Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Với chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích và đẩy mạnh phát
triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp
ngoài nhà nước đã từng bước phát triển mạnh mẽ, có những đóng góp ngày
càng to lớn vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển các DN NNN nói riêng, luôn có vai
trò tích cực của những người lao động nữ, mặc dù họ còn phải thực hiện chức
năng làm vợ, làm mẹ.
Sau hơn 10 năm thực hiện Bộ Luật Lao động và Nghị định số 23/CP
ngày 18/4/1996 của Chính phủ về những quy định riêng đối với lao động nữ
cho thấy nhiều doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện tốt các quy định pháp luật,
tạo điều kiện để lao động nữ có công việc phù hợp, thu nhập ổn định trong
các điều kiện lao động đầy đủ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nữ thực hiện chức năng làm vợ, làm mẹ. Tuy nhiên trong quá trình triển khai
thực hiện, không ít các DN, mà đặc biệt là các DN NNN, không thực hiện
nghiêm túc các chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ. Tình trạng
vi phạm pháp luật về lao động trong các DN NNN diễn ra khá phổ biến.
Nguyên nhân của những vi phạm trên trước hết là do các doanh nghiệp vì
chạy theo lợi nhuận và lợi dụng sự kém hiểu biết về pháp luật của lao động nữ
đã cố tình vi phạm. Vẫn có sự phân biệt đối xử với lao động nữ trong quan hệ
lao động. Mặt khác, trong quá trình triển khai thực hiện có nhiều quy định
pháp luật lao động và chính sách đối với lao động nữ không phù hợp với thực
tế đặt ra, có quy định rất khó thực hiện, có quy định không thực hiện được,
thậm chí có quy định không tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người lao
động nữ làm việc..Bên cạnh đó việc đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định riêng đối với lao động nữ còn hạn chế. Chính vì vậy, cần thiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải có sự đánh giá về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối
với lao động nữ trong DN NNN, để từ đó có những giải pháp cải thiện tình
hình thực hiện các quy định riêng đối với lao động nữ. Ngoài ra trên cơ sở đó
có những đề xuất, khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn chính sách, pháp luật lao
động đối với lao động nữ sao cho phù hợp với thực tiễn hiện nay. Từ đó mở ra
nhiều cơ hội cho lao động nữ có nhiều việc làm với mức lương cao ổn định,
và trong những điều kiện lao động phù hợp với sức khoẻ, bảo vệ người lao
động nữ khi thực hiện chức năng sinh đẻ, góp phần xoá bỏ khoảng cách bất
bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong xã hội. Vì vậy, sau quá
trình thực tập ở Vụ Lao động-Tiền lương, Bộ LĐTBXH, em đã chọn đề tài:
“Đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối với lao
động nữ trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước” làm chuyên đề thực tập
cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm hệ thống lại các chính sách, pháp luật lao động đối với lao động
nữ, trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật lao
động đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm xác
định nguyên nhân của những tồn tại vướng mắc, từ đó có những kiến nghị
giải pháp nhằm hoàn thiện, thực thi chính sách, pháp luật lao động đối với lao
động nữ trong các DN NNN nói riêng và trong các DN nói chung.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước đối với lao động nữ.
+ Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và hệ
thống.
5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 phần:
- Chương 1: Một số vấn đề chung về lao động nữ trong các Doanh
nghiệp ngoài Nhà nước.
- Chương 2: Tình hình thực hiên chính sách, pháp luật lao động đối với
lao động nữ trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện, tăng cường thực hiện
chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ làm việc trong các Doanh
nghiệp ngoài Nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Một số vấn đề chung về lao động nữ trong các Doanh
nghiệp ngoài Nhà nước
1.1/ Doanh nghiệp ngoài nhà nước và các loại hình doanh nghiệp ngoài
nhà nước
1.1.1/ Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, khu vực kinh
tế ngoài nhà nước bao gồm nhiều hình thức sở hữu đan xen đang đóng vai trò
rất quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước, trong
đó vai trò của các DN thuộc khu vực này là đặc biệt quan trọng. Doanh
nghiệp trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước (trong chuyên đề gọi tắt là các
doanh nghiệp ngoài nhà nước) gồm các DN với nhiều hình thức sở hữu và
hoạt động sản xuất đa dạng, bao gồm:
- Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh (doanh nghiệp dân doanh):
là các DN vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể , tư
nhân một người hoặc nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng
chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống bao gồm: Hợp tác xã; DN tư
nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân; Công ty cổ phần tư
nhân và Công ty cổ phần có vốn nhà nước.
- Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm: là các DN có vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm: DN 100% vốn nước ngoài
và DN liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
Như vậy loại hình DN ngoài Nhà nước bao gồm các loại hình DN chính:
DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần (có vốn Nhà nước và tư nhân),
hợp tác xã, DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (100% vốn đầu tư nước
ngoài hoặc DN liên doanh).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2/ Các loại hình DN ngoài nhà nước
Quan niệm về doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005, là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
• Doanh nghiệp tư nhân: Điều 141, Luật DN 2005 quy định: DN tư
nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
• Công ty TNHH gồm công ty TNHH hai thành viên trở lên và công
ty TNHH một thành viên.Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình
DN trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng
chịu rủi ro tương ứng với phần vốn góp.Trong đó phần góp của các thành viên
phải được đóng góp đầy đủ ngay khi thành lập công ty, các phần vốn góp
được ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty TNHH một thành viên, theo Điều
63, Luật doanh nghiệp 2005, là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
• Công ty cổ phần theo Điều 77, Luật DN 2005, là DN trong đó vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông có thể
là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
• DN tập thể (Hợp tác xã) được thành lập theo Luật Hợp tác xã, là
loại hình sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, do các thành viên của
hợp tác xã là cá nhân,hộ gia đình( xã viên) tự nguyện cùng góp vốn, góp sức
đầu tư sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• DN có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, theo Điều 3, Luật Đầu
tư 2006, bao gồm DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam; DN Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sát nhập, mua lại.
1.2. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, các DN NNN đã ngày càng phát triển
mạnh mẽ và trở thành một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, đóng một
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước. Đối với
các nước đang phát triển thì ngoài vai trò là bộ phận hợp thành của nền kinh
tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, các DNNNN
còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công
nghiệp hoá đất nước, xoá đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội. Ở
Việt Nam từ khi đổi mới, các DN NNN ngày càng phát triển mạnh mẽ gắn
với sự lớn mạnh của đất nước, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước, thể hiện qua tỷ lệ phần trăm trong cơ cấu tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), số công ăn việc làm mang lại,những đóng góp vào
quá trình phân phối thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng đều giữa
thành thị và nông thôn…Sự phát triển của các DN NNN đã thực sự góp phần
quan trong trong giải quyết các mục tiêu KT-XH. Vai trò của các DN NNN
thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Thu hút một lượng lớn vốn đầu tư của tư nhân và nước ngoài và sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế di dân tự do vào
đô thị.
- Góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu cho ngân sách, phảt triển các
DN NNN góp phần CHH-HĐH đất nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo
hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.3/ Đặc điểm của lao động nữ và các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến lao
động nữ trong các DN NNN
1.3.1/ Đặc điểm của lao động nữ
- Đặc điểm thiên chức làm mẹ: Do phụ nữ có thiên chức mang thai và
sinh con, nuôi con bằng dòng sữa của mình. Đặc điểm này làm nảy sinh nhiều
vấn đề phức tạp làm cho các chủ sử dụng lao động phải cân nhắc, lựa chọn
khi tuyển dụng, sử dụng lao động nữ. Vì trong suốt thời kỳ mang thai và nuôi
con nhỏ, lao động nữ được được phép nghỉ đề đi khám thai và nghỉ sinh con
từ 4 đến 6 tháng tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc,
độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh (Điều 114, BLLĐ). Ngoài ra, trong thời gian
nuôi con dưới 12 tháng tuổi lao động nữ được nghỉ sớm 60 phút mỗi ngày
trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương (K2, Đ115, BLLĐ). Khi
người lao động nghỉ thai sản, người sử dụng lao động phải bố trí người thay
thế, ảnh hưởng đến tiến độ, dây chuyền sản xuất, hơn nữa vẫn phải bảo đảm
việc làm cho lao động nữ, phải trả bảo hiểm xã hội đầy đủ cho lao động nữ
khi họ không làm việc vì thai sản. Do đó xét về hiệu quả kinh tế, người sử
dụng lao động không thích thuê lao động nữ, cơ hội việc làm của lao động nữ
vì thế mà cũng thấp hơn nam giới.
- Đặc điểm sức khoẻ sinh lý: Phụ nữ thường thấp bé, nhẹ cân, chân yếu
tay mềm nên không thích hợp với những công việc nặng nhọc, độc hại ảnh
hưởng đến sức khoẻ. Bên cạnh đó phụ nữ thường nhẹ nhàng, khéo tay,chịu
khó thích hợp với các nghề thủ công đòi hỏi sự tỷ mỉ, công việc giản đơn,
điều này cũng ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của người phụ nữ.
- Đặc điểm xã hội: Do định kiến về giới còn tồn tại mà lao động nữ
thường có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn nam giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thức, hiểu biết về pháp luật, chính sách của nhà nước của lao động cũng
còn hạn chế. Do đó cơ hội về việc làm, thu nhập cũng như những quyền lợi
chính đáng của mình vì thế mà bị hạn chế.
Do nhận thức rõ những đặc điểm trên của lao động nữ, chính sách pháp
luật lao động của nhà nước đối với lao động nữ đã có nhiều sự khuyến khích,
ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ có việc làm, được lao động, phát
huy khả năng của mình.
