Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.31 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
CHO VAY VỐN TẠI VPBANK. ..........................................................2
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VPBank............................2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank và chi nhánh Đông
Đô .............................................................................................................2
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VPBank......................2
1.1.2. Tổng quan hoạt động kinh doanh của VPBank...............................7
1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn.........................................................9
1.1.2.3. Hoạt động cho vay................................................................12
1.1.2.4. Hoạt động dịch vụ khác.........................................................13
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư..................................14
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.................................................14
1.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn........15
1.2.1.2. Thẩm định điều kiện vay vốn.................................................16
1.2.1.3. Xác định phương thức cho vay..............................................17
1.2.1.4. Xem xét khả năng nguồn vốn và điệu kiện thanh toán, xác
định lãi suất cho vay..........................................................................17
1.2.1.5. Lập tơ trình thẩm định..........................................................18
1.2.1.6. Trình duyệt khoản vay...........................................................18
1.2.2. Phương pháp thẩm định dự án......................................................18
1.2.2.1. phương pháp thẩm định theo trình tự....................................18
1.2.2.2. Phương pháp dự báo ............................................................19
1.2.2.3. phương pháp so sánh đối chiếu ............................................19
1.2.2.4. phương pháp phân tích độ nhạy............................................20
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án.............................................................20
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.2.3.1. Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án......................................20
1.2.3.2. Thẩm định về phương diện thị trường ..................................21
1.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật......................................22
1.2.3.4. Thẩm định về phương diện tài chính dự án...........................24
1.2.3.6. Thẩm định về ảnh hưởng môi trường sinh thái.....................31
1.2.3.7. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý của dự án..........31
1.2.4. Ví dụ về hực trạng thẩm định dự án đầu tư: “Xây dựng khu nhà ở
cho người thu nhập thấp phục vụ KCN Kim Koa – Vĩnh Phúc”............32
1.2.4.1. Giới thiệu về dự án................................................................32
1.2.4.2. Thẩm định về dự án đầu tư...................................................32
1.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại VPBank........47
1.3.1. Những kết quả đạt được................................................................47
1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................49
1.3.2.1 Hạn chế ...............................................................................49
1.3.2.2. Nguyên nhân:........................................................................50
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
CHO VAY VỐN TẠI VPBANK..........................................................53
2.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh và công tác thẩm định dự án
cho vay vốn tại VPBank............................................................................53
2.1.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của VPBank.......................53
2.1.2 Phương hướng cho công tác thẩm định dự án vay vốn tại VPBank
.................................................................................................................54
2.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tại VPBank..............................................................................55
2.2.1 Giải pháp nhằm hoàn thiện cộng tác thẩm định ........................55
2.2.1.1. Quy trình thẩm định..............................................................55
2.2.1.2. Phương pháp thẩm định........................................................55
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2.1.3. Nội dung thẩm định...............................................................57
2.2.1.4. Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của các cán bộ thẩm định để
phục vụ yêu cầu tiếp cận công nghệ mới trong quá trình thẩm định..58
2.2.1.5. Giải pháp nguồn thông tin....................................................59
2.2.1.6. Về thời gian thẩm định .........................................................60
2.2.2. Một số kiên nghị ...........................................................................61
KẾT LUẬN...........................................................................................65
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu cho mọi nền kinh tế, trong đó có
Việt Nam. Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ mang lại rất nhiều cơ
hội phát triển cho các lĩnh vực kinh tế của mình. Ngành ngân hàng trong thời gian
qua đã chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Trong đó, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể. Sứ mệnh phát triển của VPBank là một ngân hàng
thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là
trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú
trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Bên cạnh đó, VPBank
đang cố gắng, nỗ lực hết mình trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực
phía Bắc và nằm trong tốp những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam. Bên cạnh đó
VPBank cũng đang chú trọng tìm kiếm lợi nhuận từ các dự án vay vốn của các doanh
nghiệp lớn.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, em thấy quá trình thẩm định dự án của
ngân hàng đã được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần
phải hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, em đã chọn viết đề tài “Công tác thẩm dự án
cho vay vốn tại Ngân hàng VPBank” cho chuyền đề tốt nghiệp của mình.
Trong chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp
gồm 2 nội dung sau:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại VPBank.

Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án cho vay vốn tại VPBank.
Trong quá trình thực tập tại VPBank – chi nhánh Đông Đô, được sự giúp đỡ
của các cán bộ trong các phong ban đặc biệt là phòng tín dụng doanh nghiệp và sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp em hoàn thành
quá trình thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo và các anh chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN CHO VAY VỐN TẠI VPBANK.
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VPBank.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank và chi nhánh Đông Đô
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VPBank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (tên viết tắt Tiếng Việt - Ngân hàng Ngoài Quốc doanh), tên giao dịch Tiếng
Anh: Vietnam Joint-stock Commercial Bank for Private Interpries - VPBank được
thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH - GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm và
chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép thành lập
số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Ngân hàng VPBank được thành lập
dựa trên cơ sở tự góp vốn của các cổ đông là các cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với mục tiêu hỗ trợ sự phát triển cho các thành viên của mình.
VPBank đã trải qua hơn 16 năm hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thanh
lâp của VPBank bắt đầu từ con số hết sức khiêm tốn là 20 tỷ đồng. Sau đó, vì nhu
cầu phát triển của nên kinh tế, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ theo thời gian.
Cho đến tháng 6/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Vào tháng 9/2006,
vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Và đến cuối năm 2006, vốn điều lệ

