Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su đồng phú giai đoạn 2008 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.73 KB, 19 trang )

TIỂU LUẬN:

Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần cao su Đồng Phú giai đoạn 2008-2009


LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay xu thế tồn cầu hóa đang bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng đang dần chuyển mình trong
việc hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội to lớn nhưng cũng đồng
thời đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong mơi trường cạnh
tranh khó khăn như vậy, chỉ có những doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả mới có
thể tồn tại và phát triển. Và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Là một sinh viên của ngành
thống kê, với mong muốn được áp dụng những phương pháp thống kê vào thực tiễn và
mong muốn hiểu rõ hơn về kết quả sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài:
“ Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần cao su Đồng Phú giai đoạn 2008-2009”
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Quang đã tận tình hướng dẫn em hồn
thành tốt đề tài này. Tuy nhiên do trình độ cịn hạn chế khơng tránh khỏi các thiếu sót,
em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ và các bạn.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương II: Lý luận chung về phương pháp chỉ số
Chương III: Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần cao su Đồng Phú giai đoạn 2008-2009


CHƯƠNG I


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1 Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ thành quả lao
động do những người lao động của đơn vị đó (hoặc lao động làm thuê cho đơn vị ấy) làm
ra trong một khoảng thời gian nhất định như một ngày, một tháng, một quý hay một năm.
Nó chỉ được xem là kết quả sản xuất của một đơn vị khi:
- Nó là kết quả do lao động hữu ích tạo ta
- Của những người lao động trong đơn vị đó làm ra trong thời gian tính tốn
2. Ngun tắc xác định các chỉ tiêu
- Nguyên tắc thường trú, tính theo lãnh thổ sản xuất
- Tính theo thời điểm sản xuất: Sản phẩm được sản xuất ở thời kỳ nào thì tính vào
kết quả sản xuất của thời kỳ đó
- Tính theo giá thị trường
- Tính tồn bộ giá trị sản phẩm: Theo nguyên tắc này cần tính cả giá trị nguyên vật
liệu của khách hàng
- Tính tồn bộ kết quả sản xt: Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất
không chỉ thành phẩm mà cả nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang.
3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích
tiêu dùng xã hội được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm dịch vụ. Những sản
phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội. Kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu thị bằng các chỉ tiêu hiện vật và các
chỉ tiêu giá trị. Kết quả kinh doanh có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, phân
tích kết quả cùng với phân tích điều kiện sản xuất kinh doanh giúp ta đánh giá được hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là vơ cùng
quan trọng và cần thiết.


3.1.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật :
- Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc một

chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một hoặc một số
giai đoạn công nghệ nhưng chưa qua chế biến ở công nghệ giai đoạn cuối cùng trong quy
trình cơng nghệ chế biến sản phẩm.
- Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành ( thành phẩm ) là những sản phẩm đã qua chế biến
ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo cơng nghệ sản phẩm và
đã hồn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm.
- Chỉ tiêu sản phẩm quy ước (Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn) phản ánh lượng sản
phẩm tính đổi từ các lượng sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mức độ phẩm chất và
quy cách. Sản phẩm quy ước được tính theo công thức :
Lượng sản phẩm quy ước = (Lượng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi)
3.2.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ.
 Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
* Khái niệm : Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường tính cho một năm.
Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá trị những hoạt
động dịch vụ phi vật chất.
Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để tính tổng giá trị
sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của từng loại hoạt động
của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc kết quả của tập
thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), GO được
xác định theo phương pháp xí nghiệp, phương pháp ngành, phương pháp nền kinh tế
quốc dân. Để xác định GO của một doanh nghiệp, trong thống kê sử dụng phương pháp
xí nghiệp, GO của doanh nghiệp công nghiệp làm cơ sở để xác định GO của ngành và
của nền kinh tế quốc dân.
* Về mặt giá trị : GO= C+V+M



* Nội dung kinh tế : nhìn chung GO của các ngành bao gồm tổng của 6 nội dung
sau
+ Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ
+ Doanh thu đã tiêu thụ trong kỳ các loại gồm:
-

