Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tiêu thụ sản phẩm và các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.6 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu

Để tồn tại và phát triển trong nền Kinh tế thị trờng, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng phải trải qua các khâu của quá trình sản xuất mà tiêu thụ sản phẩm
là khâu vô cùng quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm.
Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp chỉ hoạt động theo kế hoạch do cấp
trên đặt ra nên không quan tâm nhiều đến việc hàng hoá sản xuất ra có tiêu
thụ đợc hay không. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, đợc Nhà nớc giao
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải tự đảm
bảo vốn, tự lập kế hoạch sản xuất từ khâu mua sắm nguyên vật liệu, tiến hành
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm sao cho hiệu quả sản xuất kinh doanh là
cao nhất. Vì vậy, doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất ra hàng hoá mà
còn phải làm thế nào để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng quy mô tiêu
thụ sản phẩm.
Trong bối cạnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng,
tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Bất kể doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại thì
tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm, sự
thích ứng với nhu cầu ngời tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch
vụ. Muốn thúc đẩy hoạt đông tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải áp dụng
các biện pháp gì, tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp Việt nam
hiện nay ra sao và các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ nào từ phía nhà nớc? Chính
vì muốn tìm hiểu vấn đề này, em chọn đề tài: Tiêu thụ sản phẩm và các
biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Với kiến thức và trình độ hiểu biết có hạn nên bài làm không tránh khỏi
có sai sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của thầy để bài làm sau đạt kết quả
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chơng I: hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp
I. khái niệm và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.
Chúng ta biết rằng, thị trờng chứa tổng số cung, tổng số cầu và cơ cấu
tổng cung, tổng cầu về một loại hàng hoá hay một nhóm hàng hoá nào đó.
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, mà nó còn thể
hiện các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó, thị trờng là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng, là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá và là môi trờng
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thị trờng có quan hệ chặt chẽ với
công tác tiêu thụ sản phẩm .
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng, là
khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là
khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển dới sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của
các đối thủ kinh doanh. Bởi lẽ, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của qúa
trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, đến quy mô tái sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
1. Khái niệm:
Tiêu thụ là quá trình đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và thu
đợc khoản tiền về số sản phẩm đó hoặc nhận đợc giấy chậm thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm còn là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm hàng hoá,
qua thị trờng, hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật qua hình thái tiền tệ
và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hoàn
thiện. Chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ kết thúc khi mà sản phẩm hàng hoá đ-
ợc tiêu thụ và thu đợc tiền, đồng thời quyền sở hữu đợc thay đổi. Nh vậy, tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thời điểm tiêu thụ đợc xác định là khi ngời mua sản phẩm hàng hoá
dịch vụ đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc tiền đã thu đợc

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hay cha. Và kết quả là doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu bán hàng
hay còn gọi là doanh thu về tiêu thụ sản phẩm.
Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là làm cho sản phẩm trở thành hàng
hoá trên thị trờng(sản phẩm phải thích hợp với nhu cầu)phải phù hợp với thị
trờng
Tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trờng hiện nay khác với tiêu thụ sản
phẩm trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung.Trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung việc tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn do Nhà nớc bao tiêu,theo chỉ tiêu
pháp lệnh của Nhà nớc,doanh nghiệp không cần quan tâm đến sản phẩm của
mình có tiêu thụ đợc hay không.Còn trong cơ chế thị trờng ngày nay doanh
nghiệp tự quyết định tiêu thụ sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả tiêu
thụ sản phẩm.
2. ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng,
tiêu thụ sản phẩm cũng có một ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đợc thể hiện trớc hết ở chỗ tiêu
thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp chỉ diễn ra thờng xuyên, liên
tục khi hàng hoá sản xuất ra đem tiêu thụ đợc, từ đó có thu nhập để trang trải
mọi chi phí tiếp tục quá trình tái sản xuất mới. Không những vậy, tiêu thụ sản
phẩm còn là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sản xuất
kinh doanh bắt đầu từ khi chúng ta bỏ tiền ra mua các yếu tố đầu vào, sản
xuất và bán hàng hoá. Nó chỉ kết thúc khi hàng hoá đợc bán ra và thu tiền về.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời là điểm kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, và chỉ
khi nào quá trình bán hàng kết thúc thì chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc
và bắt đầu một chu kỳ mới.
II. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm(TTSP)

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Nó là khâu lu thông hàng hoá,là cầu nối trung
gian một bên là sản xuất và phân phối và một bên làtiêu dùng.Hoạt động tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng giúp cho ngời sản xuất
hiểu thêm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình và nhu cầu của khách
hàng.
1. Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp(DN)
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị
hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào tham gia vào thị tr-
ờng đều đặt ra 3 mục tiêu cơ bản và lâu dài: Lợi nhuận, thế lực và an toàn
trong kinh doanh. Chỉ có điều tuỳ thuộc vào loại hình DN, tuỳ thuộc vào giai
đoạn phát triển của DN (mới thành lập, giai đoạn phát triển, giai đoạn suy
thoái...), tùy thuộc vào chu kỳ sống sản phẩm,tuỳ thuộc vào thị trờng ( thị tr-
ờng cũ,thị trờng mới...), tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế, cụ thể,những biến
động của môi trờng kinh doanh...mà DN đặt mục tiêu nào là mục tiêu hàng
đầu, quan trọng nhất để hớng toàn bộ nỗ lực của DN vào cố gắng thực hiện
mục tiêu đó
Lợi nhuận là mục tiêu trên hết, trực tiếp,trớc mắt, lâu dài và thờng xuyên
của hoạt động kinh doanh.Vấn đề là làm thế nào để thu đợc lợi nhuận?
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Vậy muốn có lợi nhuận, hoặc tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí hoặc
kết hợp cả hai.Để tăng doanh thuDN phải tiêu thụ đợc hàng hoá nhng phải
đảm bảo Tổng doanh thu lớn hơn Tổng chi phí thì mới có lãi.DN tiêu thụ đợc
hàng hoá sẽ thu đợc doanh thu để bù đắp chi phí và có lãi, thực hiện tái đầu t

