Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng hoạt động của công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.35 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Đại hội đảng lần thứ VI đã đánh dấu một bước phát triển mới của nền
kinh tế nước ta là chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Sự
chuyển hướng là một tất yếu khách quan nhưng nó cũng đặt ra nhiều thử
thách và khó khăn đối với nền kinh tế Việt nam nói chung, và hàng ngàn các
doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đều phải
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình kinh doanh, bởi vì
nó là mạch máu nuôi sống toàn bộ doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp đó
có Công ty Tư vấn Đầu tư và Thiết kế xây dựng.
Công ty Tư vấn Đầu tư và Thiết kế xây dựng là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội, được thành lập theo quyết định số
150 A/BXD/TCLĐ ngày 26/3/1993 của Bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở
sát nhập ban quản lý dự án số 1, Trung tâm kinh tế kỹ thuật xây dựng, Trung
tâm khoa học ứng dụng và khảo sát thiết kế, Xí nghiệp thi công xây lắp thực
nghiệm nội ngoại thất.
Công ty được hình thành và phát triển trong điều kiện đất nước đã và đang
bước sang nền kinh tế mới “Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Mặc dù tuổi đời hoạt động của
công ty còn rất trẻ song trong suốt thời gian qua kể từ khi thành lập đến nay
công ty đã có những cố gắng rất lớn và không ngừng phát triển nhằm đáp
ứng được yêu cầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để bổ xung thêm những kiến thức về thực tế phục vụ cho việc học tập,
em đã thực tập tại Công ty Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng. Trong quá
trình thực tập và tìm hiểu về công ty, em đã tiến hành làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp. Trong báo cáo này có thể không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Em rất mong có sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo và
các cô chú trong phòng kế toán cuả công ty.
Trong báo cáo này em xin được trình bày một số phần sau:


Phần một: Tổng quan về công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
Phần hai: Thực trạng hoạt động của công ty
Phần ba: Đánh giá và nhận xét
Phần mét
Tổng quan về công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
I. Khái quát về công ty
1 Lịch sử hình thành công ty
Công ty Tư vấn Đầu tư và thiết kế xây dựng là một doanh nghiệp nhà
nước được thành lập theo quyết định số 150A/BXD/TCLĐ ban hành ngày
26/3/1993 của Bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị:
- Ban quản lý dự án số 1
- Trung tâm kinh tế kỹ thuật xây dựng
- Trung tâm khoa học ứng dụng và khảo sát thiết kế
Sau khi thành lập lại, công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là một
công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội. Ngày
25/12/1996, công ty đã được cấp lại giấy phép kinh doanh mang số hiệu RD
0104-02-142 của Bộ kế hoạch và đầu tư
Phạm vi hoạt động: trong cả nước.
Bước vào sản xuất kinh doanh, công ty đặt trụ sở của chính mình tại: 38
Phương mai -Đống đa- Hà nội và một văn phòng tư vấn tại:
57- Quang trung – Hà nội.
II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng được thành lập với mục
đích chủ yếu là sản xuất kinh doanh các dịch vụ trong ngành xây dựng cơ
bản, cụ thể nh sau:
1.1 Tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau:
a) Nhận trách nhiệm trợ giúp khách hàng trong quá trình lập dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thông qua việc cung cấp các thông tin cần thiết cho công

việc lập hồ sơ dự án tiền khả thi, hoặc cung cấp cho khách hàng các phương
án có thể lùa chọn, các định hướng, giải pháp giải quyết các phát sinh của dự
án.
b) Nhận trách nhiệm lập dự án cho khách hàng một cách trọn vẹn theo
những yêu cầu của họ. Nh vậy, trong hoạt động này công ty nhận sự uỷ thác
của khách hàng để đảm nhiệm toàn bộ các hoạt động, trách nhiệm xây dựng
dự án xây dựng cơ bản.
c) Nhận trách nhiệm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo hình
thức chủ nhiệm điều hành dự án. Cụ thể là, công ty nhận từ khách hàng các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản khả thi sau đó thay mặt khách hàng giao dịch
ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, cung ứng vật tư, thiết bị xây lắp để
thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách
nhiệm giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án cho đến khi dự án
đó hoàn thành hoặc đến khi khách hàng yêu cầu.
Tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực dịch vụ được phát sinh
từ một hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi lượng vốn đầu tư nhìn
chung rất lớn. Cụ thể là hoạt động xây dựng cơ bản, do đó, khách hàng
của công ty trong lĩnh vực này chính là các nhà đầu tư, các chủ đầu tư xây
dựng cơ bản, trong số đó chủ yếu là các pháp nhân, các tổ chức quốc tế:
Các doanh nghiệp nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức hỗ trợ phát triển…
1.2 Khảo sát, thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng
Trong lĩnh vực này, công ty cũng thực hiện kinh doanh theo hai
hướng:
1.2.1 Dịch vụ khảo sát địa chất công trình: Công ty đảm nhận trách
nhiệm thăm dò, khảo sát, cung cấp các thông tin cho khách hàng về đặc
điểm, tính chất cơ lý của đất đai nơi sẽ là địa điểm thi công các công trình
khách hàng yêu cầu. Các khách hàng của công ty trong lĩnh vực này có
thể là là các chủ đầu tư cần thông tin này cho dù án, cũng có thể là các
đơn vị thiết kế thi công cần các thông tin này cho các hoạt động của họ.