Bán thành phẩm

-

Giá trị phụ, phế phẩm, thứ phẩm, phế liệu đã tiêu thụ được trong kỳ (đối
với các hoạt động công nghiệp và xây dựng…)

-

Giá trị phụ, phế phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ (đối với sản xuất nông
lâm ngư nghiệp)

+ Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
+ Giá trị các công việc được tính theo quy định đặc biệt
+ Tiền thu được do các hoạt động dịch vụ làm cho bên ngoài
+ Tiền thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị sơ sở;
sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị cho bên ngồi
* Ý nghĩa :
- Dùng để tính các chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA), giá trị tăng thuần (NVA)
- Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính tốn hàng loạt các chỉ tiêu
hiệu quả khác như: năng suất lao động giá thành, hiệu năng sử dụng lao động...
 Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) :
* Khái niệm : giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là tồn bộ kết quả lao
động hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị

hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ) trong một khoảng thời gian xác định
( 1 tháng, 1 quý, 1 năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra của các hoạt động
sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao
gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần cho hoàn
vốn cố định (KHTSCĐ=C1)
* Về mặt giá trị VA= V+M+C1
* Nội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm
+ Thu nhập của người lao động ( TNI của người lao động ) bao gồm các
khoản sau :


- Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động (gồm cả
những khoản mà người lao động nhận được do phân phối theo số lượng hoặc chất lượng
lao động dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hiện vật)
- Các khoản thu ngoài lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao
động như tiền ăn trưa, tiền bồi dưỡng hoặc phụ cấp ca ba, chi lương trong ngày nghỉ việc,
tiền thưởng các loại như: thưởng cho phát minh sáng kiến, tiết kiệm vật tư, thưởng năng
suất; chi cho học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ… mà đơn vị cơ sở trả trực tiếp cho người lao
động.
- Phụ cấp độc hại; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đi công tác( tiền lưu trú)
- Các khoản thu mà người chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao
động như: Bỏa hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hỗ trợ hoạt động cơng đồn…
+ Thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở
-

Lợi nhuận trả tiền vay ngân hàng

-

Lợi nhuận còn lại của đơn vị cơ sở


+ Thu nhập lần đầu của chính phủ
-

Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất như thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu...

-

Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phải thu, phải
nộp nhà nước

+Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh trong
năm được coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.

* Ý nghĩa : Chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn
vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở
rộng, cải thiện đời sống người lao động và là cơ sở để tính thuế VAT thay cho thuế
doanh thu.
Chỉ tiêu VA được tính theo phương pháp SNA, là một bộ phận của giá trị
sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị mới sáng tạo
ra của từng doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh tế


Ưu điểm của chỉ tiêu VA đã loại trừ được sự tính tốn trùng lặp của chỉ tiêu GO, đảm
bảo tính chất so sánh tốt hơn
 Chỉ tiêu doanh thu:
* Khái niệm : doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm tồn bộ giá trị
sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kỳ dưới dạng tiền

mặt hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng.
* Nội dung kinh tế : chỉ tiêu doanh thu được tính theo giá hiện hành bao gồm:
- Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành được tiêu thụ ngay trong
kỳ báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trước tiêu thụ được trong kỳ
báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong kỳ
trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.
- Mức độ khác : doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng đã trừ các khoản
giảm trừ như thuế, thuế sản xuất, giảm giá hàng, các khoản đền bù sửa chữa hàng hư
hỏng còn trong thời gian bảo hành.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
* Ý nghĩa : doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ 5tài chính, xác định lỗ
lãi hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã
thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu sản xuất tăng thêm
số lượng, chất lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ.
 Chỉ tiêu lợi nhuận.
* Khái niệm : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả
kinh doanh mà đơn vị thu được từ các hoạt động kinh doanh
* Nội dung kinh tế :
a. Lợi nhuận thu được từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của đơn vị cơ sở
b. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận gửi tiết kiệm ngân hàng
- Lợi nhuận cho vay vốn
- Lợi nhuận do vốn góp liên doanh


- Lợi nhuận mua chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ngoại tệ
- Lợi nhuận cho thuê tài sản

