
PRRS trên ñịa bàn tỉnh. Từ năm 2008 ñến nay dịch PRRS vẫn thường xuyên
xảy ra trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An và làm ốm chết rất nhiều lợn, gây thiệt hại
nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn.
Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến quá trình
phát sinh và lây lan Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc góp phần bổ sung lý luận vào quá trình phòng và ñiều
trị bệnh ñạt hiệu quả nhằm hạn chế các thiệt hại do bệnh gây ra.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến quá trình phát sinh và
lây lan Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Nghệ
An. ðề xuất một số giải pháp phòng chống bệnh tại ñịa phương”.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
Nắm ñược các thông tin về tình hình dịch bệnh và ñặc ñiểm dịch tễ của
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An từ năm
2008-2011.
Xác ñịnh ñược tỷ lệ mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ liên quan ñến chăn nuôi ảnh hưởng ñến
quá trình phát sinh và lây lan hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên
ñịa bàn tỉnh. Góp phần làm rõ các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến quá trình
phát sinh và lây lan bệnh trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An.
ðề xuất một số biện pháp an toàn sinh học trong việc phòng, chống dịch
bệnh có hiệu quả.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên các ñối tượng là: Các hộ chăn
nuôi lợn có bệnh và không có bệnh (PRRS) trên ñịa bàn 3 huyện: Quỳnh Lưu,
Yên Thành, ðô Lương tỉnh Nghệ An.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome – PRRS) hay còn gọi là bệnh tai xanh là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm của lợn mọi nòi giống, mọi lứa tuổi. PRRS do một
loại virus có nhân RNA với ñích tấn công là các ñại thực bào dẫn ñến hiện
tượng suy giảm miễn dịch ở lợn, tạo ñiều kiện cho các virus, vi khuẩn gây
bệnh khác tấn công (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007).
Bệnh gây thiệt hại nặng nề ñối với ngành chăn nuôi lợn, ñối với lợn nái
bệnh gây hậu quả nghiêm trọng như: lợn con sơ sinh yếu ớt, giảm số con sơ
sinh/ổ, tình trạng bệnh kéo dài âm ỉ, rối loạn sinh sản, ñộng dục kéo dài, chậm
ñộng dục trở lại. ðối với ñực giống, số lượng tinh dịch giảm, chất lượng tinh
dịch kém, ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai và chất lượng ñàn con, các nhóm lợn
khác PRRS thường gây rối loạn hô hấp kết hợp với các mầm bệnh khác làm
cho lợn chết nhanh chóng (Nguyễn Văn Thanh, 2007). Bệnh xuất hiện ñầu
tiên ở Mỹ năm 1987 rất nhanh chóng năm 1988 bệnh lan sang Canada và sau
ñó lan sang các nước Châu Âu (Done và cs, 1996).
Năm 1998, bệnh ñược phát hiện ở Hàn Quốc, Nhật Bản thuộc khu vực
Châu Á. Từ năm 2005 trở lại ñây, bệnh lây lan khắp các nước trên toàn thế
giới trong ñó có Việt Nam.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược gọi dưới nhiều tên gọi khác
nhau ở mỗi quốc gia. Tại Hà Lan có tên gọi là: New Pig disease (NPD). Tại
Mỹ có các tên gọi là: Mystery disease syndrom (MDS); Swine Reproductive
and Respiratory syndrom (SRRS); Swine Infertility and Respiratory syndrom
(SIRS); Mistrey swine disease. Tại Cộng ñồng các nước Châu Âu và Tổ chức
Dịch tễ thế giới có tên gọi là: Porcine Reproductive and Respiratory
syndrome (PRRS).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
2.2 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trong nước và trên thế giới
2.2.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới
Bệnh ñược ghi nhận lần ñầu tiên ở Mỹ tại vùng bắc của bang California,
bang Iowa và Minnesota vào khoảng năm 1987, vào thời ñiểm ñó những báo
cáo về bệnh khởi ñầu chỉ nói ñến triệu chứng lâm sàng (Keffaber, 1992). Lúc
ñó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho rằng hội chứng này khác thường
vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu chứng sinh sản, hô hấp và không biết
ñược những trường hợp ở thể ẩn tính. Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh lan
sang Canada và vào tháng 11 năm 1990 một hội chứng tương tự ñã ñược báo
