Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại ban tổng hợp thuộc viện chiến lược phát triển – bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.55 KB, 24 trang )

Lời nói Đầu
Chuyên ngành Kế Hoạch của trường Đại học Kinh tế Quốc dân là đào
tạo sinh viên nắm vững kiến thức và kĩ năng nghiệp vụ về công tác kế hoạch
hoá phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch hoá trong doanh nghiệp như :
Lập điều hành và quản lí các chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế
hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế xã hội cấp quốc
gia, vùng, địa phương; lập và quản lí các kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp
Để có thể vận dụng những lí thuyết chuyên ngành này vào việc phân
tích lí giải và xử lí các vấn đề do thực tiễn đặt ra thì trước hết mỗi sinh viên
cần phải có một quá trình thực tập tốt nghiệp. Quá trình thực tập tốt nghiệp
này có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên bởi nó giúp sinh viên
làm quen dần với thực tế đồng thời củng cố nâng cao kiến thức đã học.
Chính vì vậy, với mỗi sinh viên kế hoạch thì các cơ quan kế hoạch trung
ương, bộ quản lí ngành và các cơ quan chức năng, các cơ quan kế hoạch địa
phương; các bộ phận kế hoạch của các tổng công ty, doanh nghiệp là những
địa điểm thực tập lí tưởng.
Bản thân tôi trong đợt thực tập cuối khoá này đã rất may mắn được
thực tập tại Ban Tổng hợp thuộc Viện Chiến lược Phát triển – Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Tại đây với sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Viện, lãnh đạo Ban
và đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của cán bộ hướng dẫn nên trong thời gian
ngắn tôi đã nắm bắt được tổng quan về Viện nói chung và về Ban Tổng hợp
nói riêng. Tôi đã khái quát kiến thức thực tập trong đợt này thành bản báo
cáo thực tập tổng hợp.
Bản báo cáo gồm 4 phần :
Phần I: Khái quát về Bộ Kế hoạch - Đầu tư
Phần II: Khái quát về Viện Chiến lược Phát triển
Phần III: Tổng quan về Ban Tổng hợp
Phần IV: Dự kiến đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ hướng dẫn và giáo viên hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.


PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ BỘ KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
Ngày 08/10/1955, Nhà nước thành lập Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia
để thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nhằm khôi phục và phát triển
kinh tế – xã hội. Từ đó, hệ thống kế hoạch được hình thành từ trung ương
cho tới địa phương, bao gồm Uỷ ban Kế hoạch của các Bộ ở trung ương
và ban Kế hoạch khu, tỉnh, huyện nằm trong Uỷ ban hành chính khu, tỉnh,
huyện.
Ngày 06/03/1961, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 158/CP quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước. Theo đó, Uỷ ban có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm còng
nh kế hoạch dài hạn về kinh tế, văn hoá theo đường lối, chủ trương của
Đảng.
Ngày 25/03/1974, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định sè
49/CP chính thức phê chuẩn điều lệ về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có chức năng nhiệm vụ
sau:
-Thực hiện kế hoạch hoá nền kinh tế
- Tham mưu cho lãnh đạo Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
có kế hoạch.
- Nghiên cứu làm dự toán kinh tế.
- Tổng hợp cân đối và xây dựng dự án dài hạn, nghiên cứu, hướng
dẫn về phương pháp chế độ kế hoạch hoá.
Ngày 27/10/1992, Chính phủ quyết định đưa Viện quản lý kinh tế
Trung ương về Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 27/10/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 86/CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước.
Ngày 21/10/1995, theo Nghị quyết kỳ họp thứ VIII của Quốc hội

khoá XI, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sáp nhập với Uỷ ban Nhà nước về
hợp tác và đầu tư thành Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
Ngày 06/06/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2003
NĐ - CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Kế hoạch - Đầu tư, thay thế Nghị định số 75/CP ngày 01/11/1995 của
Chính phủ.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ KẾ
HOẠCH - ĐẦU TƯ
1. Vị trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm:
- Tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài
nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ chính thức
(ODA), đấu thầu, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả
nước.
- Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 05/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Nghị định số 61/2003/NĐ- CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ
1. Các tổ chức giúp bé trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
Bé Kế hoạch Đầu tư bao gồm 20 tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước:
- Vô Tổng hợp kinh tế quốc dân;