vào sản xuất, có vậy DN mới tồn tại và phát triển
DN tiêu thụ đợc saản phẩm, điều đó có nghĩa là sản phẩm của DN đợc
thị trờng chấp nhận,thoả mãn đợc nhu cầu thị trờng. Cùng với việc nghiên
cứu, phát triển,mở rộng thị trờng để tăng tiêu thụ, sản phẩm của DN ngày
càng đợc ngời tiêu dùng biết đến. Uy tín về sản phẩm, về công ty ngày càng
nâng cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đợc tăng lên,DN ngày càng tăng
thị phần trên thị trờng. quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng.Tất cả những
điều đó tạo nên một "thế lực " đứng vững,cạnh tranh thắng lợi trên thơng tr-
ờng của DN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DN tiêu thụ đợc sản phẩm tạo ra lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vòn
để kinh doanh liên tục phất triển,TTSP tạo ra "thế lực " cho DN từ đó tạo ra
"hành lang an toàn" trong kinh doanh.
Vậy TTSP thônh qua bảo đảm các yếu tố vật chất,bảo đảm sự tồn tại,
phát triển của DN, bảo đảm sự phát triển mang tính chu kỳ và tái chu kỳ.
2. TTSP thực hiên mục đích của sản xuất và tiêu dùng đa sản phẩm
từ nơi sản xuất đến tiêu dùng
Mục đích của nhà sản xuất là sản xuất ra hàng hoá đẻ bán trên thị trờng,
mục đích của ngời tiêu dùng là mua đợc những hàng hoá, thoả mãn nhu cầu
với giá vừa phải. TTSP là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian gắt
kết giữa một bên là nhà sản xuất và phân phối, một bên là ngời tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất,việc mua và bán các sản phẩm
đợc thực hiện,hàng hoá đợc đa từ nơi sản xuất đến tay ngời tiêu dùng.
3. TTSP có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu về các loại
hàng hoá trong nền KTQD
Nền kinh tế Quốc dân là một thể thống nhất với mhững cân bằng, những t-
ơng quan tỷ lệ nhất định.Sản phẩm sản xuât ra đợc tiêu thụ,tức là sản xuất diễn
ra một cách bình thờng, trôi chảy,sản xuất và tiêu thụ ổn định diễn ra theo đúng
quy luật cung- cầu của nền kinh tế thị trờng, giữ bình ổn xã hội. Đâu có cầu là

nơi đó sẽ có cung, hàng hoá sẽ đợc vận động tứ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi có
giá cao đến nơi có giá thấp. Vấn đề là DN cần phải nắm bắt kịp thời nhu cầu của
khách hàng để có kế hoạch sản xuất phù hợp, kế hoạch phân phối hàng kịp thời
để tăng hiệu quả kinh doanh.
4. Thông qua TTSP dự đoán nhu cầu tiêu dùng xã hội và xây dựng
kế hoạch sản xuất cho kỳ tiếp theo
Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm,doanh nghiệp dự đoán đợc nhu
cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối vơí từng
sản phẩm.Trên cơ sở đó,doanh nghiệp xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp,
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.Việc dự đoán và nắm bắt đúng nhu cầu của thị tr-
ờng có vai trò hết sức quan trọng trong việc lập và xây dựng các kế hoạch
cho kỳ tiếp theo và từ đó có thể mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành thờng xuyên, liên tục, hiệu quả thì cong tác TTSP phải đợc tổ chức
tốt.Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc TTSP
có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.
III. Nội dung của TTSP ở doanh nghiệp
1. Điều tra nghiên cứu thị trờng để lựa chọn sản phẩm thích ứng .
Điều tra nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên và là khâu
quan trọng trong việc thành công hay thất bại của hoạt động TTSP của các DN
sản xuất kinh doanh.Nghiên cứu thị trờng để xác định cơ hội hấp dẫn đối với
DN, từ đó xác định thị trờng để tìm thị trờng trọng điểm,sau đó tìm cách tiếp
cận trờng trọng điểm để xác định thị trờng thích hợp của DN-là thị trờng dảm
bảo DN có khả năng khai thác hết cơ hội kinh doanh trên cơ sơ phát huy tối đa
tiềm lực của DN, không quá rộng để DN có khả năng bao quát thị trờng nhng
không quá hẹp để khỏi bỏ lỡ cơ hợi kinh doanh.