của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và đến cuối năm 2008, đã tăng lên gần
3.000 tỷ đông. Như vậy, VPBank đã rất nỗ lực trong việc tìm kiếm nhiều biện pháp
nhằm nâng cao khả năng vốn tự có, đồng thời tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh
doanh cho VPBank.
Bên cạnh sự tăng trưởng quy mô về vốn điều lệ, sự phát triển cơ cấu tổ chức và
hệ thống mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn,
thành phố trên cả nước đã cung cấp danh mục các dịch vụ đa dạng và đáp ứng mọi
yêu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế.
Về cơ cấu tổ chức của VPBank:
Từ lúc hình thành đến nay, VPBank đã có nhiều thay đổi về cơ cấu tổ chức.
Năm 2001 đến nay, VPBank được tổ chức theo mô hình được mô tả qua sơ đồ 1.1:
Cơ cấu tổ chức của VPBank.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa vào sơ đồ này ta thấy mô hình tổ chức của VPBank khá chặt chẽ, có đầy đủ
các phòng ban với các chức năng riêng biệt để vận hành hoạt động của ngân hàng.
Trong hội đồng quản trị có 5 thành viên với 3 ủy viên thường trực gồm Chủ
tịch, Phó chủ tịch thứ nhất và một ủy viên thường trực kiêm Tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị gồm: hội đồng tín dụng, ban kiểm soát, hội đồng quản lý tài
sản nợ và tài sản có.
Về mạng lưới hoạt động của VPBank :
Đối với VPBank, việc mở rộng mạng lưới hoạt động luôn là một trong những
biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh trong suốt quá trình hình thành và
phát triển, nhất là những năm gần đây tăng trưởng rất nhanh về quy mô và mạng lưới
hoạt động. Với những năm đầu hoạt động, mạng lưới hoạt động của VPBank mới chỉ
có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Đến đầu năm 2008, hệ thống VPbank đã có 2
Công ty trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng trong đó có Hội sở chính, 34
Chi nhánh và 93 Phòng giao dịch. Với năm 2007, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh
và 67 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc.

Về cơ cấu nhân sự:
Đội ngũ nhân viên của toàn hệ thống VPBank tính đến nay có gần 3.000 người,
gồm phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm
80%). Như chúng ta biết, chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân
hàng. Nó giúp cho VPBank sẵn sàng đương đầu với các thử thách trong cạnh tranh,
đặc biệt là khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Nhận thức được
điều này, VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự trong
những năm vừa qua.
Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, vượt qua được nhiều khó khăn,
nay VPBank đã trở thành một trong những NHTMCP có tốc độ phát triển nhanh, ổn
định và đem lại các dịch vụ ngày càng hoàn hảo cho khách hàng, được khách hàng tin
tưởng và tín nhiệm
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
4
Hội đồng
Tín dụng
Các ban Tín dụng
Phòng
Kiểm toán nội bộ
Ban Kiểm soát
BAN
ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG

Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản lý
TS nợ, TS có
Phòng Kế toán - Tài
chính
Phòng Quản lý
rủi ro
Trung tâm Tin học
Trung tâm
Western Union
Phòng Nhân sự - Đào
tạo
Trung tâm Thẻ
Phòng Nguồn vốn
Phòng Pháp chế -
Thu hồi nợ
Phòng Nghiên cứu -
Phát triển
Trung tâm
thanh toán
Các chi nhánh
Các phòng Giao dịch
Công ty Chứng khoánCông ty Quản lý Tài sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Đông Đô
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3695/UB-KT, ngày 1/10/2006 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số 1148/NHNN-CNH,
ngày 6/10/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép mở Chi nhánh cấp 1
Đông Đô (Số 362 phố huế, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội). Ngày 2/12/2006 , Hội đồng

quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 83-2006/QĐ-HĐQT thành lập Chi
nhánh Đông Đô và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 15/12/2007.
Từ chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh của VP bank, trong năm 2007 Chi
nhánh Đông Đô ( chi nhánh cấp 1) được thành lập. Trên danh nghĩa Chi nhánh Đông
Đô chính thức hoạt động từ 15/12/2007 nhưng thực chất đơn vị này đã hoạt động từ
khi VP bank chính thức đi vào hoạt động từ năm 1993. Tổng số cán bộ nhân viên của
chi nhánh hiện nay khoảng 220 người, mạng lưới chi nhánh gồm các phòng ban và 6
phòng giao dịch
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô:
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô được tổ chức theo mô hình được mô tả qua
sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô - VPBank.
1. Giám đốc chi nhánh: Có trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh, lập
kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh,
Quản lý nhân sự của chi nhánh, kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng giám đốc,
đồng thời kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền.
2. Phó giám đốc chi nhánh: được giám đốc chi nhánh uỷ quyền chỉ đạo điều
hành một số mặt các công tác, ký thay giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các nhiệm vụ được phân công.
3. Các phòng ban:
Ngoài các phòng ban trên chi nhánh còn 6 phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
GIÁM ĐỐC
Phó Giám
đốc
P.Giao