cáo ở Munster-ðức. Sau ñó, những thông tin về bệnh này ở Châu Âu bắt ñầu
tăng lên nhanh chóng: ở Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và ở Pháp
năm 1992 (OIE, 2009). Năm 1998, bệnh cũng ñược phát hiện ở châu Á như
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc ñầu do căn nguyên chưa ñược biết nên hội chứng ñược ñặt tên là
“bệnh thần bí ở lợn” Mistery Swine disease (MSD). Về sau, bệnh lan trên
toàn thế giới và ñược gọi bằng nhiều tên khác nhau như: Hội chứng hô hấp và
vô sinh của lợn (Swine Infertility and Respiratory disease – SIRS). Bệnh thần
bí của lợn ñược dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng
hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory
syndrome – PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine
Respiratory and Reproductive syndrome- PRRS) và “bệnh tai xanh của lợn”
như ở châu Âu (Blue ear disease – BED). Năm 1992, những người tham gia
hội nghị quốc tế về hội chứng này tại St. Paul, Minnesota (Mỹ) ñã nhất trí sử
dụng tên gọi là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn – PRRS của Hội
ñồng Châu Âu ñưa ra. Tổ chức Thú y thế giới (OIE) cũng công nhận tên gọi
này (William T.Christianson và Han Soo Joo, 2001).
Từ năm 2005 trở lại ñây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (trừ châu ðại dương) trên thế giới ñã báo cáo cho Tổ chức thú y thế
giới khẳng ñịnh phát hiện có bệnh PRRS (Cục thú y, 2008).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
Trong số các nước nêu trên có cả các nước có ngành chăn nuôi phát
triển mạnh như Mỹ, Hà Lan, ðan Mạch, Anh, Pháp, ðức…Tổn thất do PRRS
gây ra tại các nước này lên ñến hàng trăm triệu ñô la. Ở Hoa Kỳ người ta ñánh
giá thiệt hại kinh tế cuả PRRS trong những năm gần ñây là lớn nhất so với
thiệt hại do các bệnh khác gây ra ở lợn, khoảng 560 triệu ñô la mỗi năm bao
gồm chi phí tiêu huỷ lợn chết và lợn ốm, chi phí chống dịch và xử lý môi
trường (Neumanm và Kliebenstein, 2006).
Tháng 9/2007, Nga báo cáo chính thức có dịch bệnh tai xanh do chủng
virus PRRS thể ñộc lực cao gây ra (Tô Long Thành, 2007).
Hình 2.1. Bản ñồ lịch sử xuất hiện bệnh PRRS trên thế giới
Các nước trong khu vực Châu Á cũng có tỷ lệ PRRS lưu hành rất cao,
ví dụ ở Trung Quốc là 80%, ðài Loan 94,7-96,4%, Philippine 90%, Thái Lan
97%, Malaysia 94%, Hàn Quốc là 67,4-73,1%. Có thể khẳng ñịnh rằng PRRS
là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn ở nhiều quốc gia
trên thế giới (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của ñoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia của Trung Quốc ñược phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006 ñàn
lợn của Trung Quốc ñã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt cao ở
lợn do nhiều nguyên nhân, trong ñó chủ yếu là virus PRRS và các loại mầm
bệnh khác gồm: virus Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5% Trong vòng hơn 3
tháng của năm 2006, dịch ñã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2 triệu
lợn ốm, trong ñó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh ñã chết (Kegong Tian, 2007).
Tính từ ñầu năm ñến tháng 7/2007, dịch bệnh ñã xảy ra ở trên 25 tỉnh, với
trên 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con chết. ðiều ñáng chú ý là virus gây
ra ñại dịch PRRS vào năm 2006 ở Trung Quốc ñã cho thấy những thay ñổi,
tăng tính cường ñộc so với các chủng virus PRRS cổ ñiển ñược phân lập tại
nước này từ năm 1996-2006 (Gao và cs, 2004). Kết quả nghiên cứu toàn diện
của Trung Quốc ñã khẳng ñịnh chủng virus PRRS gây bệnh tại nước này là
chủng ñộc lực cao, ñặc biệt có sự biến ñổi của virus (thiếu hụt 30 acid amin
trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong,
Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải
tiêu huỷ tới 20 triệu lợn ñể ngăn chặn dịch lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
ñang thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương
trình nghiên cứu, sản xuất vacxin ñã ñược cam kết chi khoảng 280 triệu nhân
dân tệ tương ñương với 36,5 triệu USD.