1.2.2 Thiết kế công trìnhxây dựng công nghiệp và dân dụng: nhiệm vụ
chủ yếu của công ty trong lĩnh vực này là đảm nhận công việc tính toán
thiết kế các công trình xây dựng theo mong muốn của khách hàng đồng
thời phải đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật.
Công ty sẽ phải cung cấp cho khách hàng của mình các bản vẽ kiến
trúc công trình, các bản vẽ kết cấu và các tính toán chi tiết về khối lượng
nguyên vật liệu, dự toán chi phí xây dựng…
1.3 Giám sát, quản lý công trình xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực hoạt động này, Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây
dựng nhận trách nhiệm giám sát và quản lý các công việc, các hoạt động
trong quá trình thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản. Công
ty thay mặt cho khách hàng của mình kiểm tra và yêu cầu đơn vị thi công
thực hiện theo đúng như thiết kế đúng tiến độ đã đề ra trong hợp đồng.
1.4 Trang bị nội ngoại thất
Trong lĩnh vực hoạt động này, công ty nhận đảm trách phần công
việc cuối cùng của hoạt động xây dựng là hoàn thiện và trang trí nội
ngoại thất cho các công trình.
2. Vốn và nguồn vốn của công ty
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là một doanh nghiệp nhà
nước được thành lập với mục đích kinh doanh các lĩnh vực dịch vụ trong
ngành xây dựng. Vì vậy, nguồn vốn ban đầu được nhà nước giao và giá
trị của nó không lớn, chỉ có 150 triệu đồng (không kể tài sản cố định).
Trong quá trình hoạt động công ty tích luỹ thêm được 330,9 triệu đồng
sau năm1997 và 760 triệu sau năm2000. Nh vậy hiện nay công ty đang sở
hữu một lượng vốn là 1,090,9 tỷ đồng (không kể tài sản cố định). Lượng
vốn này có thể là quá nhỏ bé để kinh doanh, nếu chỉ dùng cho các hoạt
động tư vấn thì cũng không thể đủ huống hồ công ty còn tham gia vào các
hoạt động kinh doanh khác. Do đó, công ty thường xuyên sử dụng một
lượng vốn khá lớn huy động từ các nguồn khác, ở đây chủ yếu là vốn vay
từ các ngân hàng.

Vốn và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Ghi chó
1.Tổng vốn kinh doanh 3.111,525 11.178,63
0
11.499,518 Vốn cố
định tăng
lên là do
mua sắm
thêm và do
đánh giá
lại tài sản.
1.1 Vốn cố định 1.101,445 3.500,241 3.293,531
1.2 Vốn lưu động 2.010,080 7.678,499 8,205,987
2 Nguồn hình thành
2.1 Ngân sách cấp 650,000 2.792,188 2.792,188
2.2 DNtự bổ sung 330,900 504,874 779,275
2.3 Vay từ các nguồn khác 2.130.625 7.881,578 7.928,055
3. Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty:
3.1. Đứng đầu là giám đốc công ty
Giám đốc là người chỉ huy cao nhất của công ty, là người chịu trách
nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh
doanh của công ty, là người vạch ra các quyết định cuối cùng và thay mặt
đại diện cho mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty trước pháp luật
và các cơ quan hữu trách
Giúp việc cho giám đốc còn các phó giám đốc và kế toán trưởng được
phân công phụ trách những mảng công việc cụ thể:
- Phó giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý
các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và
chỉ đạo kinh doanh

- Phó giám đốc hành chính: giúp giám đốc quản lý hành chính tổ chức
quản lý lao động toàn công ty
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính nh: tạo
vốn, xây dựng quỹ trong công ty, quản lý quá trình hạch toán kinh
doanh và nghiên cứu, áp dụng các chính sách tài chính của nhà nước.
3.2. Các phòng ban chức năng;
3.2.1 phòng kế hoạch đầu tư
- Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp
lý cho các công trình xây dựng cơ bản
- Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực
thuộc, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các
kỳ sản xuất kinh doanh trong tương lai
- Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các hoạt động đầu tư phát triển
của công ty.
3.2.2 Phòng kế toán
- Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá
trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của
nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo
cáo trước ban giám đốc.
- Tạo vốn và đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chỉ đạo hướng dẫn công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
3.2.3 Phòng tổ chức hành chính
- Thực hiện các công việc hành chính quản trị: tổ chức các cuộc họp,
hội nghị, nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
- Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty: xây dựng kế hoạch về
lương bổng, chế độ phóc lợi trong toàn công ty
- Tuyển dụng và phân bổ nhân sù
- Quản lý xây dựng cơ bản các công trình đầu tư tăng tài sản cố định
cho văn phòng công ty.
3.2.4 Phòng quản lý kỹ thuật và thẩm định dự án:

- Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty.
- Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy
móc thiết bị
- Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật các hoạt động của các đơn vị trực
thuộc
- Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật
theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước.
- Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo những lĩnh vực,
những kế hoạch cụ thể mà công ty đặt ra cho mỗi đơn vị
Bên cạnh đó, các đơn vị có thể tự tìm kiếm và khai thác các công
trình ngoài kế hoạch của công ty để tạo việc làm và thu nhập
3.3.1 Trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu: có nhiệm vụ kinh doanh
trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng các hồ sơ tham gia dự thầu của
công ty.
3.3.2 Xí nghiệp thiết kế: sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thiết kế
công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, giám sát các công trình thi
công xây dựng cơ bản.
3.3.3 Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dùng: tư
vấn về điạ chất công trình và thực hiện các dịch vụ kiểm định đo lường
chất lượng công trình.
3.3.4 Xí nghiệp thi công thực nghiệm và thi công nội ngoại thất: thi
công xây lắp và thiết kế, trang trí, lắp đặt nội ngoại thất các công trình
xây dựng cơ bản.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
4. Hỡnh thc t chc sn xut cụng ty
Phòng
quản lý kỹ
thuật và

thẩm định
dự án
Xí nghiệp
thi công
thực
nghiệm nội
ngoại thất
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán tr ởng
Phòng tổ
chức Lao
động thanh
tra bảo vệ
hành chính
Phòng kế
hoạch và
đầu t
Phòng tài
chính kế
toán
Trung tâm
dự án lập
hồ sơ thầu
Xí nghiệp
khảo sát đo
đạc và
kiểm định
CLXD
Xí nghiệp

thiết kế
S c cu sn xut
Cụng ty Cụng ty t vn u t v thit
k xõy dng h ni
S cỏc bc cụng vic Chung cho ton b cụng trỡnh
- Thu dn mt bng
- Kho sỏt o c
Cụng tỏc - Nhõn lc
Chun b - Kho bói vt t
ximng, Xõy st
thộp cỏt ỏ
Lp
Thi Kt thúc - Phn nn múng
Cụng Quỏ trỡnh - Phn thõn bao che
Thc nghim Thi cụng - Phn hon thin
Ni v
Trung tâm
dự án và
lập hồ sơ
thầu
Xí nghiệp
thi công
thực ghiệm
nội ngoại
thất
Xí nghiệp
thiết kế
Xí nghiệp
khảo sát đo
đạc và

kiểm định
CLXD
Ngoại thất
Tổ chức - Kiểm tra nghiệm thu
Thi công - Quyết toán A-B về
khối lượng sản phẩm
hoàn thành (công trình
oặc hạng mục công trình)
- Bàn giao

5. Tổ chức công tác kế toán của công ty
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội có 4 xí nghiệp
thành viên, mỗi xí nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mang
nét riêng biệt song vẫn đảm bảo chuyên môn hoá cao trong từng lĩnh vực,
đảm bảo mối liên kết hỗ trợ cho nhau không những phát huy khả năng
tiềm tàng trong công ty mà còn đảm bảo tính thống nhất chung cho cả
công ty trong việc công nghiệp hoá sản phẩm. Bởi vậy các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong tháng rất nhiều và phong phú, tình hình nhập xuất vật
liệu: cát sỏi, ximăng, sắt thép… phục vụ cho việc thi công các công trình
diễn ra tương đối thường xuyên. vì vậy để phản ánh chính xác, kịp thời
các hoạt động của công ty, công ty đã hạch toán theo từng tháng (kỳ kế
toán là một tháng) và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho.
Có thể nói việc tổ chức công tác kế toán không những được nhìn nhận
ở trang thái tĩnh mà còn phải xem xét ở trạng thái động nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trường khi mà các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ
chức công tác cũng luôn luôn ở trạng thái vận động. Nắm bắt được điều
đó nên hiện nay hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp, phát huy vai trò, chức năng và thực
hiện tốt nhiệm vụ kế toán ở toàn công ty.