dịch
khách
hàng
P.A/O
cá nhân
P.Thẩm
định bảo
đảm tài
sản
Bộ phận
thanh
toán
quốc tế
P.Giao
dịch
kinh
doanh
P.Lễ
tân
Các
phòng
giao
dịch
P.Hành
chính –
Tổ chức
P.Kế
toán
P.A/O
doanh

nghiệp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng và nhiệm vụ của VPBank.
VPBank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên
cơ sở thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận
vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các tổ chức
và cá nhân; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn vốn, liên
doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, huy
động nguồn vốn từ nước ngoài, thanh toán quốc tế và các dịch vụ liên quan đến thanh
toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức, đặc biệt hệ thống chuyển tiền nhanh Western Union.
Phát huy mạnh mẽ các chức năng hoạt động bằng việc tạo ra các sản phẩm dịch
vụ mới đảm bảo an toàn và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. VPBank đã đưa
“Cuộc sống mới” đến với đông đảo người dân. Hiện tại, VPBank là một thương hiệu
quốc gia được tạo nên bởi sự gắn kết chặt chẽ và hiệu quả giữa các bộ phận trong
toàn hệ thống. Đó cũng chính là cội nguồn sức mạnh để VPBank được bình chọn là
“Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
1.1.2. Tổng quan hoạt động kinh doanh của VPBank
Như chúng ta biết VPBank đã tạo dựng được một hình ảnh về một NHTMCP
năng động và hiệu quả hàng đầu trên thị trường tài chính tiền tệ. Nhất là, các chỉ tiêu
phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng được cải thiện, mức tăng
trưởng và lợi nhuận hằng năm tương đối cao, quy mô tài sản quản lý không ngừng
tăng trưởng.
Thời gian vừa qua, kết quả kinh doanh của VPBank nhìn chung là rất khả quan,
biểu hiện ở mức tăng trưởng tương đối ổn định của mức lợi nhuận hàng năm.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong 6 năm 2004 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu\ Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng thu nhập hoạt động 185.147 286.170 470.226 995.003 1.834.731
Tổng chi phí hoạt động 144.497 286.170 394.017 838.195 1.520.242
Lợi nhuận trước thuế 42.828 60.078 76.209 156.808 313.523
Lợi nhuận sau thuế 30.836 43.256 54.870 113.420 226.721
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007,2008)
Lợi nhuận tăng trưởng mạnh qua các năm. Với sự bứt phá ngoạn mục của năm
2002 lợi nhuận tăng gấp gần 110% so với năm 2001. Không chỉ dừng lại ở đó, năm
2004 mức lợi nhuận đó lại được VPBank tăng lên là 42,8 tỷ đồng vượt dự kiến mà
Hội đồng quản trị phê duyệt đầu năm là 24 tỷ đồng, mức thu này cao gấp 2 lần lợi
nhuận năm trước. Năm 2005, mức lợi nhuận này là 60 tỷ đồng, tăng 17,2 tỷ đồng so
với năm 2004 và vượt 70% kế hoạch. Kết thúc năm 2007, VPBank đạt lợi nhuận
trước thuế và dự phòng là 168,17 tỷ đồng, tăng 84,5 tỷ đồng so với năm 2006. Sau
khi trích dự phòng 11,36 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế và sau thuế dự phòng còn lại
là 156,8 tỷ đồng, vượt 36% kế hoạch. Năm 2008 đánh dấu sự khởi sắc của ngành
ngân hàng nói chung và của VPBank nói riêng. Mức lợi nhuận năm 2008 đạt 313,5 tỷ
đồng, tăng gần 200% so với năm 2007.
Tổng tài sản mà VPBank quản lý đã tăng lên qua các năm, từ 2.491 tỷ đồng
năm 2002 lên đến hơn 18.000 tỷ đồng năm 2008. Khối lượng cho vay đối với nền
kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động.
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu về tài sản qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng tài sản có 2.491.867 4.149.288 6.090.163 10.111.216 18.137.433
Tiền huy động 2.192.945 3.872.813 5.638.001 9.055.935 15.448.002
Cho vay 1.525.212 1.865.364 3.297.883 5.006.598 13.323.681
Vốn cổ phần 174.900 198.409 309.386 750.000 2.000.000

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho đến thời điểm hiện tại, VPBank đang quản lý một khối lượng tài sản trên
18.000 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với thời điểm năm 2005 và gấp hơn 4,5 lần so với
năm 2004, với tốc độ phát triển bình quân của tổng tài sản là trên 90%/năm.
Các tỷ lệ bảo đảm an toàn được VPBank duy trì theo đúng quy định của ngân
hàng Nhà nước. Sở dĩ VPBank có sự vượt trội trong các tỷ lệ đảm bảo an toàn so với
tiêu chuẩn là do chính sách thận trọng, bảo thủ của các nhà lãnh đạo ngân hàng trong
hoạt động kinh doanh. Đây cũng là điều dễ hiểu nhằm tạo nên một hình ảnh VPBank
vững chắc và hiệu quả trong đánh giá của khách hàng.
Bảng 1.3: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong giai đoạn 2004 – 2008
Loại tỷ suất
Tiêu
chuẩn
2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã
sử dụng cho vay trung
dài hạn (%)
< 40% 1,6 1,5 0,4 2,66 4,12
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (%)
> 8% 11,2 8,2 15 26 33
Tỷ lệ khả năng chi trả
(%)
> 1% 191,6 247,3 108 332 476
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007,2008)
1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo

đảm vốn cho vay, đảm bảo tính thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị
thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động
huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được
VPBank khai thác triệt để.
Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong
những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt, đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy đua
tăng lãi suất của các NHTM diễn ra rất mạnh. Năm 2006, mức độ cạnh tranh lãi suất
giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm trước, nhưng các ngân hàng
lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí
có giá trị rất lớn như nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ôtô… Thêm vào đó, sự
phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm dịch chuyển
luồng vốn dân cư và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2004-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn vốn huy động 2.192.945 3.858.967 5.638.011 9.065.194 15.448.002
Tỷ trọng (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Ngắn hạn 1.796.800 3.202.943 4.397.641 7.252.155 11.756.345
Tỷ trọng (%) 81,94 83,01 78,00 79,98 76,71
Trung, dài hạn 396.145 656.024 1.240.360 1.813.039 3.599.139
Tỷ trọng (%) 18,06 16,99 22,00 20,02 23,29
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Từ năm 2004 đến năm 2008, xu hướng tăng trưởng vốn huy động ngắn hạn và
trung dài hạn, trong đó vốn dài hạn ngày càng tăng. Qua bảng trên ta thấy sự tăng
trưởng liên tục về vốn huy động. Năm 2005, vốn trung dài hạn và ngắn hạn vẫn tiếp
tục tăng, mặc dù đây là năm tài chính khó khăn cho toàn hệ thống NHTM, nền kinh
tế lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng 9,5%, tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế có

xu hướng tăng nhanh hơn vốn huy động, đã tạo sức ép chạy đua tăng lãi suất huy
động giữa các NHTM. Đạt kết quả trên là nhờ vào việc VPBank tiếp tục tập trung
vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Công tác huy động vốn rất
được VPBank chú trọng, đã đưa một số sản phẩm huy động vốn mới phục vụ thuận
tiện và đem lại lợi ích cao cho khách hàng.
VPBank luôn ở trong nhóm các ngân hàng có lãi suất huy động hấp dẫn trên thị
trường thể hiện trong 6 tháng cuối năm 200 VPBank đã có hai lần tăng lãi suất ở tất
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cả các loại hình huy động. Tiền gửi của cá nhân và các tổ chức kinh tế tăng đều qua
các năm.
Mặc dù có những tác động trên nguồn vốn huy động của VPBank vẫn tăng trưởng
cao. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cùng
với các chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn. Đến cuối những năm 2007, nguồn
vốn huy động đạt 9.065 tỷ đồng, tăng gấp 7,5 lần so với cuối năm 2004, đặc biệt năm
2005 nguồn vốn tăng gấp hơn 3 lần so với cuối năm 2004. Đến 31/12/2008, tổng số dư
huy động vốn đạt 15.448 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2008 và tăng 6.393 tỷ đồng
so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 70%). Bình quân giai đoạn 2004 - 2008 nguồn
vốn huy động của VPBank đạt mức tăng trưởng 68%.
Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động
của VPBank (khoảng 80%). Việc huy động vốn từ thị trường 1 (từ các tổ chức kinh tế và
dân cư) trong thời gian gần đây tăng mạnh, cuối năm 2008 đạt 12.764 tỷ đồng, tăng
128% so với cuối năm 2007 Nguồn vốn thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cũng
được VPBank chủ động điều chỉnh cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn.
Bảng 1.5: Tình hình huy động vốn theo thị trường năm 2004 – 2008
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn vốn huy
động