- Vô Kinh tế địa phương và lãnh thổ;
- Vô Tài chính tiền tệ;
- Vô Kinh tế công nghiệp;
- Vô Kinh tế nông nghiệp;
- Vô Thương mại và dịch vụ;
- Vô KÕt cấu hạ tầng và đô thị;
- Vô Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất;
- Vô Thẩm định và giám sát đầu tư;
- Vô Quản lý đấu thầu;
- Vô Kinh tế đối ngoại;
- Vô Quốc phòng- An ninh;
- Vô Pháp chế;
- Vô Tổ chức cán bộ;
- Vô Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường;
- Vô Lao động, Văn hoá, Xã hội;
- Cục Đầu tư nước ngoài;
- Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Thanh tra;
- Văn phòng.
Vô Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ kinh tế
địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng, do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
Bộ Kế hoạch có 6 tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ :
- Viện Chiến lược Phát triển;
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
- Trung tâm Thông tin kinh tế- xã hội quốc gia;
- Trung tâm Tin học;
- Báo Đầu tư;
- Tạp chí Kinh tế và Dự báo.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến
lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
PHẦN II : KHÁI QUÁT VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Viện Chiến lược phát triển được hình thành trên cơ sở tiền thân là
hai vụ của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế
quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân vùng kinh tế. Hai vụ này được
thành lập theo quyết định số 47- CP ngày 09 tháng 03 năm 1964 của Hội
đồng Chính phủ, hoạt động trên hai hướng lớn về xây dựng kế hoạch dài
hạn và phân bổ lực lượng sản xuất, cho đến năm 1988 được tổ chức lại
thành Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất, năm 1994
được đổi tên thành Viện Chiến lược phát triển.
Viện Chiến lược phát triển đã trải qua những giai đoạn thăng trầm
cùng với sự thay đổi chế độ xã hội của nước ta, tuy mang những tên khác
nhau nhưng nhiệm vụ bao trùm của Viện vẫn là nghiên cứu chiến lược và
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành và các vùng
lãnh thổ làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm
và hàng năm.
Qúa trình hình thành và phát triển của Viện Chiến lược có thể khái
quát như sau:
Năm 1964, thành lập hai Vụ là Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc
dân dài hạn và Vụ Kế hoạch phân vùng kinh tế theo quyết định sè 47- CP
ngày 09/03/1964 của Hội đồng Chính phủ.
Năm 1974, Hội đồng ChÝnh phủ ban hành Nghị định số 49-CP
ngày 25/03/1974 quy định điều lệ về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước, thành lập Viện Phân vùng và Quy hoạch – bộ phận làm
việc thường trực của Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương thuộc Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước.
Năm 1983, thành lập Viện Nghiên cứu kÕ hoạch dài hạn. Cán bé

phụ trách Viện tương đương cấp tổng cục và cán bộ tương đương cấp Vụ
phụ trách các phòng ban và văn phòng Viện.
Năm 1986, theo nghị định số 151- HĐBT ngày 27/11/1986 của hội
đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi bộ máy làm nhiệm vụ phân vùng kinh tế,
Uỷ ban phân vùng kinh tế trung ương bị giải thể, công tác phân vùng kinh
tế được giao cho Uỷ ban kế hoạch nhà nước phụ trách. Viện Phân vùng
và Quy hoạch thuộc Uỷ ban Kế hoạch nhà nước đổi tên thành Viện Chiến
lược phát triển phân bố lực lượng sản xuất.
Năm 1988, thực hiện Quyết định số 66-HĐBT ngày 18/04/1988
của hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch
nhà nước, chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch nhà nước ra Quyết định sè 198-
UB/TCCB ngày 19/8/1988, giải thể Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và
Viện Phân bố lực lượng sản xuất. Thành lập Viện Kế hoạch dài hạn và
Phân bố lực lượng sản xuất. Viện này có chức năng nghiên cứu khoa học,
tổng hợp về kế hoạch dài hạn và phát triển kinh tế xã hội và phân bố lực
lượng sản xuất của cả nước.
Năm 1994, thực hiện nghị định số 86/CP ngày 12/08/1994 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ
ban Kế hoạch nhà nước, chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch nhà nước đã có
quyết định số 116 UB/TCCB ngày 01/10/1994 đổi tên Viện Kế hoạch dài
hạn và phân bố lực lượng sản xuất thành Viện Chiến lược phát triển, có
vị trí tương đương tổng cục loại I và quyết định số 169 UB/TCCB-ĐT
ngày 03/12/1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
tổ chức của Viện Chiến lược phát triển.
Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyÕt định số
232/2003/QĐ-TTg ngày13/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Phát triển. Theo đó, Viện
Chiến lược Phát triển là Viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ Kế hoạch -
Đầu tư. Viện Chiến lược Phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng, hoạt động tự chủ theo quy định của pháp

