Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Chương 3 Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác trả lương tại Công ty May và Quảng cáo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.22 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Chương 3 Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác trả lương tại Công ty
May và Quảng cáo Việt
3.1. Mục tiêu, Phương hướng phát triển Công ty May và Quảng cáo Việt
từ nay đến 2010:
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
1
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Trong đề án phát triển doanh nghiệp từ nay đến năm 2010 do ban giám
đốc công ty xây dựng đã nêu rõ một số mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển như sau:
Từ nay đến năm 2010 công ty phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
là 28 %/năm.
Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm may mặc, đa dạng hoá nghành nghề kinh
doanh, tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh mới như xuất khẩu lao động...
Hoàn thiện hơn nữa cấu trúc tổ chức quản lý, phương thức quản lý, điều
hành nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Tiếp tục ứng dụng và đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh để nâng cao
chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và đáp
ứng được nhu cầu thị hiếu luôn luôn thay đổi của người lao động.
Phát triển lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng thông qua việc
tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động.
Tiếp mục phát triển và mở rộng ra thị trường thị trường thế giới đồng thời
từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Cải thiện hiệu quả của hoạt động tài chính để nâng dần tỷ trọng giá trị của
hoạt động tài chính trong tổng giá trị của công ty.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
3.1.2.1.Lĩnh vực xuất nhập khẩu:


Tăng cường hợp tác với các hãng lớn của nước ngoài (có thể dưới hình
thức liên doanh, liên kết hoặc hình thức đại lý độc quyền) để phân phối và tiêu
thụ các sản phẩm của công ty.
2
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Để hoạt động xuất khẩu của công ty được phát triển ổn định và bền vững,
bên cạnh hình thức gia công xuất khẩu công ty sẽ áp dụng hình thức xuất khẩu
trực tiếp.
Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm may mặc. Bên cạnh
việc thâm nhập sâu hơn nữa vào các thị trường khó tính nhưng đã được chấp
nhận như Mỹ, Canada, Pháp... công ty cũng nên mở rộng thị trường sang các
nước đang phát triển ở châu á và châu Mỹ La Tinh. Đây là những thị trường
rộng lớn giàu tiềm năng vì có dân số đông, mặt khác yêu cầu, đòi hỏi của những
thị trường này cũng không quá khắt khe như thị trường châu Âu. Việc mở rộng
thị trường sang các nước đang phát triển còn giúp công ty có thể tiêu thụ được
những hàng hoá tồn kho , những hàng hoá trước đây đã từng xuất sang các thị
trường Mỹ, Canada... nhưng bị trả lại do không đảm bảo chất lượng.
Tiếp tục đẩy mạnh nhập khẩu máy móc, thiết bị để đáp ứng nhu cầu phát
triển của công ty.
Đến năm 2010, phấn đấu kim nghạch xuất nhập khẩu đạt khoảng
18.225.000 USD tương đương với 291,6 tỷ đồng, trong đó:
Giá trị xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng
8.225.000 USD, chiếm tỷ trọng là 45,13% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.
Giá trị nhập khẩu tăng bình quân 9%/năm, đến năm 2010 đạt khoảng
10.000.000 USD , chiếm tỷ trọng là 54,87% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.
3.1.2.2.Lĩnh vực đầu tư tài chính:
Tăng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn kinh doanh của công
ty, phấn đấu đạt mức vốn tự có bằng 35% nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua việc tăng cường tích luỹ nội bộ từ lợi nhuận để lại

hàng năm , kết nạp thêm thành viên mới.
Từng bước tiếp cận với thị trường vốn , tiền tệ trong nước và quốc tế để
nâng cao khả năng vay vốn của công ty.
3
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tăng cường đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và lĩnh vực đầu tư tài chính có
hiệu quả khác.
Tăng cường năng lực phân tích và đánh giá thị trường tài chính để giảm
bớt rủi ro khi tham gia kinh doanh ở thị trường tài chính tiền tệ.
3.1.2.3. Lĩnh vực quảng cáo :
Hiện nay các sản phẩm quảng cáo của công ty mới chỉ được thực hiện
trên các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống như đài, báo, tạp chí,
truyền hình. Trong thời gian tới công ty phấn đấu mở rộng hoạt động quảng cáo
trên internet.
Trong thời gian vừa qua công ty mới chỉ tiến hành các chương trình
quảng cáo cho các hãng điện tử, điện lạnh của Hàn Quốc. Chính vì vậy trong
thời gian tới công ty sẽ mở rộng hoạt động quảng cáo, thực hiện các chương
trình quảng cáo cho các sản phẩm khác, cho các doanh nghiệp khác trong đó có
sản phẩm may mặc của công ty.
3.1.2.4.Nhu cầu vốn đầu tư phát triển:
Trong giai đoạn 2006 - 2010 công ty dự kiến nhu cầu vốn đầu tư vào
khoảng tỷ đồng trong đó vốn vay chiếm khoảng 70%-75% (khoảng tỷ đồng),
vốn tự có và vốn huy động được từ các nguồn khác khoảng 20% - 30% (khoảng
tỷ đồng) tổng nhu cầu vốn đầu tư.

