Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.77 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ DUY MAI PHƯƠNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(Nghiên cứu trường hợp xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Xác nhận của Chủ tịch hội đồng Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. Tô Duy Hợp TS. Lê Thị Kim Lan
Hà Nội – 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
cô giáo TS. Lê Thị Kim Lan, người đã hướng dẫn chu đáo và giúp đỡ tận tình trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo khoa Xã hội học, trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ kiến
thức, tạo điều kiện cho tôi được học tập, rèn luyện và trưởng thành.
Xin cảm ơn lãnh đạo và người dân xã Quảng Phú cũng như nhiều cán bộ đang
công tác tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo cơ hội cho tôi được
thâm nhập thực tế, tham khảo tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã nổ lực hết mình để hoàn thiện luận văn nhưng chắc chắn vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được góp ý của quý
thầy giáo, cô giáo cùng những người quan tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 10 năm 2014
Học viên
Lê Duy Mai Phương


2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
TN: Tốt nghiệp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
CMKT: Chuyên môn kỹ thuật
CĐ: Cao đẳng
ĐH: Đại học
4
DANH MỤC BẢNG
5
DANH MỤC BIỂU
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), cùng với đường lối đổi mới của đất nước,
Việt Nam đã bắt đầu đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH). Kể từ đó đến nay, CNH, HĐH luôn được xem là mục tiêu chủ đạo trong chiến
lược phát triển kinh tế. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đề ra mục tiêu đến 2020,
Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại.
Theo đó, Đảng ta quyết định và chỉ đạo phải luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, coi đây là nội dung quan trọng có tính chất quyết định
đến thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Để chuẩn bị cho công cuộc đổi mới, nhiều chính sách liên quan cải cách kinh
tế, mở cửa nền kinh tế, vận hành các quan hệ kinh tế theo định hướng thị trường đã

được ban hành và thực thi nhiều năm qua. Tăng trưởng kinh tế theo hướng CNH,
HĐH là minh chứng rõ ràng nhất khẳng định sự thành công của Đảng, Nhà nước
trong các chiến lược đổi mới, hội nhập quốc tế. Trong 10 năm trở lại đây, cơ cấu
kinh tế ngành đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch
vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Theo đó, từ năm 2003 đến 2013, tỷ trọng GDP
(tổng sản phẩm quốc nội) công nghiệp tuy giảm từ 39,47% xuống còn 38,3% nhưng
nhìn chung vẫn tăng trưởng so với những năm về trước và chiếm tỷ trọng lớn so với
tổng ngành; tỷ trọng dịch vụ tăng từ 37,99% lên 43,3% và tỷ trọng nông nghiệp
giảm từ 22,54% xuống còn 18,4%. Bên cạnh đó, đến 2011, cả nước đã có 13/63
tỉnh, thành phố có tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ chiếm trên 40% trong khi con số này vào năm 2006 là 5/63 tỉnh thành. [50]
Ở khu vực nông thôn nói riêng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng diễn
ra mạnh mẽ theo xu hướng mới. Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng lên, góp
phần cải thiện đời sống của người dân. Đi liền với sự thay đổi vể cơ cấu kinh tế là
sự biến đổi của lực lượng lao động ở khu vực này. So với năm 2006, trong tổng số
32 triệu người trong độ tuổi lao động, năm 2011 ở khu vực nông thôn có 59,6% lao
động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (giảm 10,8%); có 18,4% lao động hoạt
7
động trong lĩnh vực công nghiệp (tăng 5,9%) và có 20,5% lao động hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ (tăng 4,6%). Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn cũng
từng bước được nâng cao. Số người trong độ tuổi lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật từ sơ cấp trở lên năm 2011 chiếm tỷ lệ 11,2% (cao hơn so với năm 2006 là
8,2%). Trong đó, trình độ trung cấp lần lượt ở các năm 2011, 2006 là 4,3% và 3%;
trình độ đại học là 2,2% và 1,1%. [50]
Có thể thấy cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đặc biệt là cơ cấu lao động nông
thôn đã bắt đầu có sự chuyển dịch đúng hướng, góp phần vào công cuộc CNH,
HĐH đất nước. Tuy nhiên, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn thời kỳ
CNH, HĐH vẫn còn là một bài toán khó vì tính hai mặt của nó. Theo Lê Xuân Bá:
“CNH, HĐH và đô thị hóa có ảnh hưởng to lớn đến phát triển nông nghiệp, nông
thôn nói chung và đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn nói