luật.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN.
1. Vị trí và chức năng
Viện Chiến lược phát triển là Viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, có chức năng nghiên cứu và đề xuất chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ ; tổ chức
nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức
hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo quy định của
pháp luật.
Viện Chiến lược phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động tự chủ theo quy định
của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện chiến lược phát triển có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây :
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ theo sự
phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chiến lược, quy
hoạch, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị chức năng
của Bộ, ngành, điạ phương, lập quy hoạch phát triển của mình phù hợp
với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước
đã được phê duyệt; theo dõi, thu thập thông tin, tổng hợp tình hình thực
hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước
và vùng lãnh thổ;
- Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quy hoạch phát
triển ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc địa phương
quản lý theo phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội;
-Phân tích, tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa
học công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược,
quy hoạch để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội;
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch; tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau
đại học theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng thuộc Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bé trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Thực hiện các nhiệm vô khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Lãnh đạo Viện
Lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
v phi chu trỏch nhim trc B trng B K hoch v u t v ton
b hot ng ca Vin Chin lc phỏt trin.
Phú Vin trng do B trng B K hoch v u t b nhim,
min nhim theo ngh ca Vin trng Vin chin lc phỏt trin ,
chu trỏch nhim trc Vin trng v lnh vc cụng tỏc c phõn cụng.

2. C cu t chc ca Vin
Vin Chin Lc phỏt trin cú Hi ng khoa hc v 10 n v
trc thuc: Ban Tng hp, Ban D bỏo, Ban Nghiờn cu phỏt trin cỏc
ngnh sn xut, Ban Nghiờn cu phỏt trin cỏc ngnh dch v; Ban
Nghiờn cu phỏt trin ngun nhõn lc v Cỏc vn xó hi; Ban Nghiờn
cu phỏt trin vựng; Ban Nghiờn cu phỏt trin h tng; Trung tõm thụng
tin t liu, o to v t vn phỏt trin; Trung tõm Nghiờn cu kinh t
min Nam v Vn phũng.
a. Hi ng khoa hc :
Hi ng khoa hc l t chc t vn giỳp Vin trng xõy dng cỏc
chng trỡnh Hội đồng khoa học là tổ chức t vấn giúp Viện trởng
xây dựng các chơng trình khoa hc, t chc cụng tỏc nghiờn cu khoa
hc v ỏnh giỏ kt qu nghiờn cu khoa hc ca Vin.
b. Ban Tng hp:
Ban Tng hp cú chc nng nhim v nh sau:
+ Nghiờn cu tng hp cỏc kt qu nghiờn cu v xõy dng cỏc
bỏo cỏo v chin lc, quy hoch phỏt trin kinh t- xó hi ca t nc.
+ Nghiờn cu cỏc d bỏo kinh t v mụ
+ Phi hp vi cỏc Cc, V, Vin thuc B K hoch v u t
xõy dng k hoch v cụng tỏc quy hoch; u mi tng hp, tham mu
v cỏc vn chung liờn quan n qun lý Nh nc i vi cụng tỏc quy
hoch trờn phm vi c nc.
+ Tham gia nghiờn cu xõy dng k hoch 5 nm v hng nm.
+ Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp tổng hợp
chiến lược, quy hoạch.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
c. Ban Dự báo:
Ban Dự báo thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Phân tích tổng hợp, dự báo về biến động kinh tế, công nghệ, môi
trường, liên kết quốc tế của Thế giới, phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy

hoạch.
+ Dù báo các khả năng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới của nền kinh tế Việt Nam.
+ Tham gia nghiên cứu xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm về
các vấn đề liên quan.
+ Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp dự báo.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
+ Tham gia nghiên cứu xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm về
các vấn đề liên quan.
+ Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp dự báo.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
d. Ban Nghiên cứu các ngành sản xuất có chức năng:
+ Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến
lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng trên phạm vi
cả nước và các vùng lãnh thổ.
+ Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến
lược, quy hoạch phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trên phạm vi
cả nước và các vùng lãnh thổ.
+ Đầu mối tổng hợp, tham mưu những vấn đề liên quan về quản lý
nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành sản xuất.
+ Tham gia nghiên cứu, tư vấn các vấn đề chiến lược, quy hoạch
liên quan đến chức năng của ban trên phạm vi cả nước và vùng lãnh thổ.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm thuộc
các ngành sản xuất. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch ngành,
vùng có liên quan.
+ Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng
chiến lược, quy hoạch các ngành sản xuất.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
e. Ban Nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ:
+ Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến

lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các
vùng lãnh thổ.
+ Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản
lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành dịch vụ trên cả nước.
Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của
các ngành dịch vụ.
+ Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng
chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm các
ngành dịch vụ.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
f. Ban Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và Các vấn đề xã hội:
Ban Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và Các vấn đề xã hội
thực hiện chức năng nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến
lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã
hội trên phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
+ Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu để xây dựng các
giải pháp đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển con người,
nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội.
+ Tham gia nghiên cứu, xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng
năm về các vấn đề có liên quan.
+ Đầu mối tổng hợp, tham mưu cấc vấn đề liên quan về quản lý
nhà nước đối với công tác quy hoạch phất triển con người, nguồn nhân
lực và các vấn đề xã hội.
g. Ban Nghiên cứu phát triển vùng
Ban nghiên cứu phát triển vùng có chức năng nhiệm vụ sau :
+ Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề
án chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch

sử dụng đất các vùng lãnh thổ (trong đó có các vùng kinh tế – xã hội, các
vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế, các tam giác phát triển,
các vùng khó khăn, vùng ven biển và hải đảo).
+ Là đầu mối tổng hợp, tham gia các vấn đề liên quan về quản lý
nhà nước đối với công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh. Xây dựng hệ
thống các bản đồ quy hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch.
h. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng có chức năng nhiệm vụ sau ;
+ Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến
lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
+ Làm đầu mối tham mưu các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà
nước và liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định quy hoạch
các ngành liên quan.
+ Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng
năm.
+ Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận xây dựng chiến lược và
quy hoạch hạ tầng và bảo vệ môi trường.
i. Trung tâm Thông tin tư liệu, Đào tạo và Tư vấn phát triển
Trung tâm Thông tin tư liệu, Đào tạo và Tư vấn phát triển có nhiệm
vụ tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ với hình thức đào tạo sau đại học
(thạc sỹ, tiến sỹ) phục vụ cho công tác nghiên cứu của Viện chiến lược
phát triển và đào tạo đội ngò tri thức chung cho cả nước; tư vấn và quy
hoạch phát triển kinh tế – xã hội cho các địa phương.
k. Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam
Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam có chức năng nghiên cứu
các vấn đề liên quan tới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của
các tỉnh phía Nam.
l. Văn phòng:
Văn phòng Viện thực hiện các chức năng sau:
+ Tổng hợp, xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương

trình, kế hoạch công tác và quản lý khoa học của Viện; lập báo cáo với
cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Viện Chiến lược phát
triển .
+ Thực hiện công tác hành chính, quản trị thư viện - tư liệu, lưu trữ
và lễ tân.
+ Quản lý cơ sở vật chất của Viện Chiến lược phát triển.
+ Đầu mối tổ chức thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế
của Viện.
+ Thực hiện công tác và tổ chức nhân sự của Viện Chiến lược phát
triển .
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch - Đầu tư
giao.
* Các mối quan hệ của Viện Chiến Lược phát triển:
- Trong nước: Viện Chiến Lược phát triển có mối quan hệ với các
Bộ, ngành các Viện nghiên cứu, các trường đại học, các sở kế hoạch và
đầu tư của các tỉnh và thành phố trong các lĩnh vực:
+ Phối hợp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế –
xã hội.
+ Hướng dẫn phương pháp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch
phát triển kinh tế – xã hội.
+ Trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cán bộ nghiên
cứu chiến lược và quy hoạch.
- Ngoài nước:
Viện Chiến lược phát triển có quan hệ hợp tác với các cơ quan, các
Viện nghiên cứu của nhiều nước và tổ chức quốc tế:
+ Chương trình của Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức phát triển
công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Trung tâm phát triển vùng của
Liên hợp quốc (UNCRD).
+ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): nghiên cứu quy hoạch về
năng lượng, chiến lược phát triển miền Trung Việt Nam.

+ Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA): nghiên cứu quy hoạch
4 tỉnh miền Trung, Khu đô thị mới Hoà lạc - Xuân Mai.
+ Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển (SIDA): tăng cường năng
lực nghiên cứu quy hoạch và quản lý vùng biển và ven biển, nghiên cứu
một số đề án kinh tế vĩ mô…
+ Viện phát triển quốc tế Harvard (HIID) của Mỹ: nghiên cứu các
vấn đề kinh tế vĩ mô ở Việt Nam .
+ Viện Chiến Lược phát triển phát triển Hàn Quốc (KDI): tăng
cường năng lực nghiên cứu chiến lược và dự báo kinh tế.
+ Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng (DATAR) của
Pháp: nghiên cứu quy hoạch vùng.
+ Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) của C anada:
nghiên cứu quản lý phát triển vùng ở Việt Nam.
+ Quỹ NIPON (Nhật Bản) và Viện nghiên cứu Nhật Bản (JRI):
nâng cao năng lực dự báo kinh tế của Việt Nam .
+ Trường đại học kinh tế Stockholm (SEE) Thuỵ Điển: nghiên cứu
về kinh tế vĩ mô, đầu tư và phát triển nông thôn.
+ Trường đại học Thammasat Thái Lan: nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ.
+ Quỹ hoà bình Sasakawa (SPF) Nhật Bản: nghiên cứu kinh tế thị
trường, đào tạo cán bộ và liên kết mô hình dự báo kinh tế Việt Nam-
ASEAN.
+ Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức): nghiên cứu về cải cách kinh tế.
+ Quỹ động vật hoang dã (WWF): nghiên cứu về môi trường.
+ Hiệp hội phát triển trao đổi công nghệ, kinh tế và tài chính
(ADETEF) Pháp về diễn đàn kinh tế, tài chính để đối thoại và trao đổi
giữa Việt Nam và Pháp.
+ Uỷ ban Kế hoạch và Hợp tác Lào: Xây dựng chiến lược hợp tác
Việt Nam – Lào, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Lào và các tỉnh
Khăm Muộn, Viên Chăn, thành phố Viên Chăn.

Và mét số tổ chức khoa học khác ở các nước.
IV. KẾT QỦA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Kết quả hoạt động
Tổng quan về những hoạt động chính của Viện Chiến Lược phát
triển trong thời gian qua
Thực hiện chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, 40 năm qua,
Viện Chiến Lược phát triển được giao nhiệm vụ quan trọng và đã triển
khai thực hiện nhiều chương trình nghiên cứu khoa học, góp phần làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn, nổi bật là:
- Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 70-01; 70A,
gồm nhiều đề tài cấp nhà nước, bước đầu đi vào nghiên cứu lí luận và
thực tiễn đất nước trong môi trường phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, nghiên cứu cơ sở khoa học của định hướng phát triển công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông, đô thị, dân số, lao động, việc làm và phân bố
dân cư, phát triển vùng.
- Chủ trì xây dựng tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kì
1986-1990, phục vụ kế hoạch 5 năm 1986-1990 và đại hội lần thứ VI của
Đảng.
- Tham gia nghiên cứu xây dựng “Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế- xã hội thời kì 1991-2000” trình đại hội VII của Đảng. Đây là lần
đầu tiên nước ta tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
và Viện là một trong 6 cơ quan triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
chiến lược này.
- Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác
quy họach trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì soạn thảo Nghị định của Chính phủ về công tác quy
hoạch, Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung,
trình tự lập, thẩm định và quản lý quy hoạch phát triển ngành và quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội lãnh thổ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai lập dự án
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng
kinh tế lớn, 3 vùng trọng điểm. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển
công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kì 1996 – 2010, quy hoạch các khu
công nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương triển khai xây dùng quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010. Các kết quả
nghiên cứu này đã đóng góp thiết thực cho việc chỉ đạo kinh tế theo lãnh
thổ của Chính phủ và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của các địa
phương.
- Chủ trì các đề án phát triển kinh tế - xã hội các vùng theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ: Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc
Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông
Cửu Long, huyện đảo Phú Quốc, Côn Đảo, khu vực vịnh Cam Ranh, khu
vực Văn Phong.
- Triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, trong
đó bao gồm các đề tài thuộc chương trình trọng điểm cấp Nhà nước KC-
08, KC-09 và KX-02 và hàng chục đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận và phương pháp luận phân vùng
kinh tế và quy hoạch phát triển ở Việt Nam.
- Viện đã đạt được những kết qủa tốt đẹp trong quan hệ hợp tác
nghiên cứu và đào tạo với nhiều cơ quan, tổ chức khoa học của nhiều
nước và tổ chức quốc tế. Điển hình là Viện đã chủ trì tổ chức nghiên cứu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lào và Campuchia thời kì 1991-
2000; giúp Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
xây dựng quy hoạch tỉnh Khăm muộn; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
cả nước Lào đến năm 2020 và xây dựng chiến lược hợp tác giữa hai nước
Việt Nam – Lào dến năm 2010.
4.2. Hướng hoạt động chính
Trong thời gian tới Viện tiếp tục duy trì và tập trung vào những hoạt
động sau:

- Duy trì các mối quan hệ đã được thiết lập trong thời gian qua
- Mở rộng các mối liên kết với các Viện Chiến Lược phát triển có
cùng chức năng trong nước còng nh trên thế giới.
- Tăng cường trao đổi, hợp tác giữa các bộ phận, Ban trong Viện
với nhau.
- Hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm thông qua các dự án,
trao đổi cán Bộ, hỗ trợ đào tạo.
- Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo giữa các Bộ, Ngành trong
cả nước để đưa ra các biện pháp giải quyết các vấn đề có tính chất tổng
hợp.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu được cập nhật thường xuyên phục vụ
cho công tác dự báo.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong tất cả
các quá trình xử lý, phân tích thông tin.
PHẦN III : TỔNG QUAN VỀ BAN TỔNG HỢP
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. Chức năng và nhiệm vụ
- Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các
báo cáo về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Nghiên cứu dự báo kinh tế vĩ mô.
- Phối hợp với các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Kế hoạch - Đầu tư xây
dựng kế hoạch về công tác quy hoạch; đầu mối tổng hợp, tham mưu về
các vấn đề chung liên quan đến quản lý nhà nước đối với công tác kế
hoạch trên phạm vi cả nước.
- Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng
năm.
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp tổng hợp
chiến lược, quy hoạch phát triển.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng viện Chiến lược
phát triển giao.

2. Cơ cấu tổ chức
* Lãnh đạo ban
- Trưởng ban: Chỉ đạo chung và phô trách nhóm dự báo.
- Phó trưởng ban: Phụ trách nghiên cứu lý luận, phương pháp luận
chiến lược và tổng hợp chiến lược.
- Phó trưởng ban: Phụ trách nghiên cứu lý luận, phương pháp luận
quy hoạch và tổng hợp quy hoạch.
* Nhóm nghiên cứu và tổng hợp (xử lý liên ngành và liên vùng)
chiến lược và quy hoạch:
- Tổng hợp phục vụ xây dựng chiến lược;
- Tổng hợp phục vụ xây dựng quy hoạch.
* Nhóm nghiên cứu dự báo nghiên cứu vĩ mô và xây dựng ngân
hàng dữ liệu chung cho toàn Viện :
- Xây dựng ngân hàng dự liệu;
- Dù báo kinh tế vĩ mô:
+ Dù báo tài chính, vốn, công nghệ
+ Dù báo cơ cấu kinh tế
+ Dù báo tăng trưởng
II. NHỮNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG THỜI GIAN QUA
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Viện Chiến Lược phát
triển ,Ban Tổng hợp đã đạt được những thành tựu trong thời gian qua, đó
là:
- Là đầu mối tổng hợp các kết quả nghiên cứu về kế hoạch 5 năm, tham
gia vào những đề án nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển vùng,
tham gia có hiệu quả các đề án phát triển vùng, lãnh thổ đặc biệt.
- Ban chủ trì xây dựng các dự báo kinh tế vĩ mô về sự phát triển của cả
nước, hỗ trợ cho quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm, xây dựng kế hoạch,
quy hoạch phát triển vùng. Ban Tổng hợp có những đóng góp tích cực
trong việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu còng nh tham gia soạn thảo
dự thảo chiến lược 2001-2010, tham gia tổng hợp nghiên cứu kế hoạch 5