Do bộ máy quản lý của công ty có đặc điểm là vừa quản lý bốn xí
nghiệp thành viên vừa quản lý công ty, trong đó xí nghiệp thiết kế nằm
ngay tại công ty nên mọi nghiệp vụ kinh tế của xí nghiệp này do phòng kế
toán công ty thực hiện hạch toán. Còn ba xí nghiệp khác: xí nghiệp thi
công thực nghiệm nội ngoại thất, xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định
chất lượng xây dựng, trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu nằm tách riêng
với văn phòng công ty nên được công ty phân cấp hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp (mỗi xí nghiệp có nhân viên kinh tế)
cuối tháng nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp tổng hợp và nép chứng từ
cho phòng kế toán công ty để phòng kế toán tổng hợp số liệu chung và
lập báo cáo kế toán định kỳ.
Với hình thức tổ chức như trên, các xí nghiệp phụ thuộc được phân
cấp quản lý ở các mức độ khác nhau cho nên loại hình tổ chức công tác
kế toán tập trung áp dụng ở công ty đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với
các hoạt động ở công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động một cách chặt
chẽ, có hiệu quả và phải phù hợp với quy mô của công ty.
Biên chế tại phòng kế toán cần có 6 người nhưng hiện tại chỉ có 5
người, trước mắt phân công nh sau:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán của công
ty, tổ chức vận dụng các chính sách chế độ về tài chính kế toán, tham
mưu cho giám đốc và chỉ đạo thực hiện các chỉ thị của giám đốc về
các vấn đề có liên quan đến tài chính, thực hiện các công việc về:
+ Kiểm tra chứng từ gốc, báo cáo quyết toán vào cuối kỳ hạch toán
+ Lập hồ sơ cho vay vốn trung và dài hạn
+ Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính, tính
giá thành sản phẩm, đồng thời có thể thay mặt kế toán trưởng khi kế
toán trưởng đi vắng
- Kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn,

công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền mặt, tiền gửi
ngõn hng, tin vay v cỏc khon cụng n gia cụng ty vi cỏc xớ
nghip v bờn ngoi cụng ty.
- K toỏn thng kờ thu hi vn, ti sn c nh kiờm th qu cú nhim
v thng kờ, theo dừi tỡnh hỡnh luõn chuyn vn v tỡnh hỡnh ti sn c
nh hin cú cụng ty.
- K toỏn vt liu, cụng c lao ng: cú nhim v theo dừi tỡnh hỡnh
nhp, xut, tng, gim cỏc loi vt t, cụng c, hng hoỏv giỏ tr tn
kho.
Nh vy cụng ty cú phũng ti chớnh k toỏn cũn cỏc xớ nghip cú
nhõn viờn kinh t. phũng ti chớnh k toỏn cụng ty cú nhim v thc
hin hch toỏn y theo phỏp lnh k toỏn thng kờ nh nc quy
nh. xớ nghip nhõn viờn kinh t lm nhim v thu thp v x lý chng
t ban u ri gi v cụng ty.
B mỏy k toỏn ca cụng ty




Kế toán
thống kê
thu hồi
vốn, TSCĐ
kiêm thủ
quỹ
Kế toán tr ởng
Kế toán tiền
l ơng và
thanh toán
BHXH,

KPCĐ, công
nợ
Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán chi phí
sản xuất và
tính giá thành
sản phẩm
Kế toán vật
liệu, công
cụ Lao
động
Nhân viên kinh tế (kế toán
XN) trực thuộc
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội là một trong những
công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội. Hàng năm công ty tiến
hành xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, công trình phóc lợi phục vụ
nhu cầu của nhân dân và toàn xã hội. Hiện nay hình thức kế toán mà công
ty đang áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Hệ thống tài khoản,
hệ thống chứng từ sổ sách được áp dụng theo chế độ kế toán quy định
hiện hành. Với hình thức nhật ký chung, hệ thống sổ sách mà công ty
đang sử dụng chủ yếu là các sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung, các sổ chi
tiết theo dõi nhập xuất vật liệu, các sổ chi tiết công nợ… các chứng từ kế
toán sử dụng theo mẫu chứng từ của bộ tài chính quy định như: phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật thông tin ngày càng phát triển, yêu
cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thu
nhận, xử lý thông tin một cách khoa học, nhanh nhạy kịp thời. Nhận biết
được điều đó, Công ty đã sử dụng máy vi tính để phục vụ cho công tác kế
toán. Đặc biệt việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy để hạch toán đã

được hoà mạng trên toàn công ty. Chính bởi vậy mọi công việc hạch toán,
lập sổ sách và lên báo cáo kế toán đều do máy tự động làm sau khi đã
được kế toán gõ lệnh thực hiện. Như vậy việc sử dụng máy vi tính ở công
ty đã hoàn toàn thay cho việc ghi chép bằng tay cũng như làm giảm được
khối lượng ghi chép của kế toán, giảm bớt được chi phí nhân công mà
thông tin kế toán cung cấp vẫn nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ
cho công tác quản lý. Đây chính là mặt thuận lợi tạo điều kiện cho công
ty trong việc đẩy mạnh và phát triển để ngày càng hoàn thiện và nâng cao
tổ chức công tác kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ở công
ty
B¸o c¸o kÕ to¸n
Chøng tõ gèc
Sæ NKC
Sæ c¸i
B¶ng c©n ®èi
ph¸t sinh
Sè, thÎ chi tiÕt
B¶ng tæng hîp sè
liÖu chi tiÕt