Thông qua nghiên cứu thị trờng phải trả lời ba vấn đề cơbản trong kinh
doanh: sản xuất cái gì ? sản xuất bao nhỉêu ? và bán cho ai ?
1.1. Sản xuất cái gì ?
Nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu của ngời tiêu dùng từ đó sản
xuất ra sản phẩm phù hợpvới nhu cầu của họ."Sản xuất cái gì" nghĩa là DN
phải xác định đợc tên gọi cụ thể của sản phẩm, quy cách, chủng loại nh thế
nào để kích thích nhu cầu và sản xuất sản phẩm đó bằng cách nào để với chi
phí thấp nhất mà sản phẩm vẫn đảm bảo chất lợng, thoả mãn nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng.
1.2. Sản xuất bao nhiêu ?
Bao nhiêu về số lợng, chát lợng và giá cả?Số lợng hàng hóa phải phù
hợp với quy mô, dung lợng thị trờng tiêu thụ, không quá nhiều để gây ứ
đọng, ế thừa và cũng không quá ít để gây thiếu hụt, tạo sự mất cân đối cung
cầu nhất là đối với những loại sản phẩm có tính độc quyền (xăng dầu,
điện...)và số lợng phải tuỳ theotừng chủng loại, quy cách hàng hoá.
Chất lợng sản phẩm không phải tuỳ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà
sản xuất, mà chất lợng sản phẩm phải phù hợp với thị trờng, phù hợp với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những biến đổi nhu cầu. Vậythì thế nào là sản phẩm có chất lợng tốt? Một sản
phẩm có chất lợng tốt là sản phẩm có "chất lợng vừa đủ".Vừa đủ nghĩa là phải
phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng, khách hàng luôn có sở thích đói với
những sản phẩm có chất lợng tuyệt hảo nhung khả năng thanh toán hay túi
tiền của họ có cho phép họ mua hay không? Đó là vấn đề mà DN nào cũng
phải quan tâm, phải suy nghĩ đắn đo và đó chính là lý do cần phải đa dạng hoá
trong sản xuất sản phẩm để đáp ứng nhiều dạng nhu cầu của thị trờng.Ngày
nay chất lợng sản phẩm có xu hớng giảm xuống, độ tiện lợi tăng, tăng dịch vụ
kèm theo và đa chức năng đợc tăng lên.
Giá cả? không phải là kỹ thuật nghiệp vụ đánh giá mà vấn đề quan
trọng là quan điểm và chính sách giá.

1.3. Bán cho ai?
Cho ai -đối tợng tiêu dùng cụ thể với những tâm lý, thị hiếu và tâm linh
của họ.
2. Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất
Sau khi nghiên cứu thị trờng, xác định đợc thị trờng thích hợp và sản
phẩm thích hợp thì việc tiếp theo DNphải tổ chức sản xuất ra sản phẩm phù
hợp đó.Để tổ chức sản xuất ra sản phẩm thích ứng, DN cần phải phát huy
nguồn lực của DN và tận dụng nguồn lực bên ngoài.Quan trọng vẫn là phát
hiện, nâng cao nguồn nội lực (vốn, lao động, công nghệ...) trên cơ sở nghiên
cứu thị trờng DN nghiên cứu sáng tạo ra hàng hoá phù hợp với nhu cầu. Nh-
ng DN cần phải biết tận dụng mọi cơ hội kinh doanh, phải biết khai thác
thuận lợi môi trờng xung quanh bên ngoài DN.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trờng.
Hiện nay có ba quan niệm về hàng hoá:
+ Quan niệm cổ điển: hàng hoá là sản phẩm của lao động có giá trị và
giá trị sử dụng
+ Quan niệm hiện đại: tất cả những thứ là đối tợng của trao đổi mua bán
đều là hàng hoá.
Nh vậy quan niệm hiện đại đã phân biệt sản phẩm của lao động và
không là sản phẩm của lao động.
+ Quan niệm marketing về hàng hoá:"bán cái thị trờng cần chứ không
phải bán cái mà ta có", nhng DN cũng cần phẩi biết bán cái mà ta có vì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không phải lúc nào DN cũng làm đợc điều trên.Hàng hoá đợc chia làm hai
bộ phận cấu thành: Yếu tố tạo thực thể vật chất của hàng hoá( đặc tính cơ
học, đặc tính hoá học, lý học...)bộ phận này có thể dùng phơng pháp thí
nghiệm, thực nghiệm,cân đong đo đếm đợc.Yếu tố phi thực thể của hàng
hoá( tên gọi, nhãn hiệu, màu sắc hình dáng, kích thớc, bao bì, dịch vụ kèm
theo...).Ngày nay không phải các yếu tố tạo thực thể vật chất của hàng hoá là