1.3.2/ Các yếu tố ảnh hưởng và tác động đến lao động nữ trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước
Đối với lao động nữ, tham gia thị trường lao động, có quyền lao động
cũng như được đảm bảo các lợi ích lao động là một trong những quyền cơ bản
của con người, song việc thực hiện các quyền này trên thực tế ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước có những hạn chế nhất định, do ảnh hưởng của nhiều
yếu tố điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hoá, xã hội chung ( giai đoạn chuyển đổi
sang kinh tế thị trường từ xã hội nông nghiệp, trình độ nguồn nhân lực thấp)
cũng như những khó khăn, chi phối bởi các quan hệ giới trong xã hội. Trong
đó những vấn đề nổi cộm ảnh hưởng lớn đến lao động nữ trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước:
Tính chất nguồn lao động :Khi xem xét đặc điểm, chất lượng và
phân bổ lao động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước thì lực lượng chủ yếu
gồm nữ thanh niên tốt nghiệp phổ thông( THCS, THPT) bước vào độ tuổi lao
động và lao động nữ từ cơ quan, doanh nghiệp giải thể, về hưu trước tuổi,
trong đó tỷ lệ lớn là lao động từ nông thôn thất nghiệp hoặc bán thất nghiệp,
trình độ đào tạo thấp, không đồng đều. Chủ yếu qua đào tạo ngắn hạn, bán kỹ
năng hoặc lao động giản đơn không qua đào tạo hoặc đào tạo qua công việc.
Phần đông còn trẻ tuổi (dưới 30 tuổi) và giai doạn đầu cuộc đời lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường kèm với nhiều lo toan, thực hiện gánh nặng, trách nhiệm, bổn phận
với gia đình.
Về cơ chế tuyển dụng: Do đặc điểm thị trường biến động, phần lớn
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ thường áp dụng các nguyên tắc tuyển dụng,
thuê mướn linh hoạt. Những vị trí có thu nhập khá, ổn định, có cơ hội thăng
tiến thường có tay nghề cao được đào tạo kỹ thuật cao thường là nam giới,
người trong gia đình hoặc có mối quan hệ thân quen với người sử dụng lao
động. Lao động nữ nói chung thường được sắp xếp ở vị trí thấp hơn, ở các
khâu lao động sản xuất trực tiếp, có trình độ kỹ năng thấp, lao động giản đơn
hoặc kém ổn định. Trong nhiều trường hợp, đây được coi là nguồn lao động
có tính chất dự phòng, tuyển dưới hình thức hợp đồng lao động ngắn hạn, thời
vụ và linh hoạt, dễ dàng cho thôi việc khi sản xuất và thị trường biến động.
Trường hợp phổ biến nhất là doanh nghiệp thường sử dụng đội ngũ lao động
trẻ tự do ở nông thôn, ký kết các hợp đồng ngắn hạn, thời vụ để giảm các chi
phí, trốn tránh nộp BHXH, hạn chế đầu tư, chi phí bảo hộ xã hội.
Về phân bổ và sử dụng lao động: Do ảnh hưởng đặc điểm văn hoá
truyền thống, phân công lao động theo giới vẫn là phổ biến. Lao động nữ
thường được phân công vào các công việc ở vị trí thấp, lao động giản đơn,
thiếu vắng lao động nữ ở các vị trí quản lý. Cơ hội tiếp cận vị trí việc làm của
lao động nữ còn bị hạn chế do các nguyên nhân như: thiếu thông tin về tuyển
dụng, khó khăn khi tham gia hoặc tham gia ở vị trí thấp, không được khuyến
vào các vị trí, công việc thu nhập cao. Vị thế của lao động nữ nói chung trong
doanh nghiệp là thấp, chưa tương xứng với lực lượng và đóng góp lao động
trong DN. Do đó đã tạo ra sự bất bình đẳng trong vị thế và trả lương giữa hai
giới.
Nhận thức về các quyền và lợi ích lao động cơ bản của lao động nữ:
Do trình độ học vấn, kỹ năng nghề được đào tạo thấp và không đồng bộ nên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần lớn người lao động nữ có quan niệm đơn giản về việc làm, chậm thích
ứng hoặc chấp nhận với điều kiện lao động của doanh nghiệp, chấp nhận cuộc
sống ly hương thiếu thốn. Nhiều công việc lại tiềm ẩn nhiều bất lợi như: kém
an toàn, thu nhập thấp. Ngoài ra, lao động nữ trẻ tập trung phổ biến ở nhóm
ngành bị giới hạn ở độ tuổi lao động có năng suất hoặc phải từ bỏ lao động ở
doanh nghiệp sớm để lập gia đình hoặc thực hiện trách nhiệm, bổn phận với
gia đình. Đối với phần đông lao động nữ, đặc biệt số lao động trẻ chuyển đổi
từ môi trường nông nghiệp, nông thôn việc tiếp cận thông tin, đào tạo nâng
cao nghề nghiệp, nâng cao nhận thức và hiểu biết về các quyền lao động, biết
tự bảo vệ hoặc đòi được bảo vệ các quyền và lợi ích chưa thực sự trở thành
thói quen thực tiễn để thích ứng với nghề nghiệp, nền kinh tế thị trường.