2.192.945 3.858.967 5.638.011 9.065.194 15.448.002
Tỷ trọng (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Thị trường 1 1.242.884 1.847.711 3.209.771 5.678.458 12.764.366
Tỷ trọng (%) 55,77 47,88 56,93 62,64 84,21
Thị trường 2 970.080 2.011.256 2.398.230 3.386.736 2.439.615
Tỷ trọng (%) 44,23 52,12 43,07 37,36 15,79
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Trong điều kiện khó khăn, VPBank vẫn tích cực thực hiện phương châm huy
động vốn trong mọi thành phần kinh tế cũng như trong tầng lớp dân cư, đưa ra những
hình thức huy động hợp lý. Trong đó riêng tiền tiết kiệm huy động được từ dân cư
qua các năm đều tăng, năm 2005 đạt 1.847.711 triệu đồng chiếm 48% đến năm 2007
đạt 5.678.458 triệu đồng chiếm 63%. Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng
năm 2005 đạt 2.011.256 triệu đồng chiếm 52%, đến năm 2007 đạt 3.386.736 triệu
đồng chiếm 37%. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của nghiệp vụ kinh doanh trên
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường tiền tệ liên ngân hàng, góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu cho thanh khoản
hàng ngày và giải ngân tín dụng ngày một tăng nhanh, nhất là trong điều kiện huy
động tiết kiệm còn nhiều hạn chế như hiện nay.
1.1.2.3. Hoạt động cho vay
Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Với định hướng trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước và trong khu vực, VPBank chú trọng vào
đối tượng khách hàng là các doanh ngiệp ngoài quốc doanh nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ
gia đình. Ngoài việc hoàn thiện cơ chế tín dụng, VPBank cũng tiếp tục triển khai một số
sản phẩm mới trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như cho vay trả góp mua nhà - sửa chữa
nhà, cho vay trả góp mua ô tô, cho vay du học… Thông qua việc quảng bá các sản phẩm
mới, các khách hàng tín dụng đến với ngân hàng ngày càng đông.
Bảng 1.6: Tình hình cho vay tại VPBank năm 2004 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu\Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng vốn huy
động
2.192.945 3.858.967 5.638.001 9.065.194 15.448.002
Tăng trưởng
huy động (%)
0 48,6 46,1 60,8 70,6
Dư nợ vay 1.525.212 1.865.363 3.014.209 5.031.190 13.323.681
Tăng trưởng
tín dụng (%)
0 22,3 61,6 66,9 164,8
Hiệu suất sử
dụng vốn (%)
69,6 48,3 53,5 55,5 86,2
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Hoạt động cho vay của VPBank qua các năm đều tăng rõ rệt phát triển về số
lượng và chất lượng tín dụng. Doanh số cho vay cũng như dư nợ tín dụng qua các
năm đều tăng trưởng đạt mức trên 20%. Mức dư nợ cho vay năm 2004 đạt 1.525.212
triệu đồng tăng 22,3% so với năm 2003 đến năm 2006 dư nợ cho vay đạt 3.014.209
triệu đồng tăng trên 60% so với năm 2005. Đặc biệt trong năm 2008, dư nợ cho vay
của VPBank đã đạt 13.323.681 triệu đồng, gấp 2,6 lần năm 2007. Hoạt động cho vay
của VPBank có mức tăng trưởng cao nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, nợ quá hạn từ
mức hai con số này đến năm 2006 chỉ còn 0,75% so với tổng dư nợ và đến cuối năm
2008 giảm xuống còn 0,49%.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.4. Hoạt động dịch vụ khác
 Hoạt động ngân quỹ
Thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân hàng mới thành lập

hoặc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thôn, do vậy các giao dịch liên ngân hàng
diễn ra khá sôi động. Vào những tháng cuối năm 2006 nguồn tiền đồng trên thị trường
liên ngân hàng lại trở nên khan hiếm. Năm 2006 cũng là năm có tỷ giá USD/VND tương
đối ổn định. Mức độ mất giá VND so với USD chỉ ở mức 1%. Sự biến động thấp của tỷ
giá có phần hạn chế khả năng khai thác thu lãi kinh doanh từ chênh lệch lãi suất.
Hoạt động ngân quỹ trong năm 2006 đã đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các
chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ đều đạt và vượt kế hoạch từ 30 - 40%. Các quan hệ liên
ngân hàng cũng được duy trì và phát triển tốt. Hầu như tất cả các NHTMCP đều đã thiết
lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với VPBank. Các NHTM quốc doanh liên tục điều
chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung và hạn mức tín chấp nói riêng cho VPBank.
Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hòa vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu thanh khoản cho toàn hệ thống. Tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng
nội tệ và đồng USD để kinh doanh thu lãi. Trong năm 2006 tổng doanh số mua ngoại tệ
là 389 triệu USD, tổng doanh số bán là 327 triệu USD. Doanh số mua kỳ phiếu trái phiếu
năm 2006 là 1.380 tỷ đồng, giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005.
Trong năm 2007, thị trường liên ngân hàng có những biến động rất trái chiều. Cụ
thể: trong 6 tháng đầu năm nguồn cung tiền tương đối dồi dào, lãi suất trên thị trường
tương đối thấp, VPBank đã phải hạn chế huy động vốn từ một số đối tượng khách hàng
đặc thù. Từ giữa năm 2007, tình hình lạm phát diễn biến khá phức tạp đã buộc Ngân
hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi, cùng với tăng trưởng tín dụng cao
ở hầu hết các NHTMCP đã dẫn đến sự căng thẳng nguồn vốn trong những tháng cuối
năm. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, tại nhiều thời điểm lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng đã vượt lãi suất cho vay tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, VPBank đã
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời như: tăng lãi suất huy động ngắn hạn (1-3
tháng); tăng lãi suất cho vay ngắn hạn trong giai đoạn cuối năm nên vẫn đảm bảo cân đối
nguồn vốn - sử dụng vốn, khả năng thanh toán luôn được đảm bảo.
 Hoạt động thanh toán
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Hoạt động thanh toán quốc tế: Năm 2002 hoạt động thanh toán của VPBank
duy trì ổn định và tăng trưởng. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt trên 50 triệu
USD. Ngoài ra năm 2002, VPBank đã giải quyết cơ bản toàn bộ giá trị L/C trả chậm
của khách hàng còn tồn đọng với các đối tác nước ngoài từ những năm trước với giá
trị trên 30 triệu USD. Với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên trong năm
2003 thu từ hoạt động thanh toán chỉ bằng 70% so với năm 2002. Nhận thức được
điều này, cán bộ VPBank cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng mạng
lưới thanh toán, nâng cao công nghệ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cung cách phục
vụ nên năm 2004 các hoạt động thanh toán quốc tế đã có xu hướng tăng. Thu từ dịch
vụ thanh toán năm 2004 đạt 7.183 triệu đồng tăng 18.6% so với năm 2003, năm 2005
đạt 8.156 triệu đồng tăng 13,5%. Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong
những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006
đạt hơn 61 triệu USD tăng 60% so với năm 2005.
- Hoạt động thanh toán trong nước: cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động
cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông
qua VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền
năm 2006 đạt 7.331 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền
trong nước năm 2006 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng lại
đạt được những tăng trưởng nhất định.
 Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
VPBank chính thức khai trương từ 29/7/2002 thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền
nhanh từ nước ngoài vào Việt Nam và đã đi vào hoạt động ổn định, từng bước mở
rộng được địa bàn hoạt động và tăng được rất nhiều đại lý chi trả trên toàn quốc.
Tính đến năm 2008 sự phát triển mạng lưới của VPBank đã tạo điều kiện cho ngân
hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh số chuyển tiền, góp phần thiết
lập các mối quan hệ truyền thống với khách hàng và bạn hàng.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định được soản thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định
cho vay được diến ra một cách thống nhất, khoa học . Đồng thời thẩm định giúp