năm 2006-2010.
- Thực hiện các đề tài cấp bộ còng nh các chuyên đề thuộc các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước.
- Đầu mối biên soạn bộ thuật ngữ về chiến lược và quy hoạch
- Tham gia biên soạn tài liệu hướng dẫn phương pháp xây dựng quy
hoạch ngành cho các Bộ, ngành địa phương.
- Ngoài ra, Ban còn tham gia thực hiện nhiều công việc khác do Bộ và
Viện giao.
Với những hoạt động đó, Ban Tổng hợp đã được Bộ và Viện đánh
gía là một tập thể mạnh, đã được Bộ Kế hoạch - Đầu tư tặng thưởng
nhiều bằng khen và các phần thưởng khác.
III. DỰ KIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động, hoà cùng với xu hướng
chung của Viện Chiến Lược phát triển, trong thời gian tới Ban tiếp tục
duy trì và tập trung vào những hoạt động sau:
- Tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ đã được thiết lập trong thời
gian qua. Đó chính là việc để lại Ên tượng tốt với Viện Chiến lược phát
triển và Bộ Kế hoạch - Đầu tư bằng cách luôn hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao.
- Tiếp tục đào tạo đội ngò cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đặc
biệt là khả năng đánh giá, tổng hợp và dự báo những vấn đề mang tầm vĩ
mô.
- Đẩy mạnh phối hợp với các Ban khác trong Viện để nâng cao hiệu
quả công việc.
- Tiếp tục thực hiện các đề tài cấp Bộ Kế hoạch - Đầu tư còng nh
các chuyên đề thuộc các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước.
PHẦN VI: DỰ KIẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. ĐỀ TÀI 1:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư đối
với sự phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

1. Đặt vấn đề:
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Do đó, thời gian qua Vùng đã được
nhà nước đầu tư khá lớn. Tuy nhiên, để biết được vốn đầu tư của vùng đã
được sử dụng có hiệu quả hay chưa cần thông qua một số chỉ tiêu đánh
giá.
2. Mục tiêu đề tài:
Đề tài nhằm đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư tại Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Từ đó, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Vùng này
3. Kết quả mong đợi : Đạt được mục tiêu đề ra
II. ĐỀ TÀI 2
Những giải pháp tăng cường thu hót vốn đầu tư nhằm
phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
III. ĐÒ TÀI 3:
Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu hót và
giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam hiện nay.
1. Đặt vấn đề:
Nguồn vốn ODA là sự trợ giúp của các nước phát triển với Việt
Nam với nhiều hình thức khác nhau như: hiện vật, công nghệ, tiền
tệ nhằm mục tiêu quảng bá cho bản thân nước đầu tư, lôi kéo Việt Nam
về phía họ.
Hiện nay ở Việt Nam hàng năm đã vượt chỉ tiêu về thu hót nhưng
mang nặng sự phụ thuộc, và kém hiệu quả trong việc giải ngân. Đây đang
là vấn đề rất cần được quan tâm hiện nay.
2. Mục tiêu đề tài:
Thông qua đề tài cho thấy thực trạng việc thu hót giải ngân ODA ở
Vịêt Nam; đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt tính kém hiệu
quả và tính phụ thuộc trong thu hót và giải ngân ODA.
3. Kết quả mong đợi: Đề tài đạt mục tiêu đề ra.

Kết luận
Năm tuần thực tập tại Ban tổng hợp không phải là dài, nhưng
dưới sự giúp đỡ tận tình của quý cơ quan nói chung và đặc biệt là sự
giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn trực tiếp và của giáo viên hướng dẫn
tôi đã hoàn thành được giai đoạn thực tập tổng hợp. Trong quá trình
thực tập tôi đã tìm hiểu được tổng quan về Bộ Kế hoạch - Đầu tư, về
Viện Chiến lược phát triên và đặc biệt là Ban tổng hợp. Qua đây tôi
đã biết được vai trò vị trí, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và các
hoạt động của Ban Tổng hợp nói riêng và của Viện Chiến lược phát
triển nói chung. Đồng thời, tôi cũng đã xây dựng được hướng nghiên
cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa qua đợt thực tập này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Lãnh đạo Viện Chiến lược phát triển.
- Lãnh đạo Ban Tổng hợp
- Các cán bộ hướng dẫn trong Ban Tổng hợp
- Thầy giáo hướng dẫn.

×