Về phía người sử dụng lao động: Quan niệm và nhận thức của khá
nhiều chủ doanh nghiệp về lực lượng lao động nữ trong khu vực ngoài nhà
nước còn nhiều thiên lệch và hạn chế. Quan điểm phổ biến của nhiều doanh
nghiệp là định hướng phát triển doanh nghiệp ngắn hạn, tính chất trục lợi
trong sử dụng lao động, coi đây là đội ngũ dự trữ khá dồi dào,khi dư thừa lao
động có thể dễ sa thải. Do đó, nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm sử dụng lao
động nữ bố trí, sắp xếp ở những công việc giản đơn, coi nhẹ phát triển chất
lượng, đào tạo nâng cao tay nghề, sử dụng nguồn lao động này dài hạn.
1.4/ Chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ ở một số nước
trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, mọi chiến lược phát triển đều hướng vào con
người, lấy con người làm trung tâm, làm mục đích phát triển. Phụ nữ là một
trong những nguồn lực chính để phát triển con người và đã có những đóng
góp rất to lớn vào sự phát triển của mỗi quốc gia.Ở các nước, chính sách đối
với lao động nữ được thực hiện trong các hình thức luật và những quy chế
dưới luật, trong các quy chuẩn…Phần lớn ở các nước những quy định về lao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động nữ thường được xếp thành một chương riêng biệt hoặc ghép với lao
động chưa thành niên thành một chương trong luật hoặc bộ luật lao động như
luật lao động của Trung Quốc (1995), luật tiêu chuẩn lao động của Nhật
(1976), Bộ luật lao động của BaLan (1974)…Cũng như Việt Nam, luật lao
động của các nước đều có những quy định về sự bình đẳng trong lao động, về
điều kiện làm việc của lao động nữ, những quy định về thai sản, nuôi con
nhỏ,ngày nghỉ, giờ nghỉ…
Luật bảo đảm quyền lợi phụ nữ của nước CHND Trung hoa (năm 1992)
ngoài một số điều nằm trong nguyên tắc chung ở chương I như “ phụ nữ có
quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội và gia đình. Nhà nước bảo hộ những quyền lợi đặc thù mà phụ nữ được
hưởng theo pháp luật”, thì trong chương IV, chương “ Quyền lợi về lao
động”, từ Điều 21 đến 27 và Điều 50 nói lên quyền lợi của lao động nữ. Pháp
luật của nước CHND Trung hoa đã quy định: Nhà nước đảm bảo phụ nữ có
quyền lao động bình đẳng với nam giới (Điều 21); Nam nữ cùng làm công
việc như nhau, tiền lương như nhau (Điều 23); Khi tuyền dụng nữ công nhân
viên chức, trừ những công việc không thích hợp với phụ nữ, các đơn vị không
được lấy lý do giới tính để từ chối tuyển dụng phụ nữ, hoặc nâng cao tiêu
chuẩn tuyển dụng đối với phụ nữ…
Ở luật lao động của nước CHDC nhân dân Lào, chương VI “ Việc làm
của lao động nữ và laođộng chưa thành niên’ gồm 5 điều thì có 4 điều liên
quan đến lao động nữ như : Công việc cấm đối với phụ nữ (Điều 33). Ở điều
này quy định người sử dụng lao động không được thuê lao động nữ làm
những việc có hại cho sức khỏe, không được thuê lao động nữ làm việc cả
đêm trong tất cả các ngành từ 10 giờ đêm đến 5giờ sáng hôm sau. Luật lao
động của Lào còn quy định quyền lợi của lao động nữ khi sinh con, thời gian
nghỉ đẻ, tuổi nghỉ hưu, lúc mang thai, nuôi con nhỏ và những trường hợp mà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp luật cấm người sử dụng lao động thuê lao động nữ trong thời gian mang
thai, nuôi con nhỏ.
Bên cạnh luật Tiêu chuẩn lao động, ở Nhật bản còn có luật về Cải thiên
phúc lợi cho lao động nữ. Mục đích của các quy định trong đạo luật này nhằm
xúc tiến đảm bảo cơ hội đồng đều và đãi ngộ bình đẳng giữa nam và nữ trong
việc làm, mà những mục tiêu cơ bản nhằm cải thiện phúc lợi cho lao động nữ
để họ có thể có cuộc sống đầy đủ bằng cách sử dụng có hiệu quả năng lực của
mình đồng thời coi trọng đúng mức chức năng thai sản của họ mà không phân
biệt đối xử vì lí do giới và để đạt tới hài hoà giữa cuộc sống lao động và cuộc
sống gia đình họ. Theo điều luật này, Nhà nước Nhật bản quy định Bộ trưởng
Bộ Lao động phải xây dựng chính sách về các biện pháp phúc lợi cho lao
động nữ . Chương IV của đạo luật này đề ra các biện pháp về việc làm cho lao
động nữ bao gồm 10 điều. Tại các điều này, lao động nữ ở Nhật bản được
khuyến khích, phát huy, cải thiện năng lực nghề nghiệp như cung cấp các
thong tin về việc làm, kết quả ngiên cứu về các loại công việc, hướng dẫn,
giới thiệu các nghề thích hợp, cung cấp các phương tiện đào tạo, tạo cơ hội
cho các lao động nữ đã nghỉ việc do có thai, nghỉ thai sản, nghỉ chăm sóc con
có cơ hội trở lại làm việc khi họ muốn( Điều 24) và khuyến khích chế độ nghỉ
chăm sóc con “ lao động nữ có con nếu có yêu cầu được tự nghỉ trong thời
gian nhất định chăm sóc con cái” (Điều 28).
