MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TĂT…………………....5
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC
PHƯƠNG PHÁP TRONG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………...……...7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại………………………………...7
1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế…………………………………..7
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế…………........10
1.1.3. Vài nét về Ngân hàng Công Thuơng Việt Nam………………………12
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay tại các
NHTM…………………………………………………………….…............15
1.2.1. Hoạt động tín dụng - cho vay…………………………………………15
1.2.2. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư……………………………………17
1.2.3. Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư………………………….23
1.2.3.1. Khái niệm…………………………………………………………...23
1.2.3.2. Sự cần thiết thẩm định tài chính DAĐT…………………………….23
1.2.3.3. Nội dung thẩm định tài chính DAĐT……………………………….25
1.3. Một số phương pháp chủ yếu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại các NHTM……………………………………………………………….37
1.3.1. Các phương pháp, điều kiện thực hiện và những khó khăn khi triển khai
thực từng phương pháp trong NHTM……………………………………….37
1.3.1.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu…………………….…37
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
1.3.1.2. Phương pháp phân tích độ nhạy………………………………….....39
1.3.1.3. Phương pháp triệt tiêu rủi ro…………………………………….…..42
1.3.2. Một số kinh nghiệm về việc áp dụng các phương pháp……................46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT CHO VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT
THANH XUÂN THỜI GIAN QUA……………….....................................47
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHCT Thanh Xuân……….…...47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban……………....47
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………………52
2.2. Thực trạng áp dụng các phương pháp……………………………….62
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh……………………...62
2.2.2. Nội dung và các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong thẩm định
tài chính dự án đầu tư mà Chi nhánh đã sử dụng………................................63
2.2.2.1. Mục đích Chi nhánh đề ra………………….…………………….…63
2.2.2.2. Yêu cầu đối với CBTD……………………………………………...63
2.2.2.3. Nội dung Chi nhánh thẩm định…………………………….……….64
2.2.2.4. Các phương pháp chủ yếu được áp dụng…………………………...67
2.2.3. Thẩm định tài chính DAĐT một doanh nghiệp cụ thể………………..72
* Giới thiệu về doanh nghiệp……………………………………...….72
* Thị trường và sự cần thiết phải đầu tư……………………………...72
* Kiểm tra Hồ sơ vay vốn…………………………………………….74
+ Tình hình tài chính của Công ty………………………….….75
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
+ Tổng vốn đầu tư thiết bị……………………………………..78
+ Kế hoạch huy động vốn, trả nợ vốn vay và lãi vay……….…79
+ Hiệu quả dự án mang lại…………………………………..…81
* Tính toán lại hiệu quả của dự án…………………………………....84
* Phân tích độ nhạy của dự án……………………………………......90
* Phân tích rủi ro và phương án khắc phục…………………………...91
* Lựa chọn phương án đầu tư………………………………………...91
* Phương án cho vay và thu nợ……………………………………….96
* Dự kiến cơ hội và lợi ích mang lại cho Chi nhánh………………….97
* Kết luận của Cán bộ tín dụng……………………………………….97
2.3. Đánh giá sự vận dụng các phương pháp……………………………..98
2.3.1. Những kết quả đã đạt được……………………………………..……..98
2.3.2. Những tồn tại trong việc vận dụng các phương pháp……...…...……100
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên……………………..….……..102
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT…………………………..…
104
3.1. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHCT Thanh Xuân trong những năm tới…………………………..…..104
3.1.1. Bối cảnh thị trường và mục tiêu chiến lược………………………....104
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh………………….…105
3.1.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định…………………………………108
3.1.3.1. Định hướng hoạt động tín dụng…………………………….……...108
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
3.1.3.2. Yêu cầu về công tác thẩm
định…………………………………….110
3.1.3.3. Một số đề xuất……………………………………………………..111
3.1.3.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định……………………………………114
3.2. Một số khó khăn và thuận lợi…………………………………..……115
3.3. Một số ý kiến đề xuất………………………………………………...116
3.3.1. Nâng cao trình độ Cán bộ thẩm định………………………..…….…116
3.3.2. Nâng cao chất lượng thông tin………………………………………118
3.3.3. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành…………………………………..119
3.3.4. Hoàn thiện về trang thiết bị……………………………..…….……..119
3.4. Một số kiến nghị………………………………………………...……120
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan…….……120
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước……………………………..123
3.4.3. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam…………………………………125
KẾT LUẬN………………………………………………………………..127