VPBank hạn chế, phòng ngứa được các rủi ro trong quá trình cho vay vốn, nâng cao
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Chi nhánh VPBank Đông Đô đã có 2 phòng tín dụng:
Phòng tín dụng doanh nhiệp.
Phòng tín dụng cá nhân.
Các phòng đều tiến hành thẩm định theo một quy trình chung mà VPBank đã đưa ra:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định:
quy
chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy

không
đạt
đạt yêu
cầu
1.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện một dự án và hương dẫn khách hàng cách
lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ
sơ vay vốn hợp lệ gửi tới VPBank.
Còn cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đầy đủ các giấy tờ
trong hồ sơ vay vốn. Kiểm tra xong, nếu đầy đủ cán bộ tín dụng báo cáo với trưởng
phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình thẩm định. Nếu chưa
đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
15

Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm tra,
xem xét
tính đầy
đủ, hợp lệ
của hồ sơ
Tiến
hành
thẩm
định
Lập
tờ
trình
thẩm
định
Trưởng phòng tín dụng
đánh giá, xem xét lại,
cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng ra
quyết định cho vay
Yêu cầu bổ

sung
Hoàn
tất hồ
sơ và
giải
ngân
đầy
đủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2. Thẩm định điều kiện vay vốn
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra đầy đủ, xác thực, hợp lệ của hồ sơ vay
vốn qua cơ quan phát hành và các kênh thông tin.
Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng: cán bộ tín dụng kiểm tra những nội dung sau:
- Tính xác thực, hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ trong hồ sơ vay vốn.
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp, kế
toán trưởng
- Ngành nghề được phép kinh doanh
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của các bên
- Thời hạn hợp đồng còn lại của doanh nghiệp
Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay:
- Kiểm tra tính xác thực của hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay
- Đồng thời thẩm định báo cáo tài chính dự tính cho 2 năm tới và phương án sản
xuất kinh doanh , khả năng vay trả, nguồn trả.
Kiểm tra mục đích vay vốn:
- Kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không cho vay của
ngân hàng VPBank.
- Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
 Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương thức sản xuất
kinh doanh .

Tức là điều tra về:
+ Khách hàng vay vốn :
- Điểu tra tình trạng tài sản cố định của doanh nghiệp
- Điều tra về ban lãnh đạo
- Điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng
- Có thể đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay
Các nội dung này cán bộ thẩm định lấy thông tin từ hồ sơ vay vốn và thu thập
từ thực tế qua các phương tiện thông tin đại chúng .
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phương thức sản xuất kinh doanh hoặc cán dự án đầu tư: cán bộ thẩm định
cần cần tìm hiểu về giá cả, cung cầu thị trường, đầu ra, năng lực, kinh nghiệm, khả
năng quản lý, thực hiện các dự án.
 Kiểm tra xác minh thông tin: từ các nguồn sau:
- Những hồ sơ vay vốn trước và hiện tại của khách hàng tại VPBank.
- Qua các đối tác, bạn hàng, nhà cung cấp và những khách hàng tiêu thụ
- Hoặc các ngân hàng mà khách hàng đã vay trước đây
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn:
Cần phải phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và khả năng tài chính.
Đồng thời cũng phải thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành.
 Dự kiến lợi ích của NH nếu các khoản vay được phê duyệt:
NH cần phải tính toán lãi phí và những lợi ich thu được.
Trong việc xác lập quan hệ tín dụng với khách hàng phải xét đến tổng thể các
lợi ích khác.
 Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư:
NH phải tiến hành thẩm định, phân tích để đưa ra được kết luận về tính khả thi,
hiệu quả của phương án sxkd và cả khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đồng thời