Tại Hồng Kông và ðài Loan ñã xác ñịnh có cả hai chủng Châu Âu và
Bắc Mỹ cùng lưu hành, ñặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông ñã xác
ñịnh nhiễm cả hai chủng nêu trên;
Dịch PRRS cũng ñược thông báo ở Thái Lan từ các năm 2000–2007.
Thông báo cho biết, virus gây bệnh PRRS ñược phân lập từ nhiều ñịa phương
thuộc nước này gồm cả chủng Châu Âu và chủng Bắc Mỹ ñộc lực thấp. Trong
ñó, virus thuộc chủng Châu Âu chiếm 66,42% còn virus thuộc chủng dòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Các nghiên cứu trước ñó ñã khẳng ñịnh PRRS lần
ñầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và tỷ lệ lưu hành huyết thanh của
bệnh này cũng thay ñổi khác nhau, từ 8,7% vào năm 1991 và trên 76% vào
năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do việc sử dụng tinh lợn nhập nội
ñã bị nhiễm virus PRRS hoặc là do các ñàn nhập nội mang trùng
(Thanawongnuwech và Amonsina, 2004). PRRS thể ñộc lực cao tại Thái Lan
ñược báo cáo là vào năm 2008 với 25 ca bệnh và năm 2009 là 33 ca bệnh.
Năm 2010, dịch PRRS xảy ra chủ yếu ở những hộ chăn nuôi thương phẩm
quy mô nhỏ với 145 ổ dịch xảy ra vào tháng 10/2010 (FAO, 2010).
Tại Philippines, bệnh lan truyền chủ yếu tại những vùng có mật ñộ
chăn nuôi cao và sự giao thương buôn bán tăng. Số ca bệnh PRRS tăng cao
mỗi năm và ñỉnh ñiểm là vào năm 2009 (FAO, 2010).
Hình 2.2. Sự lưu hành PRRS thể ñộc lực cao tại ðông Nam Á (2007 – 2010)
(Nguồn: FAO, 2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
2.2.2 Lịch sử và tình hình dịch bệnh PRRS ở Việt Nam
Ở Việt Nam, PRRS lần ñầu tiên ñược phát hiện vào năm 1997 trên ñàn
lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam, kết quả kiểm tra huyết thanh học cho
thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu ñó có huyết thanh dương tính với PRRS. Sau ñó
các kết quả ñiều tra huyết thanh học tại một số trại lợn giống phía Nam ñã phát
hiện có sự lưu hành PRRS do chủng virus cổ ñiển ñộc lực thấp gây ra với một tỷ
lệ nhất ñịnh lợn giống có huyết thanh dương tính với bệnh (Cục thú y, 2007).
ðiều tra huyết thanh học của các tác giả Akemi Kamakawa và Hồ Thị
Viết Thu từ năm 1999-2003 cho thấy tỷ lệ lợn có kháng thể kháng virus
PRRS tại Cần Thơ là 7,7% (37/478 mẫu dương tính với virus PRRS).
Như vậy, có thể thấy virus ñã xuất hiện và lưu hành tại nước ta trong
một thời gian dài. Tuy nhiên, sự bùng phát thành dịch và gây tổn thất lớn cho
ngành chăn nuôi lợn thực sự mới bắt ñầu từ tháng 3/2007. Dịch tai xanh ñã xảy
ra thành nhiều ñợt tại 3 miền Bắc, Trung, Nam và gây thiệt hại ñáng kể cho
chăn nuôi lợn, ñặc biệt là ảnh hưởng ñến sự phát triển ñàn giống.
Trong các ổ dịch, ngoài virus PRRS ñã ñược xác ñịnh là nguyên nhân
chính, hàng loạt các loại mầm bệnh thứ phát khác như: Dịch tả lợn, PCV2, Tụ
huyết trùng, Phó thương hàn, Liên cầu khuẩn, Suyễn lợn cũng có mặt và
ñây chính là nguyên nhân dẫn ñến chết nhiều lợn mắc bệnh (Trung tâm Chẩn
ñoán Thú y TW, 2007).