quan trọng nhất mà là các yếu tố phi thực thể, DN bán đợc hàng hoá thì trớc
hết là bán yéu tố phi thực thể.
3. Xây dựng chiến lợc tiêu thụ, chiến lợc, sách lợc sản phẩm, chiến l-
ợc tiếp thị và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Chiến lợc tiêu thụ là định hớng hoạt động tiêu thụ của DN cho một thời
kỳ nhất định với những giải pháp nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. Mục
tiêu củachiến lợc tiêu thụ gồm: Mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số, tăng lợi
nhuận và mở rộng thị trờng kể cả thị trờng trong và ngoài nớc.Chiến lợc tiêu
thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô sẽ giúp cho DN đi đúng hớng theo mục tiêu chung
của nền kinh tế. Nó phục vụ cho hoạt động đối ngoại và có vai trò pkông nhỏ
trong viêc thúc đẩy tăng trởng của một ngành nói chung và của một nền kinh tế
nói chung góp phần ổn định nền kinh tế chính trị xã hội.Chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm của DN giúp DN nắm bắt đợc nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối
phó với những diễn biến của thị trờng giúp DN mở rộng thị trờng mới, kế hoạch
hoá về khối lợng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh tiêu thụ và các đối t-
ợng khách hàng.
Chiến lợc sản phẩm là bộ phận quan trọng của chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm.Trong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của DN, bên cạnh chiến lợc sản
phẩm "xơng sống"cần có chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, chiến lợc sản
phẩm kế tiêp, chiến lợc tối u hoá quy mô sản phẩm.
Sách lợc tiếp thịDN cần phải xây dựng sách lợc tiếp thị hợp lý nghĩa là
tuỳ từng khu vực thị trờng, tuỳ vào sự nổi tiếng của sản phẩm, sự nổi tiếng
của hãng mà lựa chọn sách lợc tiếp thị.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một kế hoạch hành động của doanh
nghiệp đợc dùng để thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ xác định đợc số doanh thu về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong năm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ là chỉ tiêu tài chính quan trọng, nó cho biết khả năng về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch này lập có
chính xác hay không, có ảnh hởng tới kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch
khác của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải quan tâm và không ngừng cải tiến
việc lập chỉ tiêu kế hoạch này. Căn cứ phổ biến để lập kế hoạch doanh thu
bán hàng là dựa vào các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh doanh đợc ký kết
với các đơn vị khác và tình hình thị trờng. Kế hoạch này lập ra có mối quan
hệ chặt chẽ với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và có mối quan hệ trực
tiếp giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và khách hàng.
4. Xây dựng chính sách giá và xác định mức giá sản phẩm thích hợp.
Trong kinh doanh việc xác định giá sản phẩm là vô cùng khó khăn vì
giá sản phẩm ảnh hởng tới doanh thu của DN(Tổng doanh thu=Giá x Tổng l-
ợng bán) DN muốn tồn tại phất triển thì kinh doanh phải có lãi nghĩa là
doanh thu đủ bù đắp chi phí và có lãi.Vì vậy nếu định giá cao thì DN thu đợc
nhiều lợi nhuận nhng giá cao làm cho lợng hàng bán giảm vì ngời tiêu dùng
khó chấp nhận mức giá cao, lợi nhuận giảm, đó là một sự mâu thuẫn.Vì vậy
việc định giá sản phẩm làm sao phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng mà
vẫn đảm bảo lãi là một điều vô cùng khó khăn.Chính vì vậy mà DN cần phải
đa ra quyết định rõ ràng về chính sách giá của mình. Các chính sách giá
đúng cho phép DN có thể định giá và quản lí giá có hiệu qủa trong kinh
doanh. Chính sách giá thể hiện sự lựa chọn đúng đắn các tình huống cần giải
quyết khi đặt mức giá giúp cho việc chấp nhận gíavà ra quyết định mua sắm
của khách hàng đợ dễ dành hơn. Các chính sách giá đợc áp dụng:
+ Chính sách về sự linh hoạt của giá: phản ánh cách thức sử dụng mức
giá nh thế nào đối với các đối tợng khách hàng.DN phải lựa chọn giữa chính
sách một giá(đa ra một mức giá đối với khách hàng mua hàngtrong cùng một
điều kiện cơ bản và cùng một khối lợng) và chính sách giá linh hoạt(đa ra
cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện
cơ bản và cùng khói lợng).
+ Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm: Tuỳ theo
điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các chinh sách giá khác nhau.Chính sách

giá " hớt váng" đa ra mức giá cao nhất cố gắng bán ở mức giá cao nhất của
thị trờng nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trờng.Chính sách giá
"xâm nhập" đa ra một mức giá thấp để có thể bán đợc hàng hoá với khối lợng
lớn trên thị trờng. Chính sách giá "giới thiệu" đa ra mức giá thấp bằng cách
cắt giảm giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng.Chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sách giá "theo thị trờng'đa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối thủ
cạnh tranhtrên thị trờng.
+ Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng,sản phẩm phải đợc vận chuyển đa đến địa điẻm sử dụng theo yêu
cầu của họ.Chi phí vận chuyển có thể là rất cao, đối với một số sản phẩm có
thể chiếm từ 50-60%giá trị đợc giao của hàng hoá. Điều này yêu cầu cần
phải tính đến một cách nghiêm túcvà sáng tạo chi phí vận chuyển khi xác
định mức giá. Giá công bố có bao hàm chi phí vận chuyển không?nên tính
nh thế nào, ai trả chi phí vận chuyển?Có bốn loại chính sách giá theo chi phí
vận chuyển: giá giao hàng theo địa điểm,giá giao hàng theo vùng,giá giao
hàng đồng loạt và giá vận chuyển hấp dẫn.
+ Chính sách giá và chiếu cố giá:giảm giá là một trong những công cụ
quan trọngmà DN có thể sử dụnglàm tăng hiệu quả của hoạt động bán hàng,
bởi vậy có chính sách giá đúng để DN thực hiện thành công chiến lợc
marketing của mình. Có rất nhiều chính sách giảm giá:giảm giá theo khối l-
ợng mua nhiều, giảm giá theo thời hạn thanh toán, giảm giá theo thời thời vụ.
5. Lên phơng án phân phối vào các kênh tiêu thụ.
Mọi phơng án phân phối hàng hoá đặt trong yêu cầu chung về hiệu quả
hoạt động kinh doanhcủa DN,nó phụ thuộc rất nhiều vào các loại phơng tiện
vận chuyển hiện có trên thị trờng và khả năng khai tác các phơng tiện
đó.Phân phối hàng hoá phải vừa đảm bảo cho khách hàng mua hàng thuận lợi
nhất, tiện nhất.Nhng trong điều kiện sản xuất công nghiệp hiện đạivới quy
mô loqns và khách hàng rải rác ở khắp mọi nơi trên thế giới thì việc phân