cũng phải dự kiến được các rủi ro có thể xảy ra khi quyết định cho vay.
1.2.1.3. Xác định phương thức cho vay
Đối với phương thức cho vay phải phù hợp với các đặc điểm sxkd và luân
chuyển vốn của khách hàng. Đồng thời cũng phải phù hợp với các yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát sử dụng vốn ngân hàng cho vay.
1.2.1.4. Xem xét khả năng nguồn vốn và điệu kiện thanh toán, xác định lãi suất cho vay
Đối với nguồn vốn: cần cân đối được nguồn vốn (nội và ngoại tệ) và những
khoản vay lớn. Đồng thời phải dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ.
Xác định lãi suất cho vay: NH phải xác định được các lãi suất cho vay.
Bên cạnh đó NH phải xem xét điều kiện thanh toán đối với khách hàng.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.5. Lập tơ trình thẩm định
Dựa vào các kết quả thẩm định trên, cán bộ thẩm định lập tờ trình thẩm định
cho vay vốn lên cho trưởng phòng tín dụng. Cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt
những nội dung cân thiết và có liên quan đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ
của khách hàng để lập tờ trình thẩm định.
1.2.1.6. Trình duyệt khoản vay
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua.
Sau đó cán bộ tín dụng có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hội đồng tín
dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ và ý kiến của cán bộ
tín dụng rồi đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Nếu hội đồng
tín dụng đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ giải ngân theo sự thỏa thuận giữa hai
bên. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự
án sẽ theo định kỳ để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
1.2.2. Phương pháp thẩm định dự án
VPBank áp dụng các phương pháp thẩm định sau:
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp so sánh đối chiếu

Phương pháp dự báo
Phương pháp phân tích độ nhạy
1.2.2.1. phương pháp thẩm định theo trình tự
 phương pháp thẩm định theo trình tự là phương pháp mà cán bộ thẩm định sẽ
tiến hành thẩm định dự án theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết. phương pháp
này có hai giai đoạn:
Giai đoạn thẩm định tổng quát: cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội
dung cơ bản, tính đầy đủ, hợp lý của dự án.
Giai đoạn thẩm định chi tiết: giai đoạn này cán bộ thẩm định đánh giá một cách
chi tiết theo từng khía cạnh của dự án như khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật,
khía cạnh tài chính , khía cạnh xã hội ….
 Ưu điểm của phương pháp nàylà giúp cho hoạt động thẩm định dự án được
tiến hành thẩm định một cách chi tiết và đầy đủ các phương diện. Đồng thời giúp cán
bộ thẩm định có một cái nhìn tổng quát và toàn diện về dự án.
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Nhược điểm của phương pháp này là: việc thẩm định theo phương pháp này
không được thực hiện một cách nghiêm túc thì việc thẩm định mang tính hình thức,
đại khái và kết qua thẩm định sẽ không được chính xác.
1.2.2.2. Phương pháp dự báo
 Phương pháp dự báo thường được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị
trường, trong dự báo khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trong khía cạnh thị trường có những nội dung mà cán bộ thẩm định cần phải tiến
hành phân tích bằng phương pháp dự báo. Đó là:
- Mức độ biến động về giá bán sản phẩm
- Mức độ sản xuất và tiêu thủ hàng năm của dự án
Trong khía cạnh nguyên vật liệu và nguồn cung cấp đầu vào của dự án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu của dự án
- Những biến động về giá mua nguyên vật liệu

- Chính sách nhập khẩu với nguyên vật liệu đầu vào thế nào?
 Ưu điểm của phương pháp này là: phương pháp này la một phương pháp quan
trọng trong thẩm định dự án. Nhờ vào phương pháp dự báo, cán bộ thẩm định sẽ dự
báo được kết quả mà dự án đem lại trong tương lai như thế nào, có hiệu quả và đạt
được mục đích đầu tư không từ đó góp phần trong quyết định có nên cho vay vốn hay
không.
 Ngoài những ưu điểm mà phương pháp này đạt được thì thẩm định theo
phương pháp này cũng còn tồn tại những nhược điểm là; kết quả thẩm định còn mang
ý kiến chủ quan của cá nhân cán bộ thẩm định, vì vậy mà không chính xác.
1.2.2.3. phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh đối chiếu là so sánh đối chiếu các chỉ tiêu chính của dự án
đang thẩm định với các chỉ tiêu tương tự của các dự án đang hoạt động hoặc đã được
tiến hành trước đây. So sánh đối chiếu các chỉ tiêu để đánh giá một cách trực quan,
đánh giá bước đầu hiệu quả và tính khả thi của dự án cần thẩm định.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng so sánh đối chiếu là:
- Các chỉ tiêu về tổng vốn đâu tư, vốn đầu tư cho từng loại tài sản.
- Các chỉ tiêu về hiểu quả tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án như NPV, IRR
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các định mức sản xuất, công suất thiết kế, nguyên liêu, nhân công … được so
sánh với các định mức kỹ thuật hiện hành.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về trang thiết bị, kỹ thuật cần thiết cho dự án được so sánh
với các tiêu chuẩn công nghệ quốc gia, quốc tế và tác động của môi trường của chúng.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế các công trình xây dựng.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, đơn giản và dễ đánh giá được đầy
đủ và hợp pháp các tài liệu liên quan. Đồng thời phương pháp này đã giúp cán bộ
thẩm định đánh giá dự án trong trạng thái động, so sánh các chỉ tiêu với các dự án đã
được thẩm định và đang hoạt động đem lại kết quả do đó đưa ra được thẩm định
chính xác hơn và sát thực tế hơn.