riêng cả về mặt tích cực và tiêu cực”. [5]
Không thể phủ nhận rằng, nhờ có chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn,
trình độ tay nghề của người lao động đã được nâng lên đáng kể. Nhờ vậy, đời sống
vật chất và tinh thần ở khu vực nông thôn đã cải thiện nhiều, công cuộc xóa đói
giảm nghèo đạt kết quả tích cực. Việt Nam từ chỗ là nước thường xuyên thiếu
lương thực đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu nhiều mặt hàng ra
nước ngoài. Theo số liệu của tổng cục thống kê, vốn tích lũy bình quân một hộ nông
thôn đạt 17,4% vào năm 2011, gấp 2,6 lần so với thời điểm 2006. Mặc dù vậy, bên
cạnh những kết quả tích cực thì nhìn chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động ở khu vực nông thôn vẫn còn chậm và cách xa so với yêu cầu của quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Điều này được lý giải từ nhiều nguyên
nhân, có thể kể đến như: Sự thay đổi trong cơ cấu lao động của các ngành không
hoàn toàn diễn ra tỷ lệ thuận với GDP do các ngành đó tạo ra, cụ thể là tỷ trọng tăng
lên của lao động được thu hút vào khu công nghiệp thường thấp hơn mức tăng tỷ
trọng GDP của ngành với nông nghiệp, điều này dẫn đến kết quả là một lực lượng
lao động lớn vẫn nằm lại ở khu vực nông thôn. Tiếp nữa là do trình độ tay nghề của
người lao động chưa đủ để đáp ứng nhu cầu bởi phần lớn lao động nông dân đều
không qua đào tạo nghề để phục vụ cho sản xuất hàng hóa nền kinh tế thị trường.
8
Hơn nữa,một bộ phận người dân có tâm lý không muốn chuyển đổi từ lao động nông
thôn sang lao động công nghiệp và dịch vụ do họ cảm thấy mình không đủ năng lực
và nguồn vốn. Thêm vào đó, xu hướng CNH, HĐH đã khiến quỹ đất nông nghiệp bị
thu hẹp dần do nhu cầu phát triển các khu công nghiệp mới, khu đô thị mới, đồng thời
làm tăng thời gian nông nhàn ở vùng nông thôn, trong khi năng suất lao động trong
nông nghiệp lại rất thấp, áp lực về việc làm đè nặng lên người nông dân.
Thừa Thiên Huế là vùng đất với địa hình phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, mức
sống của người dân còn thấp so với các tỉnh khác trong cả nước thì việc phát triển
theo hướng CNH, HĐH không những phù hợp với xu thế của thời đại mà còn là
nhiệm vụ quan trọng làm cơ sở phát triển các tiềm lực của vùng đất này, tạo điều
kiện cho người dân ở các vùng nông thôn cải thiện cuộc sống của mình. Chính vì

vậy, vào năm 2008, đề án “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” đã được phê duyệt với mục tiêu phấn
đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước hai năm so
với cả nước và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung. Kể từ đó đến nay, Thừa Thiên Huế đã ghi nhận sự chuyển biến đáng kể
về bộ mặt kinh tế-xã hội, trong đó không thể thiếu yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng như chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn.
Xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là một địa bàn có
nhiều lợi thế về vị trí địa lý, là cửa ngõ của huyện Quảng Điền, tiếp giáp với các
khu công nghiệp của thị xã Hương Trà, huyện Phong Điền và gần thành phố Huế,
thuận lợi cho việc buôn bán, kinh doanh, trao đổi hàng hóa. Được lựa chọn là xã
điểm của chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2010, chuyển dịch cơ cấu
lao động trở thành một trong những tiêu chí quan trọng được chính quyền địa
phương các cấp quan tâm. Giai đoạn 2004-2013 đã chứng kiến sự thay đổi đáng kể
trong bộ mặt kinh tế-xã hội ở địa phương, trong đó có sự góp phần rất lớn của sự
chuyển dịch cơ cấu lao động thời gian qua. Tuy nhiên, sự chuyển dịch này vẫn còn
chậm và chưa đạt yêu cầu so với chủ trương đề ra, theo đó tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao, tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch
vụ chênh lệch quá lớn, chưa phát huy được tiềm năng dịch vụ của địa phương.
9
Để phát triển theo hướng CNH, HĐH tại Việt Nam nói chung và địa bàn nghiên
cứu nói riêng đã có nhiều chính sách khác nhau nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Nội dung chủ yếu của những chính sách này thường tập trung vào
xây dựng cơ sở hạ tầng, khă năng tiếp cận nguồn vốn của người dân, khuyến khích
phát triển các làng nghề truyền thống, đào tạo nguồn nhân lực, tiếp cận khoa học kỹ
thuật… Nhìn chung, với các con số đáng mừng ở trên thì những chính sách này đã
mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, để có thể tiến xa hơn nữa thì cần có những
chiến lược lâu dài, bền vững hơn để có thể làm đòn bẩy thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động, giải quyết các vấn đề còn tồn đọng. Để làm được điều đó, nhiều
nghiên cứu liên quan đã được các nhà khoa học, hoạch định chính sách tập trung tìm