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU……………………………128
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….129
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………130
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 CGCN Chuyển giao công nghệ
3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng NHNN
4 PAKD / DAĐT Phương án kinh doanh / Dự án đầu tư
5 DN Doanh nghiệp
6 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
7 NH Ngân hàng
8 NHCT VN Ngân hàng Công Thương Việt Nam
9 NHCV Ngân hàng cho vay
10 NHNN VN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
11 NHTM Ngân hàng Thương mại
12 NHTM CP Ngân hàng Thương mại cổ phần
13 NHTM QD Ngân hàng Thương mại quốc doanh
14 HSTD Hồ sơ Tín dụng
15 HĐTD Hợp đồng Tín dụng
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 TSBĐ Tài sản bảo đảm
18 TTQT Thanh toán quốc tế
19 SXKD Sản xuất kinh doanh
20 UBND Ủy ban nhân dân
6
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và dân cư dưới hình thức cho vay và đầu tư. Do vậy, công tác thẩm
định các dự án đầu tư nhằm sử dụng đồng vốn một cách hợp lý đồng thời
mang lại lợi nhuận cho bản thân ngân hàng không còn là một vấn đề mới mẻ
nhưng thực sự cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh rất quyết liệt giữa các ngân
hàng hiện nay.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án cho vay vốn
trong hoạt động của ngân hàng, với những kiến thức đã được học và qua thời
gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài
“Các phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. Thực trạng
và một số ý kiến đề xuất ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Tuy nhiên để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời
gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế
chưa nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn ít,
hơn nữa đề tài lại là một vấn đề khá mới mẻ nên chuyên đề này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy
cô, các bạn cùng tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Thanh Xuân để
chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP TRONG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Sơ đồ 1.1. Tổng quan về thị trường tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
TRUNG GIAN
TÀI CHÍNH
CẦU VỀ
VỐN
CUNG ỨNG
VỐN
THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
THỊ TRƯỜNG
VỐN
THỊ TRƯỜNG
TIỀN TỆ
THỊ TRƯỜNG
TÍN DỤNG
THU MUA
THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG
SẢN
THỊ TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
TTCK
THỨ CẤP
TTCK
SƠ CẤP
Các nhà kinh tế học thường nói NHTM đóng vai trò là mạch máu của
nền kinh tế. Thông qua các hoạt động của mình NHTM có những vai trò sau:
Thứ nhất: NHTM cung cấp tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân mở rộng sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình hoạt động, do quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn, nhu
cầu bổ sung vốn cho các đơn vị SXKD ngày càng tăng. NH có thể đáp ứng
các nhu cầu về vốn cho các chủ đầu tư sau khi đã thẩm định phương án kinh
doanh của họ. Các nhà đầu tư có thể sử dụng nguồn tín dụng của NH để phục
vụ mở rộng hoạt động SXKD thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai: NHTM tập trung vốn cho nền kinh tế.
NH là một tổ chức tài chính trung gian. Đặc trưng của NH là nhận tiền
gửi và cho vay. NH tập trung được các khoản tiền nhỏ, lẻ thời hạn ngắn trong
nền kinh tế thành những khoản tiền lớn để tài trợ cho nền kinh tế. Trong thực
tế, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn mà chúng
thì nhỏ lẻ, thời hạn ngắn nhưng NH vẫn có thể cung cấp những khoản vốn lớn
thời hạn dài cho các nhà đầu tư.
Thứ ba: NHTM giúp cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến
lược quản lý DN.
NH tài trợ vốn cho các DN với điều kiện DN phải thỏa mãn những yêu
cầu do NH đặt ra. Trong đó, các khoản tín dụng mà DN nhận được đều phải
trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy, trước khi cho
vay, NH cần phải thẩm định kỹ phương án sử dụng vốn của DN, thẩm định
những yếu tố liên quan đến DN (uy tín, trình độ nhân viên, tài sản bảo đảm…)
một cách chính xác, rõ rang, chi tiết. Cán bộ tín dụng sẽ giúp DN xây dựng
PAKD có hiệu quả. Sau khi vay vốn, NH sẽ giám sát quá trình sử dụng vốn
vay của DN và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì NH có thể giúp DN
quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Thứ tư: NHTM khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào NH đều được
hưởng lãi. Điều đó có nghĩa rằng thu nhập của người gửi tiền tăng lên. Mọi
người đều mong muốn có thêm một khoản thu nhập. Và người gửi tiền có thể
gửi tiền theo bất cứ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào. Các tổ chức, cá
nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi các NH và khi cần sử
dụng thì có thể rút ra bất cứ lúc nào. Người ta cũng có thể gửi tiền theo cách
ủy thác đầu tư nghĩa là thông qua NH thực hiện công việc đầu tư của mình.