4
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảng 16: Dự kiến vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2010

Đơn vị : tỷ đồng
STT Năm Tổng nhu cầu vốn
1 2007 13,5
2 2008 17,8
3 2009 22
4 2010 25
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính )
Từ bảng số liệu trên thấy rằng trong giai đoạn tới nhu cầu về vốn của
công ty là khá lớn và càng vào cuối giai đoạn thì nhu cầu về vốn càng tăng cao.
3.1.2.5.Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất , tinh thần cho người lao động:
Nhận thức được tầm quan trọng của con người là yếu tố then chốt quyết
định tới sự thành công của công ty, trong thời gian vừa qua công ty đã không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Điều này được thể hiện rất rõ thông qua thu nhập của người lao động không
ngừng tăng lên qua các năm.
Để đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty trong thời gian tới
tiếp tục được cải thiện và nâng cao hơn nữa, công ty đã đề ra một số phương
hướng sau:
Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của người lao động trong công ty
lên 2.390.000 đồng/người đối với lao động gián tiếp và 1.680.000 đồng/người
đối với lao động trực tiếp.
Sử dụng hiệu quả hơn nữa quỹ phúc lợi của công ty bằng cách định kỳ
hàng tháng, hàng quý , hàng năm trích một phần từ quỹ phúc lợi để khen thưởng
cho những cá nhân, bộ phận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
5
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác trả lương tại Công ty May
và Quảng cáo Việt:
3.2.1. Các biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho người lao

động:
Hiện nay Công ty May và Quảng cáo Việt đang áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian đối với khối hành chính, hình thức trả lương khoán kết hợp
với hình thức trả lương sản phẩm tập thể đối với công nhân may và hình thức trả
lương sản phẩm gián tiếp đối với công nhân cắt. Như đã nêu ở trên thì mỗi hình
thức trả lương này bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số nhược điểm
làm ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của người lao động và công tác trả lương
của công ty. Chính vì vậy để cải thiện công tác trả lương, công ty có thể điều
chỉnh hình thức trả lương theo hướng sau:
Đối với khối hành chính sự nghiệp: hiện nay công ty đang áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian đối với khối hành chính sự nghiệp trên cơ sở hệ số
lương cấp bậc của từng nhân viên. Tuy nhiên hệ số lương cấp bậc lại được xác
định căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ ghi trên bằng cấp của họ và việc
tăng lương cho người lao động cũng được tiến hành định kỳ nên chưa đảm bảo
tính chính xác và công bằng. Để khắc phục tình trạng này công ty nên đưa vấn
đề xét duyệt hệ số ra bàn bạc có sự tham gia của toàn thể người lao động trong
công ty, mỗi cá nhân trong công ty sẽ đa ra ý kiến riêng của mình đối với các cá
nhân khác trong công ty thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Trên cơ sở số phiếu
tập hợp được , công ty sẽ thành lập hội đồng đánh giá hệ số và quy định hệ số cụ
thể đối với từng cá nhân người lao động. Không nhất thiết cứ phải 2 hoặc 3 năm
tiến hành nâng hệ số cho người lao động một lần, hàng năm công ty có thể tiến
hành xem xét việc nâng hệ số cho nhân viên , những nhân viên nào có thành tích
tốt mới được nâng hệ số, ngược lại những nhân viên nào chưa đủ tiêu chuẩn thì
chưa nâng hệ số. Làm được điều này công ty mới có thể đảm bảo tính công bằng
trong việc tính và trả lương cho người lao động.
6
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Ngoài ra công ty có thể áp dụng hình thức trả lương sản phẩm có thưởng
tức là kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian với mức thưởng trên cơ sở