Năm 2007, dịch xuất hiện lần ñầu tiên trên ñàn lợn tại Hải Dương vào
ngày 12/3/2007. Sau ñó do việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm không ñược
kiểm soát triệt ñể nên dịch ñã lây lan nhanh và phát triển mạnh tại một số
tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang
và Hải Phòng làm hàng ngàn con lợn mắc bệnh (Cục Thú y, 2007).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình dịch PRRS tại các tỉnh phía Bắc
Lợn mắc bệnh Lợn chết và xử lý
TT
Tỉnh
Số
huyện
Số xã
Tổng
Lợn
nái
Lợn
non
Lợn
thịt
Tổng
Lợn
nái
Lợn
con
Lợn
thịt
1 Hải Dương
5 33 11269 1356 5775 4138 3611 715 1788 1108
2 Hưng Yên
8 56 5427 1104 2181 4142 816 201 510 150
3 Bắc Ninh
3 22 4907 1555 2992 164 82 82
4 Bắc Giang
5 21 5045 1658 2246 1141 291 93 198
5 Thái Bình
2 4 1738 177 1338 223 1263 561 679 223
6 Hải Phòng
1 4 461 129 270 62 50 23 19 8
7 Quảng Ninh
1 6 2903 376 1827 700 1101 137 873 91
Tổng 25 146 31750 6355 16629 8406 7296 1812 4149 1580
Sau ñó vào ngày 25/6/2007, dịch xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam rồi lây
lan sang một số tỉnh khác như: Thừa Thiên Huế, ðà Nẵng và Quảng Ngãi làm
trên 30 ngàn lợn mắc bệnh, hàng ngàn lợn chết và phải tiêu hủy như tổng hợp
ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình dịch PRRS tại các tỉnh miền Trung
Lợn mắc bệnh Lợn chết và xử lý
TT Tỉnh
Số
huyện
Số
xã
Tổng
Lợn
nái
Lợn
con
Lợn
thịt
Tổng
Lợn
nái
Lợn
con
Lợn
thịt
1 Quảng Nam 12 89
30506
9105
16376 4875 6339 1986 3024
1326
2 T.T Huế 3 5
1575 352 1076 147 322 86 218 18
3 ðà Nẵng 2 12
625 178 390 57 114 13 87 14
4 Quảng Ngãi 2
7
727 80 103 543 352 81 127
Tổng 19 113 33433
9715
17945 5622 7127 2166 3456
1358
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
Hình 2.3. Dịch PRRS tại Việt Nam năm 2007
(Nguồn: Cục Thú y)
Năm 2008, dịch xảy ra vào ñầu tháng 1/2008 trên ñịa bàn tỉnh Bạc
Liêu nhưng chỉ ở phạm vi hẹp với số lượng lợn mắc bệnh ít, tất cả ñã ñược
tiêu huỷ. ðến ngày 28/3/2008 dịch ñã xảy ra ở nhiều xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh và
sau ñó bùng phát mạnh ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Thừa
Thiên Huế rồi lây lan sang các tỉnh miền ðông và Tây Nam Bộ như Lâm
ðồng, Bình Phước, Bạc Liêu, Sóc Trăng. Trong năm 2008, dịch tai xanh ñã
xảy ra thành hai ñợt chính tại 956 xã, phường thuộc 103 huyện của 26 tỉnh,
thành phố, làm tổng số lợn 309.586 con mắc bệnh, số lợn buộc phải tiêu huỷ
là 300.906 con.
Năm 2009, dịch PRRS ñã xuất hiện và bùng phát trở lại vào ngày 18-2-
2009 trên ñịa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh với tổng số 76 con ốm,
B¾c Giang
Qu¶ng Ninh
H¶i Phßng
Th¸i B×nh
13/7:
TT
-
HuÕ
§µ N½ng
Qu¶ng Ngi
12/3/07
H¶i D−¬ng
B¾c Nin
h
H−ng Yªn
25/6/07:
Qu¶ng Nam
28/7/07:
Long An
18/9/07:
Cµ Mau
16/9/07
Kh¸nh Hoµ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
trong ñó có 23 lợn nái và 53 lợn thịt. Sau ñó dịch PRRS tiếp tục lan rộng tại
69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh, thành gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu,
Lâm ðồng, Nghệ An, Huế, Hà Tĩnh, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương, ðắc
Lăk, ðồng Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Tiền Giang và Vĩnh Long
với 7.030 con lợn mắc bệnh và 5.847 con lợn buộc phải tiêu hủy.