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
6. Đặc điểm nguồn Nhân lực của công ty
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là một doang nghiệp nhà
nước có quy mô tương đối nhỏ, đội ngò biên chế chính thức có 165 cán
bộ công nhân viên
Đội ngò cán bộ của công ty là một đội ngò lao động có chất lượng cao,
họ là những kỹ sư đã được đào tạo chính quy ở các trường đại học có uy

tín trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, đội ngò này cũng đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm qua thực tiễn nhiều năm công tác.
Để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty tư vấn
đầu tư và thiết kế xây dựng thường xuyên sử dụng một đội ngò cộng tác
viên thông qua hợp đồng lao động ngắn hạn bao gồm các kỹ sư, công
nhân và người giúp việc
Đối với việc tuyển dụng người lao động, công ty vẫn áp dụng các chế
độ mà nhà nước đã quy định trong luật lao động. Người lao động sẽ được
nhận vào làm thử việc trong thời gian 6 tháng, sau đó nếu đủ tiêu chuẩn
công ty sẽ thực hiện ký kết hợp đồng lao động với thời gian từ 1 đến 5
năm. Trong tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty, hợp đồng
lao động thường được ký kết với thời hạn 1 năm. Những người lao động
làm việc theo hợp đồng sẽ được hưởng mọi quyền lợi về lương bổng, bảo
hiểm xã hội…theo chế độ, chính sách của nhà nước cộng với các chế độ
thưởng phạt của công ty
Bên cạnh việc sử dụng lao động theo hợp đồng, công ty tư vấn đầu tư
và thiết kế xây dựng còn cho phép các đơn vị trực thuộc sử dụng hình
thức lao động thời vụ. Đội ngò lao động này đóng vai trò là lực lượng lao
động trực tiếp của công ty. Người lao động kiểu này được công ty thuê
khi nào có các công trình thi công và sẽ ngừng sử dụng khi không cần
nữa. Đối với lao động kiểu này công ty trả công theo khối lượng công
việc mà người lao động thực hiện được.
7. Đặc điểm kỹ thuật máy móc thiết bị của công ty
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty tư vấn đầu tư và thiết kế
xây dựng đều đòi hỏi chất lượng và độ chính xác cao. Do đó, các maý
móc thiết bị của công ty thuộc loại máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị có
công nghệ sản xuất cao nh: máy điện toán, các thiết bị đo lường…
7.1 Các thiết bị nội nghiệp:
Loại thiết bị này được sử dụng với mục đích thứ nhất là hỗ trợ cho
công tác quản lý của công ty sau đó là để thay thế 1 phần các công việc

trước đây phải thao tác bằng taynhư: kẻ vẽ tính toán… Đặc điểm chủ yếu
của loại thiết bị này là rất hiện đại, thành quả của việc ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất. Tuy nhiên các thiết bị này có giá thành tương đối
cao nhưng lại rất nhanh bị lạc hậu do tốc độ của nó.
Các phần mềm phục vụ công tác khảo sát, vẽ thiết kế, tính kết cấu, lập dự
toán, tính toán khối lượng vật liệu…nh: Autocad, CAM, SAP,
STAADWIN, MICROSOTFEAP, XETAB
Chủng loại máy móc thiết bị của công ty
STT Chủng loại đơn vị Số lượng Xuất xứ
1 Máy đIện toán
IBM PC 486
IBM PC 586
Chiếc 24
12
12
Mỹ
Mỹ
Mỹ
2 Máy vẽ Plotter HP Chiếc 02 Nhật
3 Máy photocopy Ricoh khổ A3 Chiếc 01 Nhật
4 Máy photocopy Ricoh khổ A0 Chiếc 01 Nhật
5 Máy in Lager 6p Chiếc 12 Nhật
6 Máy in lager HL 5L Chiếc 02 Nhật
7 Máy photocopy Toshiba Chiếc 02 Nhật
7.2 Các thiết bị thí nghiệm
Các thiết bị này được dùng vào mục đích phục vụ công tác khảo sát địa
chất công trình và giám định chất lượng công trình. Loại thiết bị này chủ yếu
là các thiết bị đo lường mang tính chuyên dụng cao, đòi hỏi độ tinh vi, phức
tạp và chính xác trong quá trình sản xuất. Toàn bộ hệ thống thiết bị này do
nước ngoài sản xuất. Do đó, giá của các thiết bị này rất đắt và thường khan

hiếm trên thị trường việt nam.
Loại thiết bị này bao gồm:

STT Chủng loại Số lượng
1 Vòng ứng biến 4T kiểu N27
200KGF kiểu T1002
1
1
2 Máy nén: 130T kiểu 18
50T control LS
Máy nén trung quốc
1
1
2
3 Máy kéo uốn mẫu ximăng 1
4 Máy cắt ứng lực 2
5 Máy cắt ứng biến 2
6 Máy gia công màu 3 trục 2
7 Máy trắc địa 2
8 Máy kinh vĩ 2
9 Máy trộn xi măng B075 2
10 Súng thử cường độ bê tông 1
11 Dụng cụ xác định đo Èm 1
12 Dụng cụ xác định thể tích hố đào 1
13 Tủ sấy 720lít MEMMERT 1
14 Tủ sấy 100lít D1401 1
15 Tủ sấy 48 lít D1400 1
16 Tủ hấp mẫu xi măng 1
17 Máy cất nước MANESTY 1
18 Máy đo độ PH 1

19 Máy phân tích nước hiện trường 1
20 Máy khoan khảo sát 1
21 Lò nung, bếp nung các loại 1
22 Máy trộn, nghiền các loại 3
23 Các loại khoan 3
24 Máy xuyên tĩnh 2
25 Câu kiểm tra các loại 2
26 Máy thuỷ bình 1
27 Thiết bị thử tải cọc 1
28 Máy khoan SH-30-2A 2
29 Rây vật liệu các cỡ 3
Phần ha
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
I. Tình hình kinh doanh của công ty hiện nay
1. Tình hình kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 1 năm2001
Chỉ tiêu Quý này Luỹ kế từ đầu năm
1. Doanh thu thuần
2. Gía vốn hàng bán
3. Lợi tức gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi tức thuần từ HĐ kinh doanh
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi tức hoạt động tài chính
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
8. Lợi tức bất thường

9. Tổng lợi tức trước thuế
10.Thuế lợi tức phảI nép
5,383,087,76
0
4,562,171,40
8
820,916,352
652,812,117
168,104,235
168,104,235
53,793,355
5,383,087,760
4,562,171,408
820,916,352
652,812,117
168,104,235
1,800,000
53,319,000
81,761,174
(28,442,174)
139,662,061
53,793,355
112,510,880
11. Lợi tức sau thuế 114,310.880
Mới chỉ thực sự đi vào kinh doanh mấy năm gần đây, có thể nói là từ
năm 1993, nhưng công ty đã đạt được những kết quả đáng khâm phục: Từ
chỗ làm ăn hiệu quả thấp, tổng lãi thực hiện chỉ đạt 170,776 triệu đồng.
Đến nay, đã tăng lên hơn 5 lần, điều này đã chứng tỏ một nỗ lực phấn đấu
cũng nhù năng động sáng tạo của cán bộ công nhân toàn công ty. Ban
lãnh đạo với chuyên môn vững, giàu kinh nghiệm, năng động sáng tạo

trong công việc đã luôn đề ra được các chiến lược, các quyết định kinh
doanh kịp thời đúng đắn và trở thành nguồn động viên khích lệ đối với
toàn thể cán bộ trong công ty. Các cán bộ thuộc các phòng ban chức năng
cũng đã hết mình học hỏi và tiếp nhận nhanh nhạy các kế hoạch, quyết
định của ban lãnh đạo vì vậy hiệu quả thực hiện công việc đạt khá cao.
2. Tình hình thu nhập của công nhân viên
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Kỳ trước Kỳ này
1. Tổng quỹ lương 2.175,773 2.106,676
2. Tiền thưởng 46,373 58,600
3. Tổng thu nhập # + ăn ca 172,800 207,360
4. Tiền lương bình quân (nghìn đồng) 1.007,3 1075,0
5. Thu nhập bình quân (nghìn đồng) 1.021,00 1.075,00
3. Các khoản phải thu và nợ phải trả
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1. Các khoản phải thu
- Phải thu từ khách hàng
- Trả trước cho người bán
6.039.199.420
5.065.530.608
863.070.728
7.172.192.235
5.729.146.198
1.338.331.953
- Phải thu khác
2. Các khoản phải trả
2.1. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn khác

2.2. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Người mua trả trước
- Phải trả công nhân viên
- Phải nép thuế
- Phải trả khác
11.318.084
7.653.129.252
1.143.575.043
276.289.000
5.282.431.756
509.279.402
141.554.05
104.714.084
7.787.376.343
1.901.884.043
48.456.622
4.944.260.183
775.012.060
117.754.435
4.Một số công trình điển hình mà công ty đã thực hiện trong thời gian
qua
Công trình Hình thức thực hiện Vốn đầu tư
(tỉ đồng)
1.Dù án đường chéo nam thăng long
2.Khu tham tán thương mại nga
3. Nhà máy đường phục hoà
4. Rạp xiếc trung ương
5. Công ty bia việt hà
6. Quy hoạch thị xã cửa lò