doanh thu đạt được của cả công ty trong kỳ và kết quả bình bầu được tổ chức
vào cuối mỗi kỳ.
Mức 1: 0 lần mức lương tối thiểu
Mức 2: 1 lần mức lương tối thiểu
Mức 3: 1,3 lần mức lương tối thiểu
Mức 4: 1,8 lần mức lương tối thiểu
Mức 5: 2,5 lần mức lương tối thiểu
Hình thức trả lương này sẽ góp phần đảm bảo hơn quyền lợi của người
lao động do nó được xây dựng trên cơ sở lý luận là: khi doanh thu trong kỳ tăng
lên có nghĩa là khối lượng công việc liên quan để có được doanh thu đó mà khối
hành chính phải giải quyết cũng tăng lên. Do đó hao phí lao động mà người lao
động thuộc bộ phận này phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên và vì thế tiền lương mà
những người lao động này nhận được cũng phải tăng lên tương ứng với kết quả
đạt được. áp dụng hình thức trả lương này không chỉ làm cho tiền lương phản
ánh đúng hao phí lao động đã bỏ ra, nó còn góp phần khuyến khích người lao
động giải quyết công việc một cách nhanh chóng hơn.
Đối với công nhân may: công ty có thể chỉ cần sử dụng hình thức trả
lương sản phẩm tập thể mà không cần kết hợp thêm hình thức trả lương khoán
sản phẩm. Việc kết hợp thêm hình thức trả lương khoán sản phẩm có thể giúp
cho tiền lương mà công nhân may nhận được là ổn định xong nó lại không tạo
điều kiện để họ nâng cao mức lương nhận được nhờ tăng khối lượng sản phẩm
sản xuất ra hoặc khối lượng sản phẩm khoán vượt quá khả năng của người lao
động.
Đối với công nhân cắt: hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp căn cứ vào
tiền lương sản phẩm của toàn công ty đã dẫn đến tình trạng số lượng công nhân
7
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
cắt thì ít mà khối lượng công việc phải thực hiện là quá lớn, vượt quá khả năng
của người lao động trong khi đó tiền lương lại không do chính bản thân công

nhân cắt quyết định mà phụ thuộc vào tổng tiền lương sản phẩm của toàn doanh
nghiệp. Do đó để đảm bảo tiền lương phản ánh đúng hao phí lao động mà công
nhân cắt đã bỏ ra thì công ty có thể áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực
tiếp cá nhân. Bên cạnh đó công ty cũng cần tăng cường thêm lực lượng cho bộ
phận cắt để đảm bảo chất lượng ngay từ công đoạn đầu tiên nà.
3.2.2. Các giải pháp nhằm cải thiện chính sách tiền lương:
3.2.2.1. Xây dựng tốt công tác định mức lao động:
Định mức lao động không những là cơ sở để tổ chức lao động khoa học,
để kế hoạch hoá lao động tốt hơn, khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao động,
tăng khả năng cạnh tranh nhờ tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm thời
gian làm việc mà còn là cơ sở để đo lường hao phí lao động về mặt số lượng và
chất lượng, làm căn cứ để trả lương một các chính xác, công bằng và có hiệu
quả.
Tại Công ty May và Quảng cáo Việt hiện nay định mức lao động còn
được sử dụng làm cơ sở để xác định khối lượng sản phẩm khoán cho công nhân
may do công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm đối với công nhân
may. Song định mức lao động lại được xây dựng không căn cứ vào khả năng
thực tế của người lao động, chưa gắn với điều kiện môi trường lao động nên
định mức lao động chưa phát huy được hiệu quả.
Công tác xây dựng định mức lao động do hai cán bộ phòng kỹ thuật của
công ty được phân công thực hiện dựa trên phương pháp bấm giờ và kinh
nghiệm của bản thân nên định mức lao động hiện nay mang nặng tính chủ quan.
Qua khảo sát đánh giá tình hình thực hiện định mức của công nhân thấy rằng
hầu hết các tổ chỉ đạt 85% - 90% định mức. Như vậy định mức đặt ra hiện nay là
quá cao so với khả năng thực tế của công nhân làm cho đơn giá tiền lương thực
tế giảm so với đơn giá tiền lương danh nghĩa được công ty công bố.
8
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Do thường xuyên nhận được các hợp đồng lớn mà thời gian giao hàng lại