Hình 2.4. Phân bố các ổ dịch PRRS theo không gian và thời gian 3 năm
2007-2009
(Nguồn: Cục Thú y)
Năm 2010, dịch tai xanh xảy ra thành 2 ñợt chính trên ñịa bàn 30 tỉnh
là Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Bình
Phước, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình Dương,
Bạc Liêu, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Ninh Thuận, ðồng Nai, Bình
Phước, ðà Nẵng, Vĩnh Long, Khánh Hòa, ðak Lak, Hậu Giang, Lâm ðồng,
Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang và ðồng Tháp.
Hiện nay, virus lưu hành rộng rãi trên ñàn lợn mắc bệnh ñã khỏi về
triệu chứng lâm sàng và tiếp tục ñược bài thải, phát tán ở nhiều ñịa phương.
Do chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
chưa quản lý tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái, nổ ra ở
bất cứ ñịa phương nào, ở bất cứ thời ñiểm nào là rất lớn, ñặc biệt khi thời tiết
thay ñổi tạo thuận lợi cho virus gây bệnh tai xanh và các mầm bệnh khác phát
triển gây bệnh.
Như vậy, tại Việt Nam, dịch PRRS có thể sẽ có những diễn biến phức
tạp và có nguy cơ bùng phát cao ở tất cả các ñịa phương trong cả nước.
2.3 Căn nguyên
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virus PRRS thuộc họ
Arteriviridae, giống Nidovirales, chi Arterivirus (Collins JE và cs, 1992), có
cấu trúc gần giống với virus gây viêm khớp ở ngựa (EAV), Lactic
dehydrogennase virus của chuột (LDHV) và virus gây sốt xuất huyết trên khỉ
(SHFV) (Rossow, 1998).
2.3.1 Hình thái và cấu trúc virus PRRS
Dưới kính hiển vi ñiện tử, virus PRRS là ARN virus chuỗi ñơn dương
có vỏ bọc hình cầu, trên bề mặt có nhiều gai nhô ra, kích thước từ 45 -80 nm,
chứa nhân nucleocapsid kích thước 25-35nm, sự sinh sôi của virus bị dừng lại
khi dùng Chloroform hay Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipit (William
T.Christianson và Han Soo Joo, 2001).
Hình 2.5. Hình thái và cấu trúc virus PRRS
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
Genome của VIRUS PRRS là một sợi ñơn RNA và virus ñược xếp vào
bộ Nidovirales, họ Arteriviridae, chi Arterivirus (Paton và Brown, 1991).
Hệ gen của virus gồm 7 khung ñọc mở gối lên nhau mã hóa cho 7
protein của virus gồm GP1, GP2, GP3, GP4, GP5, protein màng M và protein
cấu trúc capxit N. Trong số ñó protein GP5 (Envelope glycoprotein) có trọng
lượng phân tử từ 24-25 kDa là protein liên kết vỏ bọc kết hợp glycogen, các
kháng thể trung hòa chủ yếu liên kết trực tiếp với các Epitop có trên bề mặt
của protein này ñây là protein vỏ bọc nhân, có tính kháng nguyên cao.
Hình 2.6. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS
Các loại protein cấu trúc của virus PRRS bao gồm:
+ Protein nucleocapsid (N, ORF 7) khối lượng phân tử khoảng
14-15kDa, ñây là protein vỏ bọc nhân.
+ Membrane protein (M, ORF 6) khối lượng phân tử khoảng 18-19 kDa là
protein liên kết vỏ bọc.
+ Envelope glycoprotein (E, ORF 5) khối lượng phân tử từ 24-25 kDa
là protein liên kết vỏ bọc kết hợp glycogen.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Ngoài ra còn có 3 loại glycoprotein cấu trúc ít thấy hơn và ñược kí hiệu
là ORF 2, 3 và 4.