7. Trụ sở làm việc tổng công ty xây dựng
Hà nội
8. Trụ sở tổng công ty bảo hiểm việt nam
9. Nhà máy cơ khí trần hưng đạo
10. Văn phòng quốc hội
11. Công ty kinh đô
12. Nhà khách, hội trường tỉnh lào cai
13. Nhà văn hoá tỉnh nghệ an
14. Dự án làng quốc tế thăng long
Lập dự án, thiết kế, chủ
nhiệm điều hành
Ban quản lý dự án
Tư vấn, giám sát thi công
Ban quản lý đIều hành DA
Lập dự án và thiết kế
Thiết kế quy hoạch
Tư vấn lập dự án thiết kế,
giám sát, quản lý CT
Lập dự án và thiết kế
Lập dự án và thiết kế
Lập dự án, trang trí nội thất
Lập dự án và thiết kế
Lập dự án và thiết kế
Lập dự án và thiết kế
Ban chủ nhiệm dự án
1000
200
120
100
90

100ha
50
26
10
4
17
10
5
II. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty
1. Về quy mô và hoạt động
Thông qua một vài chỉ tiêu tài chính trên đây chúng ta có thể thấy được
một vài thành quả còng nh hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dùng
- Về quy mô sản xuất kinh doanh:
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là một doanh nghiệp nhà
nước có quy mô nhỏ, vốn đầu tư ban đầu Ýt, đội ngò cán bộ công nhân
viên không nhiều. Tuy nhiên, công ty hoạt động trong lĩnh vực khá mới
mẻ đối với nền kinh tế nước ta cùng với sự năng động trong quản lý và
kinh doanh công ty đã đạt được những kết quả tốt, có nhiều đóng góp cho
nhà nước và toàn xã hội. Cụ thể là nguồn vốn kinh doanh ngày càng được
gia tăng do quá trình tích luỹ và thu hót được ngày càng nhiều lao động
tham gia.
Trong vấn đề này có thể thấy rằng công ty gặp nhiều khó khăn hơn là
thuận lợi. để khắc phục nhằm tăng quy mô và khả năng sản xuất kinh
doanh chỉ có cách là công ty phải tìm kiếm các nguồn vốn khác có thể
huy động: một là, tham gia liên doanh liên kết với các công ty trong và
ngoài nước, vấn đề này công ty đã thực hiện với một công ty của Singapo
để xây khách sạn và thu được kết quả tốt, trong tương lai công ty cần đẩy
mạnh hơn nữa. hai là, huy động vốn từ hoạt động cổ phần hoá, điều này
chưa xảy ra với công ty song cũng cần phải xem xét.

- Về hoạt động kinh doanh
Do mới đi vào hoạt động nên thị trường của công ty mới chỉ bó hẹp
trong thị trường nội địa và nhóm khách hàng chủ yếu vẫn chỉ là các
doanh nghiệp và các tổ chức nhà nước, uy tín trên trường quốc tế chưa có.
Để khắc phục khó khăn này ngoài việc tăng quy mô sản xuất kinh doanh
như trên đã nêu ra công ty cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ và công
tác quản lý chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh thông qua công tác
nâng cao đội ngò cán bộ kỹ thuật và đội ngò cán bộ quản lý bằng con
đường tuyển dụng hoặc đào tạo, có những chính sách hợp lý trong việc
ưu đãi khuyến khích lao động.
Từ khi đi vào hoạt động doanh thu của công ty ngày càng tăng lên tuy
vẫn còn thấp nhưng đã đóng góp được phần nào vào ngân sách nhà nước.
Giá trị tài sản cố định cũng ngày càng tăng điều đó chứng tỏ công ty đã
quan tâm chú trọng đến vấn đề đầu tư phát triển quy mô, năng lực sản
xuất kinh doanh.
Có một vấn đề mà công ty cần đặc biệt lưu ý đó là vấn đề tồn đọng số
nợ quá lớn. Công ty đã để cho khách hàng của mình chiếm dụng vốn lâu
kéo theo các khoản phải trả cũng tăng lên và khi đó hệ số thanh toán của
công ty giảm xuống thấp, điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh kém an toàn, giảm uy
tín của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó, bằng những chế độ, chính sách tiền lương tiền thưởng
khá công bằng hợp lý công ty đã tạo ra được những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy năng suất, hiệu quả lao động trong công ty ngày một tăng lên.
tuy thế cũng còn khá nhiều tồn tại trong các công ty này. các chế độ đãi
ngộ, chế độ phóc lợi trong công ty chưa thực sự được quan tâm đúng mức
gây ra do sù so sánh bất lợi cho công ty trước những công ty khác.
2.Những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tư vấn
1.1 Những ưu điểm công ty đã đạt được
- Công tác kế hoạch tìm kiếm thị trường: công tác kế hoạch, tìm kiếm