1.5/ Hệ thống các văn bản và chính sách, pháp luật lao động đối với lao
động nữ:
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách, pháp luật lao
động đối với lao động nữ bao gồm:
- Bộ Luật Lao động năm 1994, đã được sửa đổi, bổ sung các năm
2002, 2006, trong đó dành hẳn chương X những quy định riêng đối với lao
động nữ, gồm 10 Điều.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về những quy định
riêng đối với lao động nữ.
- Thông tư Liên bộ 03/TT-LB ngày 28/1/1994 quy định các điều kiện
lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ.
Ngoài ra còn có nhiều văn bản liên quan như: Luật BHXH năm 2006;
Luật Bình đẳng giới năm 2006; Nghi định 195/CP ngày 31/12/1994 về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi …Các quy định pháp luật và các chính
sách cụ thể hiện hành về lao động nữ :
1.5.1. Về việc làm
- K1, Đ5, BLLĐ: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc
làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị
phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
- Điều 109, BLLĐ: Nhà nước đảm bảo quyền làm việc cho phụ nữ bình
đẳng về mọi mặt với nam giới.
+ Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng tạo điều kiện để
người lao động nữ có việc làm thường xuyên.
+ Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm,
cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức
khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp
lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc
sống lao động và cuộc sống gia đình.
- K2, Đ117, BLLĐ: Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong
trường hợp được phép nghỉ them không hưởng lương, khi trở lại làm việc,
người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
1.5.2. Quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động nữ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- K1, Đ111, BLLĐ: Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi
phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. Người
sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng,
sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
- K2, Đ111, BLLĐ: Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ
vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp
với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.
- Điều 9, NĐ 23/CP: Các quy định cấm đối với người sử dụng lao động
theo Điều 111 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:
+ Cấm ban hành quy định không có lợi hơn những quy định của pháp
luật cho người lao động nữ.
+ Cấm những hành vi làm hạn chế khả năng được tiếp nhận lao động nữ
vào làm việc.
+ Cấm mạt sát, đánh đập…xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của
người lao động nữ trong khi làm việc.
1.5.3. Về tiền lương, thu nhập
- K1, Đ111, BLLĐ: Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc
bình đẳng nam nữ về nâng bậc lương và trả công lao động
- Đ18, NĐ114/2002/NĐ-CP ngay 21/12/2002: Lao động nữ nếu cùng
làm công việc như nam, thì được trả công như nhau.
- K2, Đ115, BLLĐ: Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai
đến tháng thứ bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 1 giờ
làm việc hang ngày vẫn hưởng đủ lương.
- K3, Đ115, BLLĐ: Người lao động nữ trong thời gian nghỉ 30 phút
hành kinh, thời gian nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian nuôi con nhỏ mà
vẫn hưởng đủ lương.
1.5.4.Quy định về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- K1, Đ37, BLLĐ: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đông lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau:
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
- Đ112, BLLĐ: Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường, nếu có giấy của thầy thuốc
chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- K3, Đ39 và K3, Đ111, BLLĐ: Người sử dụng lao động không được sa
thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là
nữ vì lý do kết hôn,có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- K3, Đ111, BLLĐ: Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng tuổi, được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động.
- Điều 8, NĐ 23/CP quy định doanh nghiệp không đủ điều kiện là doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
mình phải nghiên cứu các chính sách của Nhà nước đã ban hành đối với lao
động nữ để bàn với công đoàn tìm biện pháp thực hiện. Những điểm thoả
thuận được phải ghi vào thoả ước lao động tập thể. Theo mục II và III của TT
03/LĐTBXH-TT quy định về chế độ làm việc linh hoạt và nghề dự phòng,
DN chủ động bàn với Công đoàn, những điều nhất trí thì ghi vào thoả ước lao
động tập thể.
1.5.5. Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
- K3, Đ3, NĐ 195/CP ngày 31/12/1994: Thời giờ được tính vào thời giờ
làm việc có hưởng lương bao gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với người lao động nữ trong thời
gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
+ Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời
gian hành kinh.
- Đ13, NĐ 195/CP: Không được sử dụng lao động nữ làm những công
việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng
xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo quy định tại Khoản 1, Điều 113
của Bộ Luật Lao động. Trong trường hợp đang sử dụng mà chưa chuyển được
họ sang làm công việc khác thì người lao động nữ được giảm bớt ít nhất 2 giờ
làm việc hàng ngày so với số giờ làm việc đã được quy định mà vẫn được trả
đủ lương.