NH khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu dùng trong hiện tại để có thể tăng
tiêu dùng trong tương lai.
Thứ năm: NHTM góp phần làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và
phát triển kinh tế vùng.
Trong hoạt động tào trợ của mình, NH có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân SXKD trong nền kinh tế. Ở các nước có cơ cấu ngành nghề
phát triển không hợp lý NHTW sẽ có chính sách tín dụng ưu đãi giúp cho các
ngành nghề kém phát triển. Khi muốn ưu tiên phát triển cho ngành nào, Chính
phủ sẽ đưa ra những chính sách phát triển cho ngành nghề đó và thông qua
NHTM, Chính phủ thực thi những chính sách phát triển của mình. Tương tự
giữa các vùng trên lãnh thổ kinh tế - xã hội thường phát triển không đồng đều
do điều kiện về tự nhiên - xã hội. NHTW cũng có những chính sách, biện
pháp để điều chuyển vốn từ những vùng phát triển đến những vùng kém phát
triển để đảm bảo thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng. Ở Việt Nam hiện nay,
chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hợp lý, chính sách phát triển vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo rất được coi trọng.
Thứ sáu: NHTM góp phần chống lạm phát.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Với đặc điểm NH là trung gian tài chính với hoạt động huy động vốn,
cấp tín dụng và thực hiện trung gian thanh toán, lượng tiền trong lưu thông
được NHTW kiểm soát thông qua kiểm soát các hoạt động của NHTM.
Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTW sẽ xác định được lượng tiền
đang lưu thông trong nền kinh tế. Khi xảy ra lạm phát, NHTW sẽ tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông
qua các NHTM thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Các NHTM sẽ kiểm soát
lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Như vậy, NH là cơ quan
quản lý tiền tệ của nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ của mình NH điều
hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền.
Thứ bảy: NHTM tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa - thúc
đẩy phát triển thương mại thế giới.
Ngày nay, thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Nền kinh tế của
một quốc gia phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh
tế khu vực. NH đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền
kinh tế trên thế giới với nhau. Đối với các nước đang phát triển, NHTM lại
càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế. NHTM cấp tín dụng
cho các nhà xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh…
cho hoạt động thương mại quốc tế. Mặt khác, thông qua NHTM, nguồn tín
dụng nước ngoài được thu hút để tiến hành CNH - HĐH đất nước.
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế
NHTM là một DN đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các DN thuộc
lĩnh vực SXKD nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu
thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn
đầu tư cho các tổ chức, DN, cá nhân mở rộng SXKD, góp phần tăng nhanh
tốc độ phát triển kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
* Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NHTM, nó đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NH.
Hoạt động huy động vốn của một NHTM bao gồm: Nhận tiền gửi, phát
hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu của NH.
Tuy nhiên, dưới bất cứ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả
một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu
vào của NH. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư
của NH.
* Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu
cho NH. Thông qua hoạt động này NH có thể bù đắp được các chi phí cho
việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng hơn
cả, NH có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh toán là rất lớn,
quyết định sự tồn tại của mọi NH.
Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của NHTM: Theo giá trị
thời gian có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Theo đối tượng khách hàng
có DN, cá nhân, Chính phủ…
* Hoạt động trung gian
Cũng như đã nói ở trên, nếu một tổ chức nào đó chỉ thực hiện 2 nghiệp
vụ huy động vốn và sử dụng vốn thì không thể coi là một NH được. Vì vậy,
các NHTM muốn được hiểu theo đúng nghĩa của nó thì còn thực hiện cả
nghiệp vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như chuyển
tiền, thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ…Nghiệp vụ này
không những mang lại thu nhập cho NH ( hoa hồng ) mà còn góp phần thúc
đẩy hỗ trợ các nghiệp vụ nói trên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
NH cần phải hội tụ đủ cả 3 hoạt động trên. Nếu thiếu 1 trong 3 thì
không thể coi là NH được. Vì vậy, ba hoạt động này là một thể thống nhất có
quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động nào thì đều làm cho NH không
thể phát huy được hết sức mạnh tổng hợp.
Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM như sau: “ NHTM là tổ chức kinh tế
được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
1.1.3. Vài nét về Ngân hàng Công Thuơng Việt Nam
* Quá trình hình thành và phát triển
Trước năm 1998, NHCT VN là một bộ phận của NHNN có chức năng
thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp.
Sau năm 1998, hệ thống NH VN chuyển từ một cấp sang sang hệ thống NH
hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh theo nghị định 59/CP
năm 1998, bộ phận này trở thành một NH quốc doanh độc lập hoạt động như
một NHTM mang tên Ngân hàng Công Thương Việt Nam. NHCT VN được
chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch
hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại
theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ, tại quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,
phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà
nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn
bộ hệ thống NHCT VN để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
NHCT VN đặt trụ sở chính tại số 108 đường Trần Hưng Đạo-Quận
Hoàn Kiếm-TP.Hà Nội, có hệ thống mạng lưới gồm: 1 trụ sở chính, 3 Sở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi
nhánh phụ thuộc), trên 700 Phòng giao dịch, hơn 100 cửa hàng kinh doanh
vàng bạc, hơn 400 quỹ tiết kiệm trong cả nước. Có 3 công ty hạch toán độc
lập là Công ty cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty
Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp là Trung Tâm Công
nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo.
Là một trong bốn NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam, NHCT VN có
tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống NH VN. Nguồn
vốn của NHCT VN luôn tăng trưởng qua các năm. NHCT VN ( Tên giao dịch
quốc tế: VietinBank) được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ NHNN VN
và được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt.
NHCT VN là một trong những NHTM Việt Nam đi đầu trong việc cải
tiến công nghệ thông tin NH, hiện đại hóa NH. Là NH đầu tiên của Việt Nam
có Website và là thành viên chính thức của nhiều hiệp hội như:
* Là thành viên sáng lập của các tổ chức Tài chính tín dụng như:
•
Sài Gòn Công thương Ngân hàng
•
Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
•
Công ty cho thuê Tài chính Quốc Tế-VILC (Công ty cho thuê Tài chính
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
•
Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á-NHCT
* Là thành viên chính thức của:
•
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
•
Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
•
Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng (SWIFT)
•
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế
* Các mốc lịch sử thành lập của NHCT VN:
•
Ngày 26/03/1988. Thành lập các NH Chuyên doanh (Theo Nghị định
số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng)
•
Ngày 14/11/1990. Chuyển NH Chuyên doanh CT VN thành NHCT VN
(Theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng)
•
Ngày 27/03/1993. Thành lập DNNN có tên NHCT VN (Theo Quyết
định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
•
Ngày 21/09/1996. Thành lập NHCT (Theo Quyết định số 285/QĐ-
NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT VN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐƠN VỊ
SỰ
NGHIỆP
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
SỞ GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
CẤP 1
CÔNG TY
TRỰC
THUỘC
15
TRỤ SỞ
CHÍNH
PHÒNG
GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
CẤP 2
QUỸ
TIẾT
KIỆM
PHÒNG
GIAO
DỊCH
QUỸ
TIẾT
KIỆM
CHI
NHÁNH
PHỤ
THUỘC
Sơ đồ 1.2. Hệ thống tổ chức của toàn NHCT VN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
QUỸ
TIẾT
KIỆM
PHÒNG
GIAO
DỊCH
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay tại các NHTM.
1.2.1. Hoạt động tín dụng - cho vay của NHTM
Hoạt động tín dụng - cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng
thời nó cũng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi
nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½
đến ¾ nguồn thu nhập của NH. Hay NH là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
các tổ chức, DN, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước ( Thành
phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng
thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với
một mức lãi suất hợp lý. Hoạt động tín dụng - cho vay là chức năng kinh tế cơ
bản hàng đầu của các NH.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của
khách hàng rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của
thực tiễn, các NHTM đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tùy
vào các căn cứ mà tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như
sau: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác.
- Căn cứ vào lãi suất thì có các loại hình như sau: Cho vay với lãi suất
thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo
đảm và cho vay không có bảo đảm.
- Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng ( đây là một tiêu thức phân
loại rất quan trọng) thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng: Tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung và tín dụng dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian dưới 12 tháng.
Cho vay trung hạn: là những cho vay có thời gian từ 12 tháng đến 60
tháng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17