thị trường đã thực sự có những đóng góp to lớn vào sự thành công của
công ty trong những năm vừa qua, đặc biệt là trongnăm2000. Nó đã góp
phần làm gia tăng thị phần của công ty trên toàn quốc và trọng tâm là khu
vực phía bắc.
Hoạt động tư vấn ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt về mặt quản lý,
điều hành cũng như các mặt quan hệ khác đặc biệt là các quan hệ đối với
khách hàng nên đã tạo đưọc uy tín và tin tưởng từ phía khách hàng và sự
nể phục của các đơn vị trong ngành
Tuy mới đi vào kinh doanh nhưng các dịch vụ mà công ty cung cấp
thường có chất lượng cao tạo hiệu quả đối với khách hàng, vì vậy đã gây
được tiếng vang lớn trên thị trường trong nước và là những tiền đề tốt để
công ty có thể mở rộng hoạt động ra các thị trường quốc tế.
- Công tác khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc:
Về công tác khoa học kỹ thuật, công ty đã tuân thủ khá chặt chẽ các
quy trình, các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn của nhà nước, của ngành. Không
dừng lại ở đó công ty còn tham gia nghiên cứu nhằm áp dụng các quy
trình, các tiêu chuẩn các chỉ tiêu của các nước tiên tiến vào các hoạt động
của mình hi vọng trong tương lai sẽ là những tiền đề cho sự phát triển của
công ty.
Các trang bị kỹ thuật cũ cũng dần dần được cải tiến, thay thế bằng những
thiết bị hiện đại hơn
- Công tác tuyển dụng nhân sự, kích thích lao động:
Việc áp dụng các biện pháp kích thích lao động đã tạo ra cho công ty
một đội ngò cán bộ nhiệt tình, hăng say với công việc, luôn đặt lợi Ých
chung đi kèm với lợi Ých cá nhân. đội ngò này đã không ngừng học tập,
tự nâng cao trình độ chuyên môn cũng như những kinh nghiệm thực tế.
Dưới sự dẫn dắt, quản lý của ban lãnh đạo đầy tâm huyết với nghề công
ty đã tạo ra được môi trường làm việc hết sức lành mạnh, có sự đoàn kết
từ trên xuống dưới. Mọi thành viên trong công ty đều làm việc trên tinh
thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, vì vậy đã tạo ra hiệu quả và năng suất

cao trong công việc.
- Công tác thu thập và xử lý thông tin
Công tác thu thập và xử lý thông tin cũng bắt đầu có sự chuyển biến
theo chiều hướng tích cực thể hiện ở chỗ công ty đã xây dựng các kế
hoạch cập nhật các cơ sở dữ liệu cũ, thay thế các thiết bị xử lý thông tin
đã lạc hậu và lập một trương trình đào tạo đội ngò cán bộ chuyên trách về
vấn đề xử lý thông tin.
1.2 Những điểm hạn chế
- Công tác kế hoạch, tìm kiếm thị trường
Hiện nay hoạt động trong công tác thị trường chỉ có một vài cán bộ có
trình độ kinh nghiệm, hơn nữa họ còn phải phụ trách thêm công tác khác,
số còn lại vừa Ýt kinh nghiệm vừa thiếu kiến thức hệ thống nên kế hoạch
thị trường chưa được đề ra một cách cụ thể. Vì vậy tác động của công tác
thị trường lên hiệu quả tư vấn chưa cao.
- Công tác khoa học kỹ thuật
Tuy đã thực hiện nghiên cứu các quy trình, các chỉ tiêu của các nước
tiên tiến nhưng bộ phận khoa học của công ty cũng chưa đưa ra được các
phương án áp dụngvào thực tế nước ta, mọi sự điều chỉnh nhằm làm phù
hợp mới chỉ trên góc độ lý thuyết.

Phần ba
Đánh giá và nhận xét chung
Trong cơ chế thị trường, tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các thành phần
kinh tế đều mong muốn đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, có
một uy tín vững chắc trên thương trường và ngày càng phát triển lớn mạnh
để đạt được điều đó, các doanh nghiệp thực sự lao vào cạnh tranh trên mọi
phương diện, đưa ra các giải pháp, các chính sách quản lý kinh doanh hợp lý
nhằm khai thác tối đa các điều kiện ngoài thị trường và phát huy tối đa khả
năng sức mạnh tiềm tàng trong bản thân các doanh nghiệp từ đó không
ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội là một doanh nghiệp
nhà nước ra đời trong điều kiện đất nước đã và đang thực hiện chương trình
đổi mới cơ chế kinh tế với mục tiêu xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, hình thành tương đối đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính bởi vậy để phát triển được
trong nền kinh tế mới công ty đã không ngừng đâù tư trang thiết bị, nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để một doanh
nghiệp nhà nước tồn tại đã khó nhưng làm thế nào để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả lại càng khó hơn. công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội
là một trong rất Ýt doanh nghiệp nhà nước đã làm được điều đó. Có thể đây
là kết của của hàng loạt các biện pháp như mở rộng thị trường, phát triển
mạng thông tin tư vấn trong đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là
một trong những biện pháp quan trọng.
Nhìn chung, công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng ngoài những
thuận lợi còn tồn tại rất nhiều khó khăn trước mắt còng nh trong tương lai.

×