phối hàng hoá phải vừa đảm bảo chi phí vận chuyển nhỏ nhất, đảm bảo chính
xác về thời gian, thuận tiện cho khách hàng là điều vô cùng khó. Vậy tốt nhất
là nên chọn phơng án phân phối hàng hoá sao cho nó có khả năng đáp ứng ở
mức độ hợp lý cho tất cả các mục tiêu của DN trừ các yêu cầu đặc biệt từ
phía khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng,việc TTSPđợc thực hiện bằng các kênh khác
nhau tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tổ đặc điểm, chất lợng hàng hoá, điều kiện
vận chuyển, bảo quản, sử dụng...theo đócác sản phẩm vận động từ DN sản
xuất (nhà cung cấp) đến ngời tiêu dùng cuối cùng.Nếu căn cứ vào mối quan
hệ DN-ngời tiêu dùng cuối cùng, có hai loại kênh phân phối:trực tiếp và gián
tiếp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Kênh phân phối trực tiếp:
Ưu điểm: Bảo đảm lu chuyển hàng hoá nhanh, giảm chi phí lu thông nên tỷ
suất lợi nhuận tăng, quan hệ giao dịch mua bán thuận tiện, đơn giản. Do DN giao
dịch trực tiếp với khách hàng nên DN hiểu đợc nhu cầu thị hiếu với khách hàng,
tâm lý, giá cả của ngời tiêu dùng từ đó dự đoán nhu cầu,nắm dợc nhu cầu và tìm
biện pháp thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó.
Nhợc điểm:Cha có chuyên môn hoá trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên năng suất lao động cha không cao,hoạt động bán hàng diễn ra
chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm.Quan hệ thị trờng hẹp vì khó mà tìm ra
đợcngời tiêu thụ cuối cùng với quy mô lớn và khối lợng ổn định.
áp dụng;hàng lâu bền, giá tri lớn (ô tô...), hàng hoá có tính chất thơng
phẩm đặc biệt là hàng tơi sống.
+ Kênh phân phối gián tiếp:có ba hình thức:


Ưu điểm:Tính chuyên môn hoá thể hiện rõ nét trong kênh phân phối gián
tiếp làm năng suất lao động tăng,tăng hiệuquả kinh doanh, tạo đièu kiện phát

triển sản xuất, mở rộng thị trờng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vầt chất.
Chu kỳ quay của vốn =Tsx + Tlt
Tsx: thời gian sản xuất sản phẩm
Tlt: thời gian lu thông
Mặc dù thời gian lu thông dài làm tăng chi phí lu thông nhng thích hợp
với quan hệ sản xuất và lu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ
mua bán nhiều loại DN.
Nhợc điểm: trong kinh doanh ngày nay
DN_A DN_B DN_C ...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người sản xuất hoặc
người nhập khẩu
Người tiêu thụ
cuối cùng
Người
sản xuất
- tổ chức
cung ứng
bán lẻ
bán lẻ
bán lẻ
bán buôn
bán buôn
môi giới
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trong đó: Bán hàng. Thông tin phản hồi.
Trong quá trình bán, các DN mua hàng của nhau và đem bán cho DN
khác nhng dòng thông tin ngợc thì không bao giờ đợc phản hồi đầy đủ.
Nhiều DN đi chiếm dụng vốn của DN khác nên chỉ cần DN gặp khó khăn,
phá sản, là kéo theo sự ảnh hởng thiệt hại của một loạt DN khác.
áp dụng: Hàng hoá có giá trị không lớn, khách hàng mua với số lợng ít,
phân tán. quy mô của sản xuất kinh doanh lớn hơn rất nhiều vùng tiêu thụ thì
Dn cần phải nhờ đến ngời bán buôn để mở rộng thị trờng.
6. Xúc tiến bán.
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công
cụ cổ động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại
chỗ tức thì. Xúc tiến bán hàng còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và
tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho ngời
mua. Thực chất đây là các công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: cung
ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá
của công ty.
Đối với những sản phẩm truyền thống hoặc đã lu thông thờng xuyên trên
thị trờng thì việc xúc tiến bán hàng đợc tiến hành gọn nhẹ hơn. cần đặc biệt
quan tâm tới xúc tiến bán sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ trên thị trờng mới.
Cần thực hiện các chiến lợc quảng cáo, tiếp thụ hiệu quả cho các sản phẩm mới.
Ngoài việc thực hiện một loạt các chính sách xác tiến bán: quảng cáo, chiêu thị,
chiêu hàng, giảm giá, thiết lập mạng lới tiêu thụ hợp lý thì DN không đ ợc
phép quên lực lợng nhân viên bán hàng, cần phải xây dựng đội ngũ nhân viên
bán hàng có trình độ truyên môn nghiệp vụ cao vì bán hàng không những là
nghề mà còn là một nghệ thuật. Một nhân viên bán hàng giỏi là một nhân viên
bán đợc cả hãng, cả công ty. Muốn tiêu thụ đợc hàng hoá phải thực hiện 4 cho:
cho chọn, cho thử, cho đổi, cho trả.
7. Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả TTSP.
Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả

TTSP.Trong đó nghiệp vụ thu tiền là rất quan trọng. Trong trờng hợp mặc dù
hàng hoá đã đợc phân phối hết cho các kênh tiêu thụ hoặc đã giao xong cho
ngời mua. Song cha thu đợc tiền về thì hoạt động tiêu thụ vẫn cha kết thúc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoặc trong thờng hợp DN đã thu đợc tiền về từ các trung gian nhng hàng hoá
vẫn ứ đọng tại đó, cha tới tay ngời tiêu dùng thì việc tiêu thụ mới kết thúc
trên danh nghĩa. Chỉ khi nào tiền bán hàng đợc thu từ tay ngời tiêu dùng cuối
cùng thì hoạt dộng tiêu thụ mới thực sự kết thúc.
Đánh giá kết quả TTSP thông qua các chỉ tiêu định tính và định lợng.
7.1. Chỉ tiêu định lợng:
+ Chỉ tiêu kết quả:tổng khối lợng hàng bán, tổng doanh thu, tổng chi
phí, tổng số lao động
+ Chỉ tiêu hiệu quả:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M1=----------------------- x 100%
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M2= ----------------------------- x100%
Tổng vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M3 =------------------------------x100%
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
Năng suất lao động =---------------------------
Tổng số lao động

Tổng khối lợng thực hiện
=-------------------------------------

Tổng số lao động
7.2. Chỉ tiêu định tính:
Tốc độ mở thị trờng, khả năng củng cố lòng tin đối với khách hàng
Độ mở của thị trờng: là chỉ tiêu định mức độ gia tăng về doanh số bán
của DN trên thị trờng truyền thống hoặc mức độ gia tăng doanh số bán(thị
phần)trên một thị trờng mới.
Chỉ tiêu mức độ gia tăng về uy tín của DN hoặc uy tín của những sản
phẩm của DN.
Sự tăng lên về thị phần tơng đối của DN so với đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức độ thoả mãn ngời tiêu dùng thông qua việc cung cấp những sản
phẩm dịch vụ của DN.
Chơng II:Thực trạng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp việt nam
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu rất quan trọng,nó quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. Song vấn đề TTSP của các doanh nghiệp Việt Nam lại
gặp rất nhiều khó khăn. Việc chuyển sang cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, hơn nữa cơ chế quản lý của nhà nớc còn thiếu đồng bộ và
chặt chẽ, ở doanh nghiệp về trình độ quản lý cũng nh trình độ công nghệ thì
đang còn yếu kém và lạc hậu Do đó đã dẫn đến sản phẩm của các doanh
nghiệp có sức cạnh tranh đang còn hạn chế trên thị trờng. Do trình độ hiểu
biết cũng nh thông tin và thời gian còn hạn chế, nên em chỉ trình bày thực
trạng một số nghành sau:
I. Đối với thị trờng nớc ngoài
Theo báo cáo tổng cục hải quan năm 1999 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của việt Nam là 23,1 tỷ USD, nhập khẩu là 11,622 tỷ USD, xuất khẩu là
11,54 tỷ USD, còn năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 29,5 tỷ
USD . Trong đó xuất khẩu 14,3 tỷ USD, nhập khẩu 15,2 tỷ USD.
Biểu I. Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999

TT Mặt hàng XK
Khối lợng
(triệu tấn)
Trị giá
(triệu USD)
1
2
3
4
5
6
7
Dầu thô
Gạo
Cà phê
Cao su
Dệt may
Giầy dép
Hải sản
16
3,8
0,3787
0,210
1.699
965
477
114,9
1.489
1.207
8227

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo,dầu thô,dệt may da giầy, cà phê,hải
sản,điện tử. Tính đến tháng 11/1999 , 4 mặt hàng công nghiệp đạt giá trị kim
nghạch xuất khẩu trên 1tỷ USD là: dầu thô,dệt may,da giầy, gạo. một số mặt
hàng tuy kim nghạch cha lớn nhng có mức tăng cao: máy động lực, máy
công nghiệp, sữa bột,dầu thực vật. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hớng
tích cực hơn: tỷ trọng nguyên liệu thô và sơ chế giảm.
Biểu II. Tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu
STT Ngành
Tỷ lệ
%
Giá trị
(triệu USD)
1
2
3
4
5
6
Nông lâm sản
Hải sản
Dệt may+Da giầy
Điện tử và linh kiện điện tử
Thủ công mỹ nghệ
Lĩnh vực khác
18,2
8,6
28
5,3