- Lợi nhuận kinh doanh bất động sản
c. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động bất thường như :
- Lợi nhuận do nhượng bán thanh lý tài sản cố định
- Tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng
- Thu được các khoản nợ khó địi đã xóa sổ
Trong 3 bộ phận nói trên lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tổ chức hạch tốn doanh nghiệp thường tính các chỉ tiêu lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận gộp (LG) là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí bán hàng, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các
khoản chi phí tiêu thụ.
+ Lợi nhuận thuần trước thuế (LT) là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí tiêu thụ.
+ Lợi thuần sau thuế (L) là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi thuế thu
nhập của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước.
* Ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về kinh
doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như : mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động,
mức doanh lợi cả vốn... Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ
1. Khái niệm và phân loại chỉ số
1.1 Khái niệm
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một
hiện tượng nghiên cứu
1.2 Phân loại
Các chỉ số thống ke được chia thành nhiều loại tùy ý theo những giác độ khác nhau. Một
số cách phân loại cơ bản bao gồm
 Căn cứ theo đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh, phân biệt:

o Chỉ số phát triển: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng ở hai thời gian khác nhau.
 Đặc điểm vận dụng
Chỉ số này cho phép nghiên cứu tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kết quả
như GO, doanh thu, lợi nhuận… qua thời gian. Từ đó đánh giá được kết
quả qua các năm khác nhau. Biến động qua các năm như thê là do ảnh
hưởng của các điều kiện nào, và mức độ ảnh hưởng của các điều kiện đó ra
sao.
o Chỉ số kế hoạch: biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ thực tế và kế
hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và chỉ số
thực hiện kế hoạch.
 Đặc điểm vận dụng
Chi tiêu này có thể cho chúng ta biết tình hình thực hiện kế hoạch của các
chỉ tiêu kết quả như GO, doanh thu, tổng quỹ lương…Từ đó xem đánh giá
xem kết quả có đạt được như kế hoạch đã đặt ra hay khơng, và có thể rút ra
ngun nhân đạt hay không đạt kế hoạch là do các nhân tô nào.
o Chỉ số không gian: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng ở hai điều kiện không gian khác nhau.
 Đặc điểm vận dụng:


Cho chúng ta nghiên cứu được sự biên động của hiện tượng tại cùng thời gian
nhưng ở các không gian khác nhau. Để thấy rõ được tại điều kiện không gian
khác nhau như vậy thì kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng như thế nào. Ví dụ như chúng ta có thể nghiên cứu doanh thu tại các bộ
phận khác nhau của cơng ty, từ đó có thể rút ra nhận xét về điều kiện nào tạo
ra sự khác nhau về doanh thu giữa các bộ phận.
 Căn cứ vào phạm vi tính tốn chia thành hai loại:
o Chỉ số đơn: là chỉ số phản ánh biến động của từng phần tử, từng đơn vị
trong một tổng thể. Ví dụ như chỉ số giá bán lẻ của một mặt hàng, chỉ số

sản lượng của một loại sản phẩm…
o Chỉ số tổng hợp: là chỉ số phản ánh biến động chung của một nhóm đơn vị
hoặc tồn bộ tổng thể nghiên cứu.
 Đặc điểm vận dụng:
Chỉ số tổng hợp có thể cho ta nghiên cứu , phân tích, đánh giá các chi tiêu kết quả.
Qua đó nắm được các nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đó như thế nào:nhân tố nào là nhân tố có chính, nhân tố
nào là nhân tố phụ. Trên cơ sở đó đề ra cac biện pháp hợp lý nhằm nâng cao kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3 Đặc điểm của phương pháp chỉ số
 Khi có nhiều nhân tố tham gia vào tính tốn thì trước hết phải chuyển các nhân tố
về dạng có thể trực tiếp cộng lại được với nhau
 Khi có nhiều nhân tố tham gia trong công thức chỉ số, việc phân tích biến động
của một nhân tố được đặt trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay
đổi.
2. Tác dụng của phương pháp chỉ số
Như đã nói ở trên chỉ số là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giũa hai mức độ
của một hiện tượng nghiên cứu. Từ đó có thể nghiên cứu biến động của hiện tượng qua
thời gian, cũng có thê nghiên cứu biến động của hiện tượng tại những điều kiện thời gian
khác nhau. Mặt khác cũng cho phép phân tích vai trị hay ảnh hưởng tác động của từng
nhân tố cá biệt tới biến động của nhân tố chung