hiểu, phân tích và công bố các kết quả nghiên cứu mang tính khoa học.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về vấn đề
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Một số tác giả được nhắc tên nhiều trong
lĩnh vực nghiên cứu này có thể kể đến như Lê Xuân Bá, Hoàng Bá Thịnh… và một
số tác giả khác. Kết quả của các nghiên cứu được trình bày ở nhiều kênh thông tin
như sách, báo cáo điều tra, luận án, luận văn, tạp chí, hội nghị khoa học hoặc bài viết
được đăng tải ở các website có uy tín. Hầu hết những nghiên cứu này có điểm xuất
phát từ góc độ kinh tế, chính vì vậy, phần lớn các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này
chỉ tập trung mô tả thực trạng, phân tích các yếu tố tác động đến sự chuyển dịch cơ
cấu lao động mà chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh nhân khẩu học của sự chuyển
dịch này cũng như tác động của nó đến đời sống kinh tế-xã hội ở địa bàn đó. Do vậy,
với cách tiếp cận Xã hội học, đề tài sẽ xem đây là điểm chính sẽ hướng đến, góp phần
vào việc cung cấp thêm thông tin cũng như so sánh với các nghiên cứu có trước. Sự đối
chiếu này càng có ý nghĩa bởi cho đến nay, chưa có một công trình nghiên nào nghiên
cứu về sự chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa bàn xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Với việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thời kỳ
CNH, HĐH” (Nghiên cứu trường hợp xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế) tác giả mong muốn được góp phần mình vào việc cung cấp thêm thông tin
10
cho các ban ngành quan tâm thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học nghiêm túc và
khả năng nhìn nhận vấn đề của bản thân về một số khía cạnh còn bỏ ngõ. Qua đó, tác
giả cũng mạnh dạn đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn đi đúng hướng, phát huy được các thế mạnh vốn có cũng như
giải quyết một số vấn đề tồn đọng về vấn đề lao động, việc làm ở địa phương.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng các lý thuyết, phương pháp Xã hội học Kinh tế học vào nghiên cứu,
đề tài sẽ có cái nhìn tổng quát, khách quan về đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, việc
sử dụng các phương pháp khác nhau của hai ngành khoa học trên là sự đối chiếu

phù hợp khi nghiên cứu một vất đề vừa mang tính Kinh tế phát triển vừa mang màu
sắc của Xã hội học. Từ đó, giúp tác giả cũng như những người quan tâm đến vấn đề
dịch chuyển cơ cấu lao động nông thôn thời kỳ CNH, HĐH hoàn thiện tri thức từ lý
luận Kinh tế học và Xã hội học. Các lý thuyết Xã hội học được áp dụng là lý thuyết
biến đổi xã hội, lý thuyết HĐH và lý thuyết kinh tế phát triển. Việc áp dụng các lý
thuyết này không những giúp tác giả có cơ sở nghiên cứu, tăng giá trị khoa học của
đề tài mà còn có thể soi xét vấn đề dưới góc độ lý thuyết để xem thử liệu lý thuyết
đã đưa ra có đúng với thực tiễn ở địa bàn nghiên cứu hay không, từ đó giúp công tác
khuyến nghị được đúng hướng, vừa phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao
động lại vừa đảm bảo đến các mặt kinh tế-xã hội của địa phương.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Điểm nổi bật của đề tài là làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn trong bối cảnh CNH, HĐH. Qua đó, chỉ ra những tác động của quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động đến sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Với cách tiếp cận từ góc độ khoa học xã hội, tác giả sẽ đưa ra những nhận định,
đánh giá hoàn toàn khác so với phần lớn những nghiên cứu trước đây chỉ thiên về
kinh tế học, kinh tế phát triển. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích như một báo
cáo tổng kết tình hình lao động, việc làm của xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế từ 2004-2013, giúp chính quyền địa phương có cái nhìn tổng quát
hơn về tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động thời gian qua. Đồng thời, đưa ra
11
khuyến nghị để khắc phục một số vấn đề còn tồn đọng liên quan đến lao động, việc
làm trong thời kỳ mới.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động.
Trong khả năng tiếp cận nguồn tài liệu của tác giả, có thể kể đến một số công trình
của Colin Green và Gareth Leeves về quá trình chuyển từ lao động phổ thông sang
các lao động có công việc ổn định ở Australia; Bhattacharya (2002) về di cư nông
thôn ở thành thị Ấn Độ; Haan Arjan và Ben Rogaly (2002)… Hầu hết các nghiên cứu
này đã nhấn mạnh phân tích nguyên nhân của chuyển dịch cơ cấu lao động hoặc di cư

từ nông thôn ra thành thị và một số lại phân tích mức độ tác động của các nhân tố này
đến khả năng di chuyển lao động giữa các ngành hoặc các vùng. [5, tr. 3]
Ở Việt Nam, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn đã và đang nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Nhiều công
trình nghiên cứu đã được xuất bản dưới nhiều dạng ấn phẩm khoa học như sách,
báo, kỷ yếu hội nghị, tạp chí khoa học hoặc các bài viết được đăng tải trên các
website có uy tín. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau.
Cuốn sách “Những biến đổi kinh tế-xã hội của hộ gia đình” của tác giả Vũ
Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Mai (năm 2007) là kết quả của cuộc tổng điều tra kinh tế-
xã hội ở các vùng trong cả nước từ 2003-2004. Nghiên cứu đã chỉ ra một tranh tổng
thể về tình hình phát triển ở cấp cộng đồng xã thôn và hộ gia đình. Trong đó, mức
sống của người dân tăng lên rõ rệt, phần lớn người dân đánh giá tích cực với những
thay đổi trong đời sống kinh tế và xã hội. Nghiên cứu cũng có sự so sánh giữa các
vùng nông thôn-đô thị, giữa các vùng kinh tế lớn, giữa các nhóm xã hội giàu-nghèo.
Một số vấn đề cần chú trọng liên quan đến khu vực nông thôn là trong quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH và đô thị hóa, bên cạnh sự tăng trưởng kinh tế và mức sống,
nhiều vấn đề bức xúc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, về tình
trạng thiếu việc làm, chất lượng nguồn nhân lực cưa đủ đáp ứng nhu cầu của CNH,
HĐH, về những tác động tiêu cực của quá trình chuyển đổi mực đích sử dụng đất
đai đối với sinh kế của người dân, tình trạng đói nghèo còn phổ biến, người dân
chưa có sự bảo trợ trước những tác động khuynh đảo của thị trường… Từ đó,
12
nghiên cứu cho rằng cần tiếp tục hoàn thiện thể chế và trình độ quản lý kinh tế-xã
hội của chính quyền các cấp, phát huy dân chủ ở cộng đồng, huy động tính tích cực
của các đoàn thể, quần chúng đóng vai trò mạnh mẽ trong xây dựng đời sống xã hội
tốt đẹp hơn. [3]
Với tựa đề“Biến đổi xã hội nông thôn trong quá trình dồn điền đổi thửa, tích
tụ ruộng đất và đô thị hóa” (2013) của tác giả Vũ Hào Quang được xem là một
công trình nghiên cứu khoa học giải quyết tốt vấn đề biến đổi xã hội nông thôn có
hệ thống từ lý thuyết đến thực tiễn. Ngoài việc trình bày rõ ràng cơ sở lý luận về