1.5.6. Quy định về chế độ thai sản và bảo hiểm xã hội:
1.5.6.1. Chế độ thai sản của lao động nữ:
- Điều 115, BLLĐ:
+ Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có
thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm them giờ,
làm việc ban đêm và đi công tác xa.
+ Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ
bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm
việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
-Điều 10, 11, 12, Điều lệ Bảo hiểm xã hội; Người lao động nữ có thai
được nghỉ việc đi khám thai 3lần, mỗi lần một ngày. Lao động nữ sảy thai
được nghỉ 20- 30 ngày.
- Điều 114, BLLĐ:
+ Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ
bốn đến sáu tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi,cứ mỗi
người con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hết thời hạn nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử
dụng lao động. Hoặc có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản, nếu đã
nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận
việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử
dụng lao động biết trước. Trường hợp này người lao động nữ vẫn tiếp tục
được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc.
- K1, Đ37, Luật Bảo hiểm xã hội: Quy định lao động nữ sauthời gian
hưởng chế độ thai sản tại Điều 30, 31 của Luật BHXH mà sức khoẻ còn yếu
thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5- 10 ngày trong một năm.
1.5.6.2.Chế độ bảo hiểm xã hội:
- K1, Đ144, BLLĐ: Trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Điều
114 của Bộ Luật này, người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội được trợ
cấp bảo hiểm xã hội bằng 100% tiền lương và được trợ cấp them một tháng
lương.
- K1, Đ35, LBHXH: Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy
định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100%
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của sáu tháng liền kề
trước khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là
thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử
dụng lao động không phải đóng BHXH.
- K1, Đ117, BLLĐ: Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực
hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ việc để chăm sóc
con dưới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ
được hưởng trợ cấp BHXH hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản
tiền bằng mức trợ cấp BHXH.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.7. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động:
- K2, Đ113, BLLĐ: Không được sử dụng lao động nữ bất kỳ độ tuổi nào
làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước. K2, Đ115,
BLLĐ: Người lao động nữ có thai tháng thứ bảy làm công việc nặng nhọc
được chuyển làm công việc nhẹ hơn.
- K1,Đ116,BLLĐ: Nơi sử dụng lao động nữ phải có chỗ thay quần áo,
buồng tắm và buồng vệ sinh nữ.
- Quy định công việc nặng nhọc, nguy hiểm:
+ K1, Đ113, BLLĐ: Không được sử dụng người lao động nữ làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh
hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ LĐTBXH
và Bộ Y tế ban hành. DN nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc
nói trên phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang
công việc khác phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện
lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
+ Thông tư liên bộ số 03/TT-LB ngày 28/1/1994 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội – Y tế quy định các điều kiện lao động có hại và các
công việc không được sử dụng lao động nữ, bao gồm 5 diều kiện có hại
không được sử dụng lao động nữ có thai, đang cho con bú( 12 tháng) và lao
động nữ vị thành niên và 83 công việc, bao gồm: 49 công việc áp dụng chung
cho tất cả lao động nữ không phân biệt độ tuổi và 44 công việc chỉ áp dụng
cho lao động nữ có thai hoặc cho con bú và lao động nữ vị thành niên.
+ Điểm 1, Mục E, Thông tư liên bộ số 03/TT- LB: Đối với lao động nữ
do làm việc trong các điều kiện lao động hoặc công việc thuộc danh mục cấm
theo quy định của Thông tư mà bị ốm đau hoặc bệnh nghề nghiệp thì phải bồi
dưỡng vật chất, chăm sóc y tế, khám và chữa bệnh kịp thời theo quy định của
Nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.8. Chính sách đặc thù đối với lao động nữ:
Chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt:
- K1, Đ109, BLLĐ: Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử
dụng lao động tạo điều kiện áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian
biểu linh hoạt, làm việc không chọn ngày, không chọn tuần, giao việc làm tại
nhà.
- Đ3, NĐ 23/CP: Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện làm việc, tính chất
công việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động nữ chủ động bàn với
công đoàn lập kế hoạch bố trí lao động nữ theo thời gian biểu linh hoạt, làm
việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà, toạ điều kiện
cho người lao động nữ có việc làm thường xuyên, phù hợp với nguyện vọng
chính đáng của lao động nữ.
- Mục II, TT 03/LĐTBXH-TT quy định chế độ làm việc cho người lao
động nữ như sau:
+ Khái niệm:
• Làm việc theo thời gian biểu linh hoạt là việc bố trí, sử dụng lao động
nữ làm công việc với thời gian làm việc (thời gian bắt đầu và kết thuc) khác
với thời gian làm việc theo quy định cung của cơ quan, đơn vị.
• Làm việc không trọn ngày là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm
việc với thời gian ít hơn số giờ làm việc trong một ngày theo quy định chung
của cơ quan đơn vị.
• Làm việc không trọn tuần là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc
với số ngày ít hơn số ngày làm việc chung của cơ quan, đơn vị trong một tuần
lễ.