CHƯƠNG III
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU
ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2008-2009
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần cao su Đồng Phú
Tiền thân là đồn điền Phú Riềng, kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp ở Việt Nam từ năm 1927. Là vùng đất đỏ Bazan có khí hậu và địa chất

phù hợp với phát triển cây cao su nhưng cũng là nơi có truyền thống Cách mạng, là nơi
chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Miền Đông Nam Bộ ra đời ngày 28/10/1929. Sau ngày
giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, thực hiện Hiệp định hợp tác với Liên Xô
(cũ) lần thứ nhất, ngày 21/5/1981 Công ty cao su Đồng Phú được thành lập.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, từ một nông trường với diện tích
3.000 ha cây cao su già cỗi bị bom đạn tàn phá, đến nay Công ty cổ phần Cao su Đồng
Phú đã có diện tích trên 10.000 ha cao su, với gần 8.000 ha vườn cây đang cho khai thác.
Diện tích vườn cây cao su thuộc quyền quản lý của 6 nông trường:
1. Nông trường cao su An Bình
2. Nơng trường cao su Tân Lập
3. Nơng trường cao su Tân Lợi
4. Nông trường cao su Tân Thành
5. Nông trường cao su Thuận Phú
6. Nông trường cao su Tân Hưng
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 từ những năm 1999, năm 2009 đã chuyển đổi sang
phiên bản ISO 900:2008; sản phẩm của Công ty ln có chất lượng tốt và ổn định , thoả
mãn được các yêu cầu khắt khe của khách hàng, trong đó có những khách hàng truyền
thống là các tập đồn chế tạo vỏ xe hàng đầu thế giới như Michelin, Mitsubishi, .. và các
tập đoàn Safic Alcan, Tea Young…. Với gần 86% tổng sản phẩm của Công ty Cổ phần
Cao su Đồng Phú được xuất khẩu trực tiếp đi các nước như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Anh, Tây


Ban Nha, Hàn Quốc, Úc, Mỹ, New Zealand, Canada, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,
Nhật Bản
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú chính thức đi vào hoạt động từ ngày
29/12/2006 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp. Vốn điều lệ của Công ty là
430 tỷ đồng .
Để đạt mục tiêu xây dựng Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú phát triển ổn định
và tăng sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Công ty đã và đang triển

khai một số dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô và đa dạng hóa ngành nghề sản xuất –
kinh doanh.
Cơng ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã niêm yết và chính thức giao dịch cổ phiếu
tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2007, với mã
giao dịch là DPR, có 43 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu.
2. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần cao su Đồng Phú giai đoạn 2008-2009
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cao su Đồng Phú năm 2008 và
2009

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2008

Năm 2009

Tỷ lệ (%)

1.GO

Tỷ đ

425,8

630,2

148


2. Doanh thu

Tỷ đ

452,3

683,7

151

Người

3935

3969

101

Tỷ đ

178,2

243,3

136,5

3. Lao động bình qn
4. Tổng quỹ lương

2.1. Phân tích biến động của GO và Doanh thu do ảnh hưởng của năng suất lao

động bình quân và số lao động bình quân
2.1.1 Phân tích biến động của GO do ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và
số lao động bình quân
Gọi số lượng lao động bình quân năm 2008 là  T0
Gọi số lượng lao động bình quân năm 2009 là  T1


Năng suất lao động bình qn tính theo GO theo giá so sánh năm 2008 là WGo và
năm 2009 là WG1.
Ta có:
WGo x  T0 = GO0 = GO2008
WG1 x  T1 = GO1 = GO2009
Bảng 2. Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và lượng lao động
bình quân đến GO
GO (triệu đồng)

W (triệu đồng/người)

 T(người)

WGO x  T1

GO0

GO1

 T0

 T1


WG0

WG1

(Triệu đồng)

425800

630200

3935

3969

108,21

158,78

429485

Trong đó :
WG0 x  T1 là GO năm 2009 tính theo năng suất năm 2008
Từ các số liệu trên ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động của GO do ảnh
hưởng của năng suất lao động và lượng lao động bình quân như sau :