gấp nên để giao hàng đúng hẹn ngoài việc yêu cầu người lao động làm thêm giờ,
công ty còn đưa ra một biện pháp đó là tăng định mức lao động bằng cách quy
định mức thời gian hao phí cho từng công đoạn sản xuất cao nhằm làm cho tăng
cường độ làm việc của người lao động.
Để khắc phục nhược điểm này công ty áp dụng một số biện pháp như sau:
Điều chỉnh phương pháp xây dựng định mức lao động hoặc áp dụng
phương pháp xây dựng định mức khác phù hợp hơn dựa trên cơ sở khoa học và
điều kiện sản xuất thực tế của công ty. Ví dụ: bên cạnh phương pháp bấm giờ,
những người làm công tác định mức có thể áp dụng phương pháp giám sát chặt
chẽ thông qua việc quay phim chụp ảnh. Quy trình đó như sau:
Căn cứ vào bảng phân tích công việc, tiến hành xây dựng mẫu , phân tích
công việc thành nhiều bộ phận nhỏ như cắt, may, thùa khuy, là, đóng gói...
Xây dựng, thiết kế dây chuyền sản xuất để từ đó tiến hành bố trí, sắp xếp
lao động một cách phù hợp.
Sử dụng phương pháp bấm giờ và phương pháp quay phim chụp ảnh để
thống kê số liệu.
Với phương pháp bấm giờ cán bộ xây dựng định mức xác định mức hao
phí lao động cho từng công đoạn.
Với phương pháp quay phim chụp ảnh, cán bộ xây dựng định mức lao
động có thể xác định được tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của
người lao động, thời gian hao phí hợp lý và thời gian lãng phí, những thao tác
thực hiện chưa đúng kỹ thuật , nguyên nhân chưa hoàn thành kế hoạch... để
người lao động kịp thời sửa chữa, điều chỉnh...
Xây dựng lại định mức lao động theo hướng hạ thấp định mức đó xuống.
Định mức lao động được xây dựng phải là định mức lao động trung bình tiên
tiến để hầu hết các tổ đều thực hiện được.
9
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Ngoài ra để đảm bảo tính chính xác và khách quan, công ty không nên giao việc

xây dựng định mức cho các cá nhân phòng kỹ thuật thực hiện mà nên tổ chức
thành lập một hội đồng chuyên làm công tác phân tích công việc, xây dựng định
mức lao động. Những người tham gia hội đồng này phải là những cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và đặc biệt trong hội đồng này phải
có sự tham gia của đại diện các tổ để họ thay mặt các thành viên khác trong tổ
đưa ra ý kiến. Có như vậy định mức lao động được xây dựng mới đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn.
3.2.2.2. Hoàn thiện quy chế trả lương tại doanh nghiệp:
Đối với quy chế tăng lương :
Hàng năm công ty nên thành lập hội đồng xét tăng lương . Việc xét tăng lương
được tiến hành trên cơ sở thành tích đạt được trong năm chứ không nên tăng
lương theo thời gian như trước nữa.
Đối với quy chế xếp lương :
Khi tiến hành tuyển lao động vào làm việc , công ty cũng lên thành lập hội đồng
chấm thi . Để đảm bảo chất lượng đầu vào , công ty nên lựa chọn những người
có kinh nghiệm trong công ty và nếu cần thiết công ty cũng nên mời cả những
người hiện đang giảng dạy trong những cơ sở đào tạo nhân lực cho nghành nghề
may mặc cùng tham gia.
3.2.3. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác tổ chức trả lương:
3.2.3.1.Điều chỉnh hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thành tích đối với nhân viên:
Như đã nêu ở trên hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thành tích đối với nhân
viên khối hành chính vẫn chưa có sự linh hoạt. Để khắc phục tình trạng này
công ty có thể đưa ra một số quy định như sau:
Trường hợp nhân viên phải giải quyết của công ty ở bên ngoài vào đầu
giờ làm việc thì phải báo cáo với lãnh đạo từ ngày làm việc hôm trước. Nếu
được lãnh đạo công ty đồng ý thì không phải đến công ty quét thẻ đầu giờ.
10
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Do số lượng cán bộ công nhân viên khối hành chính là không nhiều nên