• Giao việc làm tại nhà là hình thức giao việc cho người lao động nữ
làm việc tại nhà (gia đình), vừa không ảnh hưởng đến yêu cầu của sản xuất và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh, vừa mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao
động.
+ Nguyên tắc áp dụng:
• Việc xác định công việc nào là thích hợp đối với mỗi hình thức trên là
do doanh nghiệp chủ động tính toán, áp dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh theo nguyên tắc thoả thuận và cùng có lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh và nguyện vọng chính đáng của người lao động nữ, bảo đảm
không vượt quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một tuần.
• Không được dung chế độ này để thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với
trường hợp người lao động nữ vi phạm kỷ luật lao động. Không được lợi dụng
chế độ làm việc linh hoạt để bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc ca đêm trái
pháp luật lao động hiện hành.
• Thu nhập của người lao động nữ khi bố trí làm việc theo các hình
thức nêu trên phải theo sự thoả thuận giữa người lao động nữ và người sử
dụng lao động bằng văn bản.
+ Bước tiến hành:
• Doanh nghiệp chủ động bàn với công đoàn để xác định những công
việc và những hình thức làm việc, tổ chức cho người lao động thảo luận;
những công việc và những hình thức làm việc đã nhất trí thì ghi vào thoả ước
lao động tập thể.
• Tổ chức cho người lao động nữ đăng ký để làm những công việc đã
ghi trong thoả ước lao động tập thể, phù hợp với hình thức làm việc và
nguyện vọng của họ.
• Doanh nghiệp cùng công đoàn xem xét và sắp xếp thời gian làm việc
phù hợp với từng người có nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên: người lao động
nữ có thai từ tháng thứ ba trở đi; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; sức khoẻ
yếu theo kết luận của bác sĩ đa khoa; hoàn cảnh gia đình có khó khăn…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chế độ đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ:
- K1, Đ110, BLLĐ: Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng
nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho người lao động nữ để ngoài nghề đang
làm người lao động nữ còn có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao
động nữ được dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng
làm mẹ của phụ nữ.
- Đ4, NĐ 23/CP: Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ phải chủ động
nghiên cứu những nghề mà người lao động nữ không thể làm việc liên tục cho
đến tuổi về hưư, lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ theo
quy định tại Điều 11, Nghị định số 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ.
- Mục III, Thông tư 03/LĐTBXH-TT ngày 13/1/1997: Quy định rõ
thêm:
+ Định nghĩa: Nghề dự phòng là nghề khác với nghề đang làm và được
sử dụng khi người lao động nữ không thể tiếp tục làm nghề này cho đến tuổi
được nghỉ theo chế độ của Nhà nước.
+ Xác định nghề dự phòng: Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, điều kiện sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm riêng của lao động nữ, doanh
nghiệp thảo luận với Công đoàn để xác định loại nghề cần phải có thêm nghề
dự phòng cho lao động nữ và ghi vào thoả ước lao động tập thể.
+ Tổ chức đào tạo nghề dự phòng: Doanh nghiệp căn cứ vào số người
lao động nữ cần dầo tạo nghề dự phòng và quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng
học nghề của họ để lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng. Tuỳ theo điều kiện
cụ thể doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo hoặc ký hợp đồng đào tạo với các cơ
sở dạy nghề khác nhằm thực hiện được kế hoạch đào tạo nghề dự phòng của
doanh nghiệp.
1.5.9. Chính sách khuyến khích sử dụng nhiều lao động nữ:
1.5.9.1. Định nghĩa và xác nhận doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đ5, NĐ 23/CP: Doanh nghiệp có đủ một trong hai điều kiện sau đây là
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:
+ Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 đến 100 lao động nữ và có
số lao động nữ từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên
của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ và có số lao
động nữ từ 30% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của
doanh nghiệp.
- Mục IV, Thông tư 03/LĐTBXH-TT ngày 13/1/1997 của Bộ Lao động-
Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của NGhị định số
23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ về những quy định riêng đối với lao
động nữ để xác định doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ có các căn cứ
sau:
+ Xác định số lao động trong danh sách hưởng lương của doanh nghiệp
từng tháng, để tính bình quân cho cả năm tại thời điểm lập kế hoạch hằng
năm.
+ Căn cứ vào số lao động trong danh sách hưởng lương bình quân cả
năm cảu doanh nghiệp để tính số lao động nữ theo số tuyệt đối và số tương
đối và xác định doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
- Mục IV, Thông tư 03/LĐTBXH, lập hồ sơ và thủ tục xác nhận doanh
nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:
+ Hồ sơ xin xác nhận doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ gồm:
Công văn đề nghị của doanh nghiệp; Danh sách người lao động hưởng lương
hàng tháng của doanh nghiệp ( bảng trả lương hàng tháng) và số lao động
trong danh sách hưởng lương bình quân cả năm của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có đủ các yếu tố lập hồ sơ (2 bộ) gửi cho Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội vào tháng 11 hàng năm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ xác nhận doanh
nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và gửi lại cho
doanh nghiệp 1 bộ.