Nhược điểm của phương pháp này là: nếu cán bộ thẩm định ko linh hoạt, không
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án dễ dẫn đến tình trạng so sánh
máy móc, cứng nhắc, kết quả đưa ra không chính xác.
1.2.2.4. phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy là khảo sát sự ảnh hưởng của việc thay đổi
một hay hai nhân tố đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Và đây
chính là việc đánh giá tính bền vững của dự án trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Ưu điểm: phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp quan trọng được cán
bộ thẩm định sử dụng thường xuyên trong quá trình thẩm định. Nó giúp ngân hàng
có thể biết mức độ nhảy cảm của dự án đối với biến động của thị trường. Hiện nay
nền kinh tế thị trường đang có nhiều biến động lớn vì vậy nhờ vào phương pháp thẩm
định này ngân hàng có thể lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao và đảm bảo
khả năng trả nợ lớn trước những biến động của thị trường.
Nhược điểm: Đây là phương pháp thẩm định phức tạp và khó làm, các chỉ tiêu
đưa ra phân tích độ nhạy chưa được nhiều mới chủ yếu sử dụng chỉ tiêu giá sản phẩm
và nguyên liệu đầu vào để phân tích. NH mới sử dụng chủ yếu là phương pháp phân
tích độ nhạy một chiều.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án
1.2.3.1. Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án, cán bộ tín dụng phải căn cứ vào các loại tài
liệu sau:
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
Đơn xin thuê đất của doanh nghiệp
Những công văn của sở địa chính nơi mà doanh nghiệp tiến hành vận hành kết
quả đầu tư về việc thu hồi đất.
Những thông báo của UBND tỉnh, thành phố như ý kiến của UBND tỉnh, thành
phố dự án theo luật khuyến khích trong nước hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố

Văn bản đề nghị xác định hạng đất
Tờ trình của doanh nghiệp về việc xin thông báo vị trí thuê đất xây dựng với các
dự án xây dựng
Biên bản giao đất giữa doanh nghiệp, UBND xã nơi doanh nghiệp thuê đất và
sở địa chính tỉnh và thành phố.
Hợp đồng thuê đất giữa doanh nghiệp vá sở địa chính tỉnh thành phố.
1.2.3.2. Thẩm định về phương diện thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng và ý nghĩa hết sức to lớn. Thẩm định thị trường giúp
ngân hàng biết rằng dự án có tính khả thi cao hay ko, nên cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư
không? Thẩm định khía cạnh thị trường giúp cán bộ thẩm định phân tích đánh giá được mức
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai.
- Tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Thẩm định khía cạnh thị trường, cán bộ thẩm định cần phải thẩm định tổng thể
thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Đối với thị trường trong nước: thẩm định về xu hướng tiêu dùng trong nước về
các loại sản phẩm của dự án, doanh thu trong mấy năm gần đây của loại sản phẩm dự
án và cả tính cạnh tranh của thị trường trong nước.
Đối với thị trường nước ngoài: cần thẩm định sản phẩm của doanh nghiệp đã
được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài và khả năng tiêu thụ chúng.
- Chính sách của nhà nước với các loại sản phẩm của dự án: nhà nước có chính
sách khuyến khích như thế nào?
- Thế mạnh sản phẩm của dự án: phải đánh giá được khả năng bị thay thế sản phẩm
của dự án và những thế mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm tương tự khác.
- Về tình hình cạnh tranh trên thị trường:
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nguyên liêu đầu váo của sản phẩm có sẳn có hay không, sản phẩm của
dự án có phù hợp với nhu cầu và thu nhập của người dân không?
- Chính sách thuế của nhà nước đối với sản phẩm của dự án:

Nhà nước có khuyến khích đầu tư vào việc sản xuất sản phẩm này không? Và những
chính sách khuyến khích của thành phố, tỉnh nơi dự án thực hiện.
Đồng thời phải chú ý đến cả khối lượng sản phẩm và dự kiến mức tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Về khía cạnh kỹ thuật, cán bộ cần chú trọng thẩm định các nội dung chính sau:
thẩm định về lựa chọn hình thức đầu tư, thẩm định về địa điểm thực hiện dự án, thẩm
định về quy mô sản xuất và sản phẩm, thẩm định về quy mô và giải pháp xây dựng,
thẩm định về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và máy móc và cuối cùng là thẩm định về
điều kiện nhân lực, cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước, cứu hỏa.
1. Thẩm định về lựa chọn hình thức đầu tư:
Về hình thức đầu tư, cán bộ thẩm định phải thẩm định xem hình thức đầu tư là
gì? Doanh nghiệp nhà nước hay là doanh nghiệp tư nhân.
Xem xét phương thức thực hiên dự án theo hướng nào: đầu tư mới hay là sát
nhập hoặc mua lai.
Đầu tư mới là chủ đầu tư thực hiện đầu tư bằng cách xây dựng các doanh
nghiệp mới.
Còn sát nhập hoặc mua lại là chủ đầu tư tiến hành sát nhập hoặc mua lại doanh
nghiệp khác vào doanh nghiệp mình để tiến hành kinh doanh.
Phải xem xét mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án như thế nào? Bán trực tiếp,
qua đại lý hay theo hợp đồng dài hạn bao lâu.
2. thẩm định về địa điểm thực hiện dự án
Địa điểm thực hiện dự án là một yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi của
dự án. Địa điểm là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến định phí và biến phí của sản phẩm
cũng như sự tiện lợi trong hoạt động, giao dịch của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định
xem địa điểm xây dựng có thuận lợi về giao thông hay không, có thuận lợi về việc
cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước hay không. Đồng thời phải xem xét địa điểm
thực hiện dự án có thị trường tiêu thụ sản phẩm tốt không? Nếu thị trường tiêu thụ ở
Nguyễn Thị Loan Đầu tư 47A
22

×