biến đổi xã hội, đô thị hóa, tác giả đã vận dụng các lý thuyết ấy một cách nhuần
nhuyễn để phân tích những biến đổi xã hội ở nông thôn dưới tác động của chính
sách tích tụ rộng đất và đô thị hóa qua khảo sát tại tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu
được thực hiện thông qua phương pháp luận liên ngành như kinh tế nông nghiệp,
lịch sử, xã hội học và các phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội mà chủ
yếu là Xã hội học. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình đô thị hóa đã làm
thay đổi cả không gian sinh sống lẫn quan hệ xã hội của người nông dân. Người dân
phải chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp do bị mất đất nông nghiệp, cơ giới hóa, điện
khí hóa trong sản xuất buộc lòng phải phân công lại lực lượng lao động, dẫn đến sự
phân tầng xã hội ở nông thôn. Từ năm 2000-2005, cơ bản có sự tăng trưởng kinh tế
đáng kể, cuộc sống của người dân được cải thiện rất nhiều. Tuy nhiên, nhiều vấn đề
xã hội cũng xuất hiện như: Thất nghiệp gia tăng, khả năng cạnh tranh sản phẩm từ
nông thôn kém, mâu thuẫn đất đai ngày càng trầm trọng, môi trường và không gian
sống bị suy thoái, rủi ro trong sản xuất gia tăng, mâu thuẫn xã hội giữa các nhóm lợi
ích trong nông thôn càng này có nguy cơ làm mất ổn định xã hội. Nghiên cứu cũng
đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những biến đổi có tính tiêu cực
và tạo điều kiện cho những biến đổi tích cực để phát triển bền vững nông thôn. [28]
Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn Việt Nam” do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương thực hiện
trong khuôn khổ dự án IAE-MISPA hợp tác đồng nghiên cứu số 2005/IAE/SF/002
được công bố năm 2006 đã đưa ra những kết quả nghiên cứu rõ nét về thực trạng
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay. Điểm nhấn
của nghiên cứu này là chỉ ra các yếu tố thúc đẩy và ngăn cản quá trình chuyển dịch
13
cơ cấu lao động nông thôn, đồng thời đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới
quá trình chuyển đổi này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, hiện nay vẫn còn
một khoảng cách khá lớn về chất lượng lao động ở nông thôn và thành thị, cơ cấu
lao động nông thôn trong tổng thể chung lực lượng lao động của toàn bộ nền kinh tế
đã giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao là 58% vào năm 2004, chuyển dịch cơ
cấu lao động không hoàn toàn đi cùng với chuyển dich cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó,

cơ cấu lao động nông nghiệp-phi nông nghiệp có sự thay đổi nhưng không đồng đều
giữa các vùng, tập trung nhanh ở đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung và
Đông Nam Bộ. Lao động di cư cũng diễn ra mạnh mẽ với số người xuất cư từ nông
thôn chiếm đến 73% tổng số người di cư trên cả nước, chủ yếu từ độ tuổi duới 30. Đi
vào điểm nhấn của nghiên cứu này, các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu nông
thôn cũng đã được trình bày chi tiết, bao gồm: Trình độ giáo dục và đào tạo, tuổi
người lao động, giới tính người lao động, quy mô đất nông nghiệp của hộ gia đình, tỷ
lệ đất sổ đỏ, nhân khẩu học, thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng,
các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và CNH nông thôn. Trong đó, yếu tố
về cá nhân người lao động có vai trò quan trọng nhất, tiếp đó là các yếu tố về cộng
đồng và môi trường sản xuất và cuối cùng là yếu tố về hộ gia đình. [5]
Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH đô thị nước ta” do Lê Xuân Bá làm chủ nhiệm và Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề tài được nghiệm thu
vào tháng 08/2009 là một công trình nghiên cứu thành công, được đánh giá xuất sắc.
Đề tài đã giải quyết tốt các nội dung theo mục tiêu đã đề ra ban đầu xoay quanh chủ
để nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn, phân tích thực trạng về việc làm cho lao động
nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong những năm gần đây, phân tích thực trạng tạo
việc làm phi nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu lao động giữa loại nghề nghiệp ở các
vùng hoặc giữa các vùng khác nhau trong cả nước. Nghiên cứu cũng đưa ra dự báo
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020 và đề xuất định
hướng giải pháp chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
trong quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Việt Nam.[6]
14
Với đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2011 - 2015”, tác giả Nguyễn Thị Vân Anh đã hoàn thành nghiên cứu của mình vào
năm 2010. Đây cũng là một công trình nghiên cứu khá thành công và mang lại một
cái nhìn toàn cảnh về vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động ở địa bàn nghiên cứu. Đề
tài đã tìm hiểu thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động vùng đồng bằng sông Hồng,

phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phát triển bền vững. Theo
đó, nghiên cứu chỉ ra rằng vào thời kỳ 2000-2008, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành diễn ra nhanh và theo hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là ngành công
nghiệp. Trong vòng 8 năm, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm từ 69,3%
xuống còn 43,6% (giảm 25,7%), ngành công nghiệp tăng từ 14,2% lên 27,4% (tăng
13,2%), và ngành dịch vụ tăng từ 16,5% lên 29% (tăng 12,5%). Như vậy, bình quân
mỗi năm đã giảm được 3,2% tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng lao động ngành công nghiệp 1,7% và tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ
1,6%. Những con số trên được tác giả đánh giá khá phù hợp với xu hướng chung của
quá trình CNH, HĐH. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu lao động thì năng suất lao
động tăng, góp phần phát triển kinh tế vùng, GDP bình quân đầu người tăng. Tuy
nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động tại đồng bằng sông Hồng cũng còn gặp nhiều hạn
chế, đó là quá trình chuyển dịch còn mang tính tự phát, chủ yếu do quá trình di dân
mà có; tốc độ chuyển dịch cơ cấu theo ngành còn chậm, chưa tương xứng với tiềm
năng của vùng; hơn nữa nhiều người dân bị mất đất sản xuất trong khi chưa được đào
tào tay nghề để gia nhập các ngành công nghiệp dịch vụ nên chưa thể tìm được một
công việc phù hợp, đảm bảo sinh kế bền vững; môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân; hệ thống cơ sở vật chất vẫn chưa đảm bảo được nhu cầu. Từ
đó tác giả cũng mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động trong thời gian đến theo các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện
và phát triển thị trường lao động, xuất khẩu lao động, chính sách Nhà nước, vốn đầu
tư, phát triển khoa học công nghệ và đào tạo lực lượng lao động. [4]
15
Cùng chủ đề chuyển dịch cơ cấu lao động, hai tác giả Nguyễn Thị Phương Lan
và Phan Văn Yên của trường Đại học Thủy Lợi-Hà Nội cũng đã trình bày một kết
quả phân tích sâu sắc qua đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động tại huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội giai đoạn công nghiệp hóa, đô thị hóa” năm 2011. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động tại Hoài Đức là tích cực theo

hướng CNH, HĐH-giảm dần tỷ trọng trong lao động nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng
lao động công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên sự chuyển dịch này là quá chậm và
không liên tục từ 2000-2009. Mặc dù các doanh nghiệp công nghiệp từ 2005 đến
nay đã được quy hoạch, đầu tư về đất lẫn vốn tài chính nhưng vẫn chư thu hút được
lao động từ ngành nông nghiệp sang. Kết quả cũng cho thấy, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra nhanh hơn nhiều so với sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp, dịch vụ. Điều này một lý do bởi trình độ chuyên môn kỹ thuật của
người lao động còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù vậy, khi phân tích về
thu nhập của người lao động lại cho thấy thu nhập theo nông nghiệp chỉ chiếm 6%,
công nghiệp là 54% và dịch vụ là 40%. Những con số trên cho thấy rằng xu hướng
dịch chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nông là một điều tất yếu, vấn đề cốt lõi
là phải làm thế nào để tào tạo nguồn nhân lực có tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động. [22]
Tại miền Trung Việt Nam, nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện bởi hai tác giả Hà Xuân Vấn và Nguyễn
Thị Tuyến là một trong những công trình hiếm hoi gần đây nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu lao động đã được tăng tải trên tạp chí Khoa học, Đại học Huế năm
2012. Nghiên cứu nhấn mạnh đến sự hình thành cụm công nghiệp làng nghề Diên
Sang của huyện đã góp phần giải quyết việc làm và chuyển dich cơ cấu lao động
theo hướng CNH, HĐH. Xét theo cơ cấu ngành sản xuất cho thấy, từ 2005-2009, cơ
cấu tổng giá trị sản xuất của ngành chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Theo đó, chuyển dịch lao động trong sản xuất cũng có
những bước tiến đáng chú ý, đó là lao động trong nông nghiệp không những giảm
từ 89,2% xuống 84,8% mà còn chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi, lâm nghiệp hàng hóa, các ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 6,5% lên 7,9%,
16
ngành dịch vụ tuơng ứng 11% lên 15%. Tuy nhiên, nhìn chung thì lao động trong
các ngành nông nghiệp của huyện còn chiếm tỷ trọng lớn, đến 76,6%, sự chuyển
dịch cơ cấu lao động trong các ngành còn chậm, lao động trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ quy mô chuyển dịch còn nhỏ bé, tự phát, chưa thu hút nhiều lao

động. Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu lao động chưa gắn liền với giải quyế các
vấn đề xã hội như việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo và bồi dưỡng trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho lao động. Với những vấn đề tồn đọng trên, nghiên cứu đã
đưa ra sáu giải pháp nhằm thúc đẩy tiền trình chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp
với cơ cấu kinh tế tại địa bàn. [42]
Ở Thừa Thiên Huế, nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Văn Phát là một
công trình mới nhất từ trước đến nay nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn. Nghiên cứu đã cho thấy, từ 2006-2012 tỷ trọng lao động làm việc trong
các ngành ở nông thôn Thừa Thiên Huế chuyển dịch theo hướng tích cực. Xu
hướng chung là tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng lao động
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên. So với năm 2006, năm 2012 tỷ
trọng lao động ngành nông nghiệp giảm 5,2%, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp
tăng 5,2% và tỷ trọng lao động ngành dịch vụ tăng 0,48%. Nghiên cứu cũng đã chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tỉnh
Thừa Thiên Huế thời gian qua bao gồm: Hệ thống chính sách của Nhà nước và
chính quyền địa phương, tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, quy mô và chất lượng nguồn lao động nông thôn, quá trình đô thị hóa và CNH
khu vực nông thôn. Nghiên cứu cũng đã đề ra các giải pháp đồng bộ để thức đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhanh chóng như: Xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý, phát triển các ngành kinh tế thu hút nhiều lao động nông thôn,
đào tạo nghề và giải quyết việc làm được ưu tiên thực hiện. [25]
Thông qua một vài nghiên cứu kể trên, có thể thấy rằng chủ đề chuyển dịch cơ
cấu lao động nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhiều tác giả nghiên cứu. Rõ
ràng đây là một vấn đề nóng bỏng và mang tính thời sự bởi chuyển dịch cơ cấu lao
động đã, đang và sẽ diễn ra khi Việt Nam đang phát triển theo hướng CNH, HĐH.
17
Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra ở nhiều vùng trong cả nước, từ Bắc đến Nam.
Tuy nhiên, theo nhìn nhận của tác giả thì phần lớn những nghiên cứu đã được công
bố có điểm xuất phát từ kinh tế học, kinh tế phát triển nhiều hơn là nghiên cứu từ

góc độ Xã hội học. Hơn nữa, nghiên cứu về chuyển dịch cơ lao động tại miền Trung
còn quá ít ỏi, nhất là ở khu vực nông thôn Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, có nhiều
nghiên cứu chuyên mô tả thực trạng, tìm hiểu các yếu tố tác động đến chuyển dịch
cơ cấu lao động mà chưa đi sâu tìm hiểu vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động dưới
góc độ nhân khẩu cũng như những tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động đến đời sống kinh tế-xã hội ở khu vực nông thôn.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn và xem xét tác động của nó đến sự phát triển kinh tế-xã hội ở xã Quảng Phú,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo xu hướng CNH, HĐH bền vững, giúp
cho bản thân người lao động và chính quyền địa phương tìm ra phương án giải
quyết các vấn đề tồn đọng từ chuyển dịch cơ cấu lao động.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao độngtrên địa bàn xã Quảng Phú,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chỉ ra tác động của thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động đến sự phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn đúng hướng, đồng thời vẫn đảm bảo việc làm ổn định cho
người dân ở địa phương.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn thời kỳ CNH, HĐH.
5.2. Khách thể nghiên cứu
18
Để đáp ứng chất lượng thông tin, khách thể nghiên cứu sẽ là những người
dân địa phương trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, tuổi từ 28 trở lên
(tính mốc 2013).

5.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 4/12 thôn của xã Quảng Phú,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm: Thôn Hạ Lang, thôn Hạ Cảng,
thôn Phú Lễ, thôn Bao La. Đây là những thôn tập trung lực lượng lao động đông đảo
nhất, hội tụ đầy đủ các ngành nghề có mặt trên địa bàn, địa thế cũng nằm ngay tại
trung tâm xã, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động rõ nét so
với các thôn còn lại.
Thời gian:
Thời gian vấn đề nghiên cứu: Giai đoạn 2004-2013
Thời gian nghiên cứu trên địa bàn: Từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2014.
Nội dung: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn được thể hiện ở nhiều khía
cạnh. Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cập đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
kinh tế và theo vùng địa lý. Cụ thể, phân theo theo ngành kinh tế gồm có nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; phân theo vùng địa lý gồm chuyển dịch lao động tại
chỗ và chuyển dịch lao động ra các địa phương khác. Đề tài cũng chỉ rõ những tác
động lên sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trên các khía cạnh: Cơ cấu
kinh tế địa phương, thu nhập, mức sống và vấn đề việc làm của người dân. Bên
cạnh đó, luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu và mô tả thực trạng chuyển dịch cơ
cấu lao động, phần tác động chỉ là những khám phá ban đầu.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ CNH, HĐH như thế nào?
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động có tác độngra sao đến sự phát triểnkinh
tế-xã hội của địa phương?
Làm thế nào để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng
CNH, HĐH lại vừa đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân về mặt kinh tế-xã hội,
nhất là trong vấn đề việc làm?
19
6.2. Giả thuyết nghiên cứu