Số tương đối GO1

WG1 x  T1
=


WG0 x  T1
x

GO0

WG0 x  T1

WG0 x  T0

IG0 = IWG x IT
Thay giá trị :
630200

630200
=

425800
1,48

429485
x

429485
=

1,467

+ 48% + 46,7%

425800

x

1,009

+ 0,9%

Số tuyệt đối
GO = (GO1 - GO0) = (WG1 x  T1 - WG0 x  T1) + (WG0 x  T1 - WG0 x  T0)
Thay số
G0 = (630200 - 425800) = (630200 - 429485) + (429485 - 425800)


20440

=

200715

+ 3685

Nhận xét:
GO năm 2009 so với GO năm 2008 tăng lên 48% tương ứng tăng 204400 triệu đồng là
do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do thay đổi năng suất lao động bình quân tăng từ 108,21 triệu đồng/ người lên 158,78
triệu đồng/người làm cho GO tăng lên 46,7% tương ứng tăng 200715 triệu đồng.
+ Do thay đổi của số lao động bình quân tăng từ 3935 người lên 3969 người làm cho GO
tăng lên 0,9% tương ứng tăng 3685 triệu đồng.
Vậy năng suất lao động là nhân tố chủ yếu làm GO tăng
2.1.2. Phân tích biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của năng suất lao động bình
quân và số lao động bình quân

Năng suất lao động bình quân theo doanh thu, theo giá so sánh năm 2008 là WD0
và năm 2009 là WD1
WD0 x  T0 = DT0 = DT2008
WD1 x  T0 = DT1 = DT2009
Bảng 3 : Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và lượng lao động bình
quân đến DT

DT (triệu đồng)

 T(người)

DT0

DT1

 T0

452300

683700

3935

W (triệu đồng/người)

WD0 x  T1

 T1

WD0


WD1

(Triệu đồng)

3969

114,95

172,3

456208

Trong đó :
WD0 x  T1 là DT năm 2009 tính theo năng suất năm 2008
Từ các số liệu trên ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động của DT do ảnh hưởng
của năng suất lao động và lượng lao động bình quân như sau :
Số tương đối DT1

WD1 x  T1
=
DT0

WD0 x  T1
x

WD0 x  T1

IDT = IWD x IT


WD0 x  T0


Thay giá trị :
683700

683700

456208

=

x

452300

456208

1,5116 =

1,4986

+ 51,16%

452300

+ 49,86%

x


1,0086
+ 0,86%

Số tuyệt đối
DT = (DT1 - DT0) = (WD1 x  T1 – WD0 x  T1) + (WD0 x  T1 – WD0 x  T0)
Thay số
DT = (683700 - 452300) = (683700 - 456208) + (456208 - 452300)
231400

=

227492

+ 3908

Nhận xét :
Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 51,16% tương ứng tăng 231400 triệu
đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố :
+ Do thay đổi năng suất lao động bình quân tăng từ 114,95 triệu đồng/người lên
172,3 triệu đồng/người làm cho doanh thu tăng 49,86% tương ứng tăng 227492 triệu
đồng
+ Do ảnh hưởng của số lao động bình quân tăng từ 3935 người lên 3969 người
làm cho doanh thu tăng 0,86% tương ứng tăng 3908 triệu đồng
Vậy năng suất lao động là nhân tố làm cho doanh thu tăng lên
2.2. Phân tích biến động của tổng quỹ lương do ảnh hưởng của tiền lương bình
quân tháng và số lao động bình quân
Tiền lương bình quân tháng theo giá so sánh năm 2008 là f0 và năm 2009 là f1
f0 x  T0 = F0 = F2008
f1 x  T0 = F1 = F2009
Bảng 4 : Phân tích ảnh hưởng của tiền lương bình quân và số lao động bình quân đến

tổng quỹ lương
F (triệu đồng)

 T(người)

f (triệu đồng/người)

f 0 x  T1

F0

F1

 T0

 T1

f0

f1

(Triệu đồng)