1,5
19,4
2000
950
3100
580
180
2130

1. Ngành dệt may
Trong quá trình đổi mới hơn 10 năm qua dệt may là ngành công nghiệp
phát triển rất nhanh. Sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có vai trò
quan trọng trong công cuộc CNH,HĐH nền kinh tế đất nớc ta. Tính đến đầu
năm 2000 năng lực sản xuất của toàn ngành có thể sản xuất 162 000 tấn sợi,
800 triệu mét vải, 39 trriệu sản phẩm dệt kim, 400 triệu sản phẩm mang các
loạivà nhiều hàng dệt may khác. Ngành dệt may đang hiện có gần 90 vạn lao
động làm việc, chiếm gần 20% tổng số lao động công nghiệp của cả nớc.
xuất khẩu hàng dệt may đã, đang,và sẽ là ngành quan trọng hàng đầu của
Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 với mức tăng trởng
cao (từ 30-40%) liên tục và ổn định suốt gần chục năm qua tỷ trọng kim
ngạch trong cơ cấu xuất khẩu cũng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ quan
trọng (chiếm khoảng 14,5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Tuy nhiên xuất khẩu
hàng dệt may hiện nay mới chỉ dừng ở mức gia công là chủ yếu (chiếm
khoảng 75-80%) đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc hàng năm khoảng
300 tỷ USD. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế khu vực hai năm qua xuất
khẩu của nớc ta cũng không tránh khỏi bị ảnh hởng nặng nề, mặc dù lúc đầu
có quan điểm cho rằng nớc ta có mức độ hội nhập cha cao nên ít bị ảnh hởng.
Thực ra không hoàn toàn nh vậy, nớc ta đang là nớc chậm phát triển lại đang
trong quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH đất nớc. Bên cạnh đó ngành dệt may đ-
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợc khối EU cấp khá nhiều hạn ngạch nhng so với Trung Quốc và ASEAN
khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vẫn thua kém. Số lợng hạn
ngạch u đãi cho Việt Nam chỉ bằng 20% của các nớc ASEAN và 5% của
Trung Quốc. Số mặt hàng dệt may của Việt Nam bị hạn chế vào thị trờng EU
là 28 nhóm. Sản phẩm dệt may của ta xuất khẩu vào EU tập chung ở một số
sản phẩm truyền thống dễ làm nh áo sơ mi quần âu áo jacket.....những sản
phẩm yêu cầu kỹ thuật cao còn sơ chống hạn ngạch đợc cấp. ở khu vực thị tr-
ờng hàng dệt may châu á tập chung ở Nhật Bản, Hàn Quốc hàng dệt may
Việt Nam đang có uy tín cao nhng cũng bị cạnh tranh gay gắt và mất dần lợi
thế bởi hàng dệt may của các nớc đang hồi phục sau khủng hoảng tiền tệ
Châu á vừa qua ở thị trờng Mỹ và Bắc Mỹ hàng dệt may xuất khẩu của doanh
nghiệp còn rất nhỏ bé và gặp nhiều khó khăn trong quá trình thâm nhập vì
chúng ta cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc do chính phủ Mỹ quy định.
Biểu III. Giá trị xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam
Năm Ngành dệt Ngành may Ngành dệt may
1990 27,8 90,7 118,5
1991 29,4 142,9 172,3
1992 39,6 357,2 396,8
1993 61,7 512,0 582,7
1994 107,8 691,6 799,4
1995 147,8 878,8 1026,6
1996 175,5 1162,7 1338,2
1997 176,8 1172,2 1349,0
1998 177 1174,5 1351,5
1999 207,2 1539,8 1747
Nguồn: UNIDO, Bộ kế hoạch và đầu t, Tổng cục thống kê.
2 . Ngành giầy dép.
Ngành công nghiệp giầy dép của nhiều nớc, nhất là các nớc đang phất
triển có vị trí rất quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh

tế đất nớc, góp phần tạo ra công ăn việc làm, tham gia vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ qua đẩy mạnh xuất khẩu. đối với Việt
Nam ngành công nghiệp giầy dép cũng có tầm quan trọng nh vậy.
Sau khi Liên Xô và Đong Âu tan rã, toàn bộ chơng trình hợp tác gia
công mũ giầy với các nớc này cũng chấm dứt. Ngành Da giầy Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất các
sản phẩm giầy dép từ các nớc trong khu vực để xuất khẩu nhằm khai thác các
lợi thế của Việt Nam: Lực lợng lao đông dồi dào, trẻ, khoẻ, tiếp thu nhanh,
tiền công lao động thấp, cha bị các nớc nhập khẩu giầy dếp khống chế bằng
hạng ngạch và đợc hởng u đãi thuế quan (GSP) nếu đáp ứng đủ tiêu chuển mà
họ yêu cầu. Da giầy là một ngành thu hút nhiều lao động, làm động lực cho
một số ngành nh chăn nuôi, sản xuất cao su, nhựa,hoá chất góp phần khôi
phục một số làng nghề truyền thống đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá nội
địa.
Từ năm 89 đến nay sản lợng giầy dép thế giới liên tục biến động khu
vực sản xuất giầy dép lớn nhất là Châu á (chiếm 2/3 tổng sản lợng thế giới)
tiếp theo là Châu Âu và Châu Mỹ. Theo đánh giá của các chuyên gia thì các
năm tới các nớc Châu á và viễn Đông sẽ chiếm 75% sản lơng toàn thế giới
( khoảng 10 tỷ đôi ) trong đó Việt Nam cũng sẽ là một trong các nớc có tiềm
năng phất triển ngành này.
Hiện nay theo thống kê mới nhất cả nớc có khoảng 150 DN sản xuất
giầy dép và các sản phẩm bằng da hoặc giả da với tổng sản lợng khoảng 259
tr USD giầy dép các loại và trên 5000 tán sản phẩm khác mỗi năm. trong đó
lợng hàng xuất khẩu tăng bình quân tăng 30%/ năm. giá trị xuất khẩu ngành
da giầy năm 1998 đạt 1000822000 USD và năm 1999 đạt 1250000000 USD.
Hiện nay năng lực sản xuất toàn ngành 300 tr đoi giầy dép các loại, thu
hút 300.000 lao động đạt tốc độ tăng trởng KNXK hàng năm trên 50%.
Riêng năm 1998 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực.