1.5.9.2.Chính sách ưu đãi với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:
Chính sách giảm thuế:
- K2, Đ110, BLLĐ: Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối
với những DN sử dụng nhiều lao động nữ.
-Điều 7, NĐ 23/CP quy định việc giảm thuế:
+ Được giảm thuế lợi tức, mức giảm không thấp hơn các khoản chi phí
thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà DN tính đc.
+ Khoản tiền được miễn giảm thuế do DN quản lý và sử dụng để chi
thêm cho lao động nữ.
+ Đối với các DN sử dụng nhiều lao động nữ nhưng sản xuất không có
lãi thì các khoản chi phí tăng thêm do sử dụng nhiều lao động nữ được coi là
khoản chi hợp lệ.
Chính sách vay vốn với lãi suất thấp:
- K1, Đ6, NĐ 23/CP ngày 18/4/1996: Trường hợp gặp khó khăn đặc biệt,
có quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được vay vốn với lãi suất thấp từ
Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại mục d, khoản 2, Điều 6 của Nghị định
số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về việc làm.
- K1, Mục V, Thông tư 03/LĐTBXH-TT ngày 13/1/1997, quy định cụ
thể điều kiện để được vay vốn với lãi suất thấp như sau:
+ Doanh nghiệp gặp khó khăn được giúp đỡ đặc cách theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, do các Bộ chủ quản, Tổng công ty Nhà nước,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Doanh nghiệp phải có dự án chứng minh được hiệu quả sử dụng vốn
vay, khả năng trả nợ và giải quyết việc làm cho lao động nữ của doanh
nghiệp.
- Ngoài ra, DN sử dụng nhiều lao động nữ được ‘ưu tiên’ sử dụng một
phần trong tổng số vốn đầu tư hàng năm của DN để chi cho việc cải thiện
điều kiện làm việc cho lao động nữ.
1.5.10. Các quy định về quản lý, vai trò công đoàn và thanh tra:
a) Quản lý lao động nữ tại doanh nghiệp:
- K1, Đ118, BLLĐ: Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân
công người trong bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo
dõi vấn đề lao động nữ; khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và
lợi ích của phụ nữ và trẻ em phải tham khảo ý kiến của đại diện những người
lao động nữ.
- Đ12, NĐ 23/CP; Tổng hợp và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước để
sửa đổi hoặc bổ sung các chế độ, chính sách đối với lao động nữ. Doanh
nghiệp sử dụng lao động nữ phải thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực
hiện chế độ, chính sách đối với lao động nữ theo quy định của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
b) Quản lý Nhà nước và vai trò công đoàn:
- K2, Đ118, BLLĐ: Trong số Thanh tra viên lao động phải có tỷ lệ thích
đáng nữ Thanh tra viên.
- K3, Đ12, NĐ 23/CP: Doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn hoặc tổ
chức công đoàn lâm thời thì người đại diện cho lao động nữ là Ban Nữ công.
1.5.11. Quy định về xử phạt các hành vi vi phạm:
- Đ15, NĐ 113/2004 ngày 16/4/2004: Quy định xử phạt hành chính các
hành vi vi phạm pháp luật về lao động nữ từ 1 triệu đến 10 triệu đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao
động đối với lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước.
2.1/ Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước
2.1.1/ Khái quát tình hình phát triển của các DN NNN hiện nay
Trong hơn hai thập kỷ qua, với chính sách của Đảng và Nhà nước
khuyến khích và đẩy mạnh đổi mới cơ cấu, tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá
các thành phần kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể sản xuất
kinh doanh, khu vực ngoài nhà nước đã có những bước phát triển rõ rệt. Hiệu
quả kinh tế - xã hội của khu vực này ngày càng được khẳng định. Theo Tổng
cục thống kê, năm 2007, khu vực này đã đóng góp 63,57% vào GDP (trong
đó khu vực ngoài quốc doanh là 45,91%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là
17,66%); năm 2006 đóng góp vào ngân sách nhà nước 119713,54 tỷ đồng;
giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 của khu vực này chiếm đến 77,5% tổng
giá trị công nghiệp của cả nước. Các DN NNN đang giải quyết việc làm cho
4815230 lao động, tăng 14,65% so với cuối năm 2005.
Theo điều tra doanh nghiệp năm 2007, thì đến 31/12/2006, có 127612
doanh nghiệp ngoài nhà nước (chiếm 97,17% số DN đang hoạt động), tăng
17,22% so với thời điểm đầu năm. Trong đó:
- Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 123392 doanh nghiệp, tăng
17,33% so với đầu năm 2006, bình quân từ 2004-2006 tăng 21,2%/năm( mỗi
năm tăng thêm 19695 doanh nghiệp).
- Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 4220 doanh nghiệp, tăng
14,2% so với đầu năm, bình quân từ2004-2006 tăng15,7%/năm (mỗi năm
tăng 532 doanh nghiệp).
Website: Email : Tel : 0918.775.368