2.3.2 Phân loại virus PRRS
Dựa vào phân tích cấu trúc gen và phân tích về phát sinh loài virus
phân lập khác nhau trên thế giới (Nelsen và GenBank, 1998) người ta ñã xác
ñịnh ñược hai chủng nguyên mẫu (Prototype), phân lập ở Châu Âu (Virus
Lelystad-LV) và phân lập ở Bắc Mỹ (VR-2332) (Murtaugh và Elam, 1995;
Benfield và Nelson, 1992).
Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là
virus Lelystad gồm nhiều phân nhóm ñã ñược xác ñịnh. Nhóm virus này ñược
Wensvoort và cộng sự-Viện thú y Trung ương – Lelystad – Hà Lan phân lập
ñược bằng tế bào ñại thực bào phế nang của lợn và ñược ñặt tên là virus
Lelystad – LV ñể kỷ niệm phát hiện này (Terpstra và cs, 1991).
Nhóm II gồm các virus thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR –
2332). Nhóm này ñược Collins và cộng sự-Mỹ phân lập ñược vào năm 1992
(OIE, 2009).
Tuy 2 nhóm virus có một số khác biệt về tính di truyền và hình dạng,
nhưng chúng lại có tính tương ñồng về cấu trúc nucleotit là khoảng 60% (Han
và Wang, 2006).
Qua phân tích trình tự nucleotid và amino acid của 2 prototyp VR-2332
và virus Lelystad của một số tác giả cho thấy các virus ñang tiến hoá do ñột
biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen (Meng, 1995; Kapur và cs, 1996; Key
và cs, 2001).
Qua các lần phân lập, người ta ñã chứng minh ñược có sự biến dị di
truyền mạnh trong hai chủng trên, ñược khẳng ñịnh qua phân tích trình tự
nucleotide và axit amin của các khung ñọc mở (ORFs) của LV và VR-2332.
Trình tự axit amin của VR-2332 so với LV là 76% (ORF
2
), 72% (ORF
3
),
80% (ORF
4&5
), 91% (ORF
6
) và 74% (ORF
7
). Phân tích trình tự cho thấy các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
virus ñang tiến hóa do ñột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen (Bierk và
cs, 2011; Bush và cs, 1995). Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chủng virus
này gây bệnh trên ñộng vật cảm thụ với bệnh cảnh giống nhau nhưng chúng
lại ñại diện cho 2 genotyp khác biệt (Coles, 2004; Nodejil và Nielen, 2003;
Gilbert và Larochelle, 1996).
Những nghiên cứu gần ñây còn cho thấy có sự khác biệt về tính di
truyền trong các virus ñược phân lập từ các vùng ñịa lý khác nhau. Bản thân
các virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay ñổi về chuỗi nucleotide khá
cao ñến 20%. Chủng Bắc Mỹ có 3 subtyp: VR-2332, Taiwan và 807/94 phân
lập ở Canada. Chủng Châu Âu có 2 subtyp: I10 phân lập tại Hà Lan và Olot
tại Tây Ban Nha.
Chính sự khác biệt, sự ña dạng về tính kháng nguyên và khả năng biến
ñổi cấu trúc kháng nguyên của virus ñã làm tăng khó khăn trong việc sản xuất
vacxin chống lại chúng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy:
các mẫu virus gây ra các ổ dịch PRRS tại Việt Nam có mức tương ñồng về
amino acid từ 99 -99,7% so với chủng virus PRRS gây bệnh thể ñộc lực cao ở
Trung Quốc và ñều bị mất 30 axít amin. Kết quả này cũng hoàn toàn giống với
kết quả công cường ñộc của Trung tâm Chẩn ñoán Thú y TW. Tất cả ñều
thống nhất: Chủng virrus gây ra các ổ dịch PRRS ở Việt Nam hiện nay thuộc
dòng Bắc Mỹ, chủng này có sự tương ñồng về kháng nguyên với chủng virus
ñộc lực cao gây bệnh tại Trung Quốc (Cục thú y, 2008).
Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Ngọc Hải và Võ Khánh Hưng
(2012): chủng virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ở Việt
Nam chiếm ña số là chủng Trung Quốc (65%), kế ñến là dòng NA (32%) và ít
nhất là dòng EU (1,3%).