Ngành giầy dép chỉ đạt tốc độ tăng trởng khoảng 3,8% so với năm 1997 (tức
là một tỷ USD) và năm 1999 KNXK đạt 1.250 tr USD, tăng 25% so với năm
1998.
Biểu IV. Năng lực sản xuất ngành da giầy
Chủng loai
Sản phẩm
Tổng số
(x1000)
Phân bổ theo dạng DN
Quốc doanh ngoài QD có vốn
ĐTNN
Giầy dép các loại(đôi)
Túi cặp các loại(đôi)
Da các thuộc loại(sqf)
301.110
26.570
17.000
125.650 70.550 140.910
9.000 2.770 14.800
8.500 7500 1.000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay EU là thị trờng nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm giầy dép của
Việt Nam chiếm khoảng 80% KNXK của Việt Nam. Trị giá XK giầy dép
sang EU năm 1996 tăng gấp 30 lần so với năm 1992, từ 1993 đến 1997 tăng
bình quân 40-50% một năm. Việt Nam là một trong 5 nớs có số lợng giầy
dép tiêu thụ nhiều nhất tại EU do giá rẻ, chât lợng và mẫu mốt chấp nhận đợc
và việt nam đợc hởng u đãi từ thị trờng này, cha bị quản lý băng hạn ngạch,
đợc hởng u đãi thuế quan bằng70% mức thuế bình thờng nếu bảo đảm tiêu
chuẩn mà họ yêu cầu kim ngạch XK giầy dép của Việt Nam vào Nhật Bản

chỉ chiếm 7-8% kim ngạch nhng chúng ta có khả năng tăng KNXK vào thi
trờng này trong những năm sắp tới. Việt Nam XK sang Mỹ năm 1998 trên
110 tr USD (chiếm 10%KNXK toàn ngành) nếu có hiệp định thơng mại và
quy chế tối huệ quốc MFN và các DN Việt Nam đáp ứng đợc các đòi hỏi của
thị trờng và có khả năng cạnh tranh thì chúng ta có thể xuất khẩu giầy dép
sang Mỹ với khả năng không thua kém vào EU, thậm chí còn cao hơn.
Ngoài ra các khu vực thị trờng thế giới nh: Trung Quốc, Bắc Âu, úc,
Liên Xô cũ và cả thị tr ờng nội địa với trên 80 tr dân trong những năm tới
cũng sẽ là thị trờng đáng quan tâm và có thể phát triển, từ những dự đoán về
tình hình sản xuất và nhu cầu thị trờng tiêu thụ giầy dép trên thế giới, căn cứ
vào tiềm năng và lợi thế của Việt Nam, ngành giầy dép Việt Nam trong
những năm tới có thể đạt tốc độ tăng trởng hàng năm khoảng 20% về KN
XK.
II. đối với thị trờng trong nớc
Thị trờng trong nớc số cung ngày càng vợt quá số cầu cạnh tranh ngày
càng gay gắt:
Số cung: thêm nhiều DN ra nhập thị trờng, năng lực sản xuất của các DN
ngày càng ra tăng- sự hiện diện của các DN có vốn nớc ngoài hàng ngoại nhập
đặc biệt là hàng nhập lậu không ngừng tấn công vào thị trờng nội địa.
Số cầu: gia tăng chậm hơn so với số cung sức mua có khả năng
thanh toán còn hạn chế nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng trở nên
khó tính.
Nền kinh tế nớc ta đang ở trong giai đoạn cuối cùng của thế kỷ XX, sau
nhiều năm hoạt động mức tăng trởng cao thì hiện nay tốc độ tăng trởng đã
chậm lại và giảm sút. 6 tháng đầu năm 1999 GDP tăng 4,3% mức thấp nhất
so cùng kỳ 3 năm trớc, cụ thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu V. Mức tăng trởng GDP
Năm 1999 2000 2001

GDP +4,8 +6,7 +7,5
Biểu VI. Chỉ số giá tiêu dùng năm 1999
Tháng T3 T4 T5 T6 T7 T8
Chỉ số giá giảm 0,7% 0,6% 0,4% 0,3% 0,4% 0,5%
Tổng cầu xã hội giảm sút, lợng lợng hàng tồn kho của một số ngành
nh sau (năm 1999):
Biểu VII. Lợng tồn kho năm 1999
Ngành Lợng tồn kho (triệu tấn) Trị giá(tỷ đồng)
Than
Ximăng
Đờng
Thép
Cà phê
Giấy
Cao su
Dệt may
3,2
1,32
0,33
0,16
0,08
0,022
0,018
900
200
1700
640
160
220
150

100
Tỷ lệ lao động không có việc làm tăng lên. Mỗi năm nớc ta có từ 1,8
đến 2,0tr ngời đến tuổi lao động cần phải đợc thu hút vào khu vực sản xuất.
Tuy nhiên do kinh tế còn gặp khó khăn nên số ngời đến tuổi lao động không
đợc thu hút vào khu vực sản xuất, đồng thời có hiện tợng chảy ngợc lao
động từ một số ngành sản xuất gặp khó khăn ra thị trờng lao động tự do, làm
tăng áp lực lao động d thừa, tạo sức ép giảm giá trị ngày công.
Tóm lại, giá cả thị trờng liên tục giảm xảy ra làm tăng tỷ lệ lao động
không có việc làm là những đặc trng cơ bản tạo ra hiện tợng thiểu phát của
nền kinh tế trong năm 1999.
Tuy nhiên cho đến nay các giải pháp kích cầu của nhà nớc đã bắt đầu
phát huy tác dụng, chỉ số giá tiêu dùng bắt đầu nhích lên.Trong 11 nhóm
hàng hoá dịch vụ có 5 nhóm gia tăng (lơng thực,thực phẩm,thiết bị đồ dùng
gia đình văn hoá thể thao giải trí ).
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×