để quản lý nhân viên tốt hơn, công ty có thể áp dụng hình thức tự quản tức là
vào cuối kỳ sẽ tiến hành bình bầu tại các phòng ban sau đó đưa ra toàn công ty
để xét lại. Việc bình bầu sẽ được thực hiện trên cơ sở:
Mức 1: áp dụng cho những trường hợp nhân viên không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, có những vi phạm về tổ chức, kỷ luật.
Mức 2: áp dụng cho những trường hợp nhân viên không hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Mức 3: áp dụng cho những trường hợp nhân viên hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Mức 4: áp dụng cho những trường hợp hoàn thành tốt , kịp thời nhiệm vụ
được giao.
Mức 5: áp dụng cho trường hợp các trưởng , phó phòng hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và công việc trong tháng đạt hiệu quả cao.
Để được xếp vào mức 4 và mức 5 thì ngoài những yêu cầu trên còn phải
thoả mãn một số yêu cầu khác như: đảm bảo không nghỉ ngày nào trong tháng,
không đi làm muộn...
Đối với lao động khối sản xuất nếu vẫn áp dụng hình thức trả lương
khoán thì công ty cũng có thể áp dụng hình thức đánh giá thành tích như trên tuy
nhiên không cần sử dụng nhiều mức như vậy, cụ thể:
Loại A: hoàn thành kế hoạch và không có sản phẩm hỏng.
Loại B: hoàn thành kế hoạch và sản phẩm hỏng nằm trong mức cho phép.
Loại C: không hoàn thành kế hoạch và số sản phẩm hỏng vượt quá mức
cho phép.
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác xác định đơn giá tiền lương:
11
Đào Thị Mai Hương K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Xác định đơn giá tiền lương là một trong những công việc quan trọng,
quyết định đến công tác trả lương có được thực hiện tốt hay không. Để công tác
trả lương được thực hiện tốt thì đơn giá tiền lương phải được xây dựng một cách

chính xác trên cơ sở khoa học.
Nhận thức được tầm quan trọng của đơn giá tiền lương , Công ty May và
Quảng cáo Việt thường xuyên tiến hành điều chỉnh đơn giá tiền lương song đơn
giá tiền lương hiện đang áp dụng tại công ty vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót.
Hiện nay đơn giá tiền lương một sản phẩm chuẩn được ban lãnh đạo công
ty quyết định trên cơ sở đơn giá gia công mà công ty ký kết được trong từng hợp
đồng. Cùng một mẫu mã sản phẩm nhưng ở các hợp đồng khác nhau công ty ký
kết được với các mức giá khác nhau nên đơn giá tiền lương một sản phẩm chuẩn
áp dụng cho mỗi hợp đồng cũng khác nhau. Điều này làm cho đơn giá tiền
lương một sản phẩm chuẩn và tiền lương trả cho người lao động liên tục thay
đổi nhưng lại không gắn liền với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra,
nó gây rất nhiều khó khăn cho người lao động, làm cho tiền lương của người lao
động nhiều khi không đủ tái sản xuất sức lao động do đơn giá tiền lương đưa ra
quá thấp.
Như đã nêu ở chương 2, đơn giá tiền lương một sản phẩm chuẩn chiếm tỷ
trọng từ 35% - 38% đơn giá gia công mà công ty ký kết được và tuỳ thuộc vào
mức độ phức tạp của sản phẩm. Đối với những sản phẩm phức tạp đơn giá tiền
lương một sản phẩm chuẩn chiếm 38% đơn giá gia công còn đối với những sản
phẩm đơn giản thì đơn giá tiền lương của một sản phẩm chuẩn chỉ chiếm 35%
đơn giá gia công. Tỷ trọng của đơn giá tiền lương một sản phẩm chuẩn so với
đơn giá gia công như vậy được đánh giá là chưa hợp lý. Vì vậy công ty không
nên xác định đơn giá tiền lương theo định mức tỷ trọng. Thay vào đó công ty
nên xác định đơn giá tiền lương theo kết cấu và mức độ phức tạp của sản phẩm.
Với mỗi mẫu mã sản phẩm công ty nên xây dựng một đơn giá tiền lương riêng
12
Đào Thị Mai Hương K39 A6

×