Dưới tác động của CNH, HĐH, chuyển dịch cơ cấu lao động ở xã Quảng Phú,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang diễn ra theo hai xu hướng rõ rệt,
đó là theo chuyển dịch theo ngành, chuyển dịch theo vùng.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động tác động tích cực lẫn tiêu cực đến sự
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Quy hoạch lực lượng lao động, hỗ trợ đào tạo nghề và các nguồn lực cho
người lao động trong quá trình chuyển dịch là những giải pháp bước đầu nâng cao
hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển kinh tế-xã hội tại
địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này nhằm cung cấp những tri thức ban đầu về vấn đề nghiên
cứu, làm nền tảng cho việc xây dựng đề cưong cho đề tài. Đồng thời, các thông tin
thu thập cũng được sử dụng xuyên suốt trong quá trình phân tích và viết báo cáo để
làm minh chứng rõ ràng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa phương.
Tài liệu bao gồm tài liệu văn tự và tài liệu phi văn tự đã được thu thập, phân
tích, chia theo chủ đề. Tài liệu văn tự bao gồm Niên giám thống kê qua các năm của
Chi cục thống kê huyện Quảng Điền, báo cáo kinh tế-xã hội xã Quảng Phú từ 2003 -
2013, số liệu thống kê nguồn lao động từ các thôn trưởng, các báo cáo nghiên cứu
khoa học, bài viết trong các tạp chí Kinh tế, tạp chí Xã hội học, báo Lao động và các
website có uy tín.
Tài liệu phi văn tự bao gồm các hình ảnh được đăng tải từ Google map để
nhận thấy sự chuyển biến trong quy hoạch đất nông nghiệp của địa phương suốt 10
năm qua. Đồng thời, các hình ảnh do chính tác giả lưu trữ trong quá trình thu thập
thập thông tin tại địa bàn sẽ cung cấp thông tin trực quan nhất về đời sống của
người dân tại địa phương.
Phương pháp phân tích tài liệu truyền thống sẽ được sử dụng trong đề tài.
7.2. Phương pháp câu chuyện lịch sử
20
Chủ đề của phương pháp phỏng vấn câu chuyện lịch sử làtìm hiểu quá trình

chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển đổi nơi làm việc (nếu có) và những thay đổi trong
cuộc sống của bản thân trong 10 năm qua.
Đã có 11 câu chuyện lịch sử được tiến hành. Đối tượng được phỏng vấn là
người dân địa phương (28 tuổi trở lên) đang sinh sống tại địa phương, phân bổ đồng
đều về các thôn dựa trên các tiêu chí giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp. Cụ thể, có 06
nam và 05 nữ đã được phỏng vấn. Thời gian cho một cuộc phỏng vấn từ 60-90 phút.
Công cụ thu thập thông tin là bản hướng dẫn phỏng vấn câu chuyện lịch sử đã được
thiết kế sẵn. [Xem phụ lục số 4]
Thông tin sẽ được tư liệu hóa và xử lý theo phương pháp truyền thống.
7.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc sẽ thu thập những thông tin chung về các
chủ trương và quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động thời kỳ CNH, HĐH
và chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn trong 10 năm qua. Đánh giá sự
thay đổi bộ mặt kinh tế-xã hội của địa phưong kể từ khi có sự chuyển dịch này. Đồng
thời, tìm hiểu những khó khăn trong việc quản lý và thực thi các chính sách lao động,
việc làm liên quan đến việc phát triển kinh tế-xã hội theo hướng CNH, HĐH.
Có 08 cuộc phỏng vấn bán cấu đã được tiến hành. Đối tượng được phỏng vấn
là các cán bộ xã (01 Bí thư Đảng ủy, 01 Phó chủ tịch phụ trách Văn hóa–Xã hội, 01
Chủ tịch Hội Phụ nữ) và các cán bộ thôn (03 trưởng thôn và 2 phó trưởng thôn).
Thời gian cho một cuộc phỏng vấn từ 60-90 phút. Công cụ thu thập thông tin là bản
hướng dẫn phỏng vấn sâu đã được thiết kế sẵn. [Xem phụ lục số 5]
Thông tin được tư liệu hóa và xử lý theo phương pháp truyền thống.
7.4. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Chủ đề của phương pháp thảo luận nhóm tập trung là tìm hiểu tác động của
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động đối với đời sống của người dân địa phương.
Bên cạnh đó, cuộc thảo luận nhóm cũng thu thập thông tin cơ bản về tình hình
chuyển dịch lao cơ cấu lao động trong thời gian.
Có 02 cuộc thảo luận nhóm được tiến hành tại thôn Phú Lễ và thôn Hạ Cảng.
Các thôn còn lại không thể thực hiện thảo luận nhóm do không mời được người dân
tham gia. Đối tượng được mời đến thảo luận nhóm là nam/nữ trong độ tuổi lao động