178200

243300

3935

3969


3,7738

5,108

179739


Trong đó :
f0 x  T1 là tổng quỹ lương năm 2009 tính theo tiền lương bình qn tháng năm 2008

Số tương đối F1

f 1 x  T1

f 0 x  T1

=

x

F0

f 0 x  T1

f 0 x  T0

243300

179739


IF = If x IT
Thay giá trị :
243300
=

x

178200

179739

1,3653 =

1,3536

+ 36,53%

178200

+ 35,36%

x

1,0086
+ 0,86%

Số tuyệt đối
F = (F1 - F0) = (f1 x  T1 – f0 x  T1) + (f0 x  T1 – f0 x  T0)
Thay số

F = (243300 - 178200) = (243300- 179739) + (179739 - 178200)
65100

=

63561 +

1539

Nhận xét:
Tổng quỹ lương năm 2009 so với năm 2008 tăng 36,53% tương ứng tăng 65100 triệu
đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do thay đổi của tiền lương bình quân tháng tăng từ 3,7738 triệu đồng lên 5,108
triệu đồng làm cho tổng quỹ lương tăng 35,36% tương ứng tăng 63561 triệu đồng
+ Do tay đổi của số lao động bình quân tăng từ 3935 người lên 3969 người làm
cho tổng quỹ lương tăng 0,86% tương ứng tăng 1539 triệu đồng
Vậy tiền lương bình quân tháng là nhân tố chủ yếu làm tăng tổng quỹ lương


KẾT LUẬN
Qua các phân tích cơ bản biến động của các chỉ tiêu kết quả ta thấy rõ được công
ty cổ phần cao su Đồng Phú hoạt động tương đối hiệu quả. Giá trị sản xuất và doanh thu
cũng như tổng quỹ lương đều tăng mạnh so với năm 2008. Có được kết quả đó là do
cơng ty đã áp dụng các biện pháp để tăng năng suât lao động và cũng chính vì thế mà tiền
lương bình qn tháng của công nhân cũng tăng lên. Công ty cần duy trì và phát triển
theo hướng này để đạt các kết quả tốt hơn vào năm sau.
Ngày nay, trong môi trường cạnh trang khốc liệt, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải khơng ngừng đánh giá các kết quả hoạt động của mình. Việc đánh
giá các kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều kiện giúp cho các cấp
lãnh đạo, các nhà quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp
khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt mạnh để từ đó doanh nghiệp đứng vững và
phát triển đi lên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Lý thuyết thống kê – ĐH Kinh tế quốc dân
Đồng chủ biên: PGS.TS. Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu

2. Giáo trình thống kê kinh doanh – ĐH Kinh tế quốc dân
Đồng chủ biên: GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm – PGS.TS. Nguyễn Công Nhự

3. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su Đồng Phú năm
2009


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH ........................................................................................................... 2
1 Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................ 2
2. Nguyên tắc xác định các chỉ tiêu ....................................................................... 2
3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................................... 2
3.1.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật : ........................................................... 3
3.2.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ................................................................ 3
CHƯƠNG II LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ ........................... 8
1. Khái niệm và phân loại chỉ số ........................................................................... 8
1.1 Khái niệm....................................................................................................... 8
1.2 Phân loại ........................................................................................................ 8
1.3 Đặc điểm của phương pháp chỉ số .................................................................. 9

2. Tác dụng của phương pháp chỉ số .................................................................... 9
CHƯƠNG III VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN
2008-2009 .................................................................................................................. 10
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần cao su Đồng Phú .................................. 10
2. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần cao su Đồng Phú giai đoạn 2008-2009 .............................................. 11
2.1. Phân tích biến động của GO và Doanh thu do ảnh hưởng của năng suất lao
động bình quân và số lao động bình quân ........................................................... 11
2.1.1 Phân tích biến động của GO do ảnh hưởng của năng suất lao động bình
quân và số lao động bình quân ..................................................................... 11
2.1.2. Phân tích biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của năng suất lao
động bình quân và số lao động bình qn .................................................... 13
2.2. Phân tích biến động của tổng quỹ lương do ảnh hưởng của tiền lương bình quân
tháng và số lao động bình quân .......................................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 16




×