21
(từ 28 trở lên) đại diện cho các ngành nghề khác nhau. Thời gian cho một cuộc thảo
luận nhóm từ 60-90 phút. Công cụ thu thập thông tin là bản hướng dẫn thảo luận
nhóm đã được thiết kế sẵn. [Xem phụ lục số 6]
Thông tin được tư liệu hóa và xử lý theo phương pháp truyền thống.
7.5. Phương pháp phỏng vấn cấu trúc
Phỏng vấn cấu trúc với công cụ là bảng hỏi thu thập những thông tin khái quát
nhất về tình hình chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển đổi vùng làm việc, cách thức sản
xuất cũng như những thay đổi về thu nhập, mức sống của bản thân và người dân tại
địa phương trong 10 năm qua. [Xem phụ lục số 3]
Phương pháp chọn mẫu xác suất.
Quy trình lấy mẫu: Lập danh sách mẫu những người dân trong độ tuổi lao
động từ 28 tuổi trở lên. Do công tác nắm bắt thông tin nhân khẩu của địa phương
không đầy đủ theo các yêu cầu của tác giả nên không thể thống kê được trình độ
học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Vì vậy, danh sách
mẫu chỉ có thể phân tầng theo 2 biến số: Giới tính, độ tuổi.
Cách chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên.
Kích thước mẫu được tính theo công thức:
25.0
25.0
22
2
tN
Nt
n
+
=
ε
Trong đó:
N: là tổng thể

n: là dung lượng mẫu điều tra
ε
: sai số chọn mẫu
t: độ tin cậy
Với N = 2095,
ε
= 6% (0.06), t = 95% (1.96), dung lượng mẫu điều tra tính
theo công thức trên là n = 237.Mẫu phụ là 10%, như vậy tổng mẫu điều tra là 262
phiếu. Tuy nhiên, quá trình thu thập và xử lý thông tin dựa trên số mẫu đã tính là
237 và được phân bố theo bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu mẫu
Thôn
Bao La Hạ Cảng Hạ Lang 1 Hạ Lang 2 Phú Lễ Tổng
22
Tổng người 39 36 48 65 49 237
Giới tính Nam 22 18 27 35 25 127
Nhóm tuổi 28-35 8 5 9 10 7 39
Tỷ lệ 36.4 27.8 33.3 28.6 28.0
Nhóm tuổi 36-45 8 5 9 13 8 43
Tỷ lệ 36.4 27.8 33.3 37.1 32.0
46-60 6 7 9 12 9 45
Nhóm tuổi Tỷ lệ 27.3 44.4 33.3 34.3 40.0
Giới tính Nữ 17 17 21 30 25 110
Nhóm tuổi 28-35 6 5 6 9 5 31
Tỷ lệ 35.3 29.4 28.6 30.0 20.0
Nhóm tuổi 36-45 6 8 8 12 11 45
Tỷ lệ 35.3 47.1 38.1 40.0 44.0
Nhóm tuổi 46-60 5 5 7 9 8 34
Tỷ lệ 29.4 29.4 33.3 30.0 32.0
Thông tin xử lý bằng phần mềm SPSS Version 16.

23
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Điều kiện kinh tế-xã hội
Sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
Yếu tố nhân khẩu xã hội
Giới =nh
Độ tuổi
Nghề nghiệp
Trình độ học vấn
Trình độ CMKT
Chuyển dịch theo ngành kinh tế
Chuyển dịch theo vùng địa lý
8. Khung lý thuyết
24
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm lao động
Theo quan niệm mác-xít: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa
con người và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.”
[17, tr. 239]
Xã hội học xem xét lao động với tư cách là hiện tượng xã hội nảy sinh, biến
đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội, coi lao động như là hành động xã hội có cấu
trúc gồm các thành phần: Mục đích lao động, đối tượng lao động, phương tiện lao
động, điều kiện lao động, chủ thể lao động và xu hướng lao động. Các yếu tố này có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, tạo thành quá trình lao động của con người trong xã
hội. Trong đó: [16, tr. 241-243]
Mục đích lao động là những gì mà cá nhân mà xã hội kỳ vọng, chờ đợi, đòi hỏi
người lao động đạt được sau khi thực hiện hoạt động lao động.
Đối tượng lao động là phức hợp những thuộc tính, đặc điểm, những mối tương

tác giữa sự vật, hiện tượng mà sự nổ lực vật chất- tinh thần của con người (cá nhân,
nhóm, tổ chức) trong quá trình lao động và hoạt động nghề nghiệp tác động và biến
đổi chúng thành hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
Phương tiện lao động là tập hợp các dụng cụ, đồ dùng, vật dụng, thiết bị,
máy móc, kỹ năng, tri thức mà chủ thể lao động sử dụng để tác động hay thực
hiện các thao tác.
Điều kiện lao động là tập hợp các đặc điểm và tính chất của môi trường tự
nhiên-xã hội mà trong đó diễn ra quá trình lao động.
Chủ thể lao động là cá nhân, nhóm, tổ chức xã hội với các đặc điểm, phẩm
chất được hình thành và phát triển trong quá trình xã hội hóa và trong hoạt
động lao động.
Xu hướng lao động là phức hợp những ý nghĩa, giá trị mà cá nhân, xã hội gán
cho lao động của họ.
25

×