Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất phụ tùng ô tô xe máy hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh

1


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
***



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất phụ
tùng ôtô xe máy Hưng Yên

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : GVC. Đào Bá Thụ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Đào Thị Vân Anh
SINH NGÀY : 27/12/1993
LỚP: K20KT3 KHÓA : 20
NGÀNH: Kinh tế HỆ : Chính quy
ĐỊA ĐIỂM HỌC : Cơ sở 2 khoa Kinh tế.


HÀ NỘI , THÁNG 6/2015

Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 2




MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
I.Những lý luận chung về hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 10
1.1 Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất 10
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 10
1.1.2Phân loại chi phí 10
1.1.2Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12
1.1.3Phương pháp kế toán tập hợp chi chí sản xuất 13
1.2 Tổng quan về giá thành sản phẩm 21
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm 21
1.2.2 Phân loại giá thành . 22
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 23
1.2.4 Phương pháp tính giá thành 24
PHẦN II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ XE MÁY HƯNG
YÊN. 27
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Hưng Yên 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất phụ tùng ô tô
xe máy Hưng Yên. 27
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cuả Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy
Hưng Yên 28
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH sản
xuất phụ tùng ô tô xe máy Hưng Yên. 28

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH sản xuất phụ tùng ô tô xe máy Hưng yên. 32
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ô tô
xe máy Hưng Yên. 34
2.1.6 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. 39
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 3


2.2.1Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH sản xuất phụ tùng ô tô
xe máy Hưng Yên. 40
2.2.2.1 Nội dung 41
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng: 41
2.2.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 41
2.2.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp. 48
2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 51
2.2.3.1 Nội dung. 51
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng 52
2.2.3.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 52
2.2.3.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp 59
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 60
2.2.4.1 Nội dung 60
2.2.4.2 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng 61
2.2.4.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 62
2.2.4.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp 67
2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dơ dang. . 70
2.2.5.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. 70
2.2.5.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty 72
2.3 Phương pháp tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH sản
xuất phụ tùngôtô xe máy Hưng Yên. 72

2.3.1 Đối tượng tính giá thành của Công ty. 72
2.3.2 Kỳ tính giá thành 72
2.3.3 Đơn vị tính: Bộ 72
2.3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 72
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG ÔTÔ XE MÁY HƯNG YÊN. 76
3.1 Nhận xét chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Hưng Yên. 76
3.1.1 Ưu điểm: 76
3.1.2 Nhược điểm: 78
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện. 78
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 4


3.2 Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Hưng Yên. 79
3.2.1 Ý kiến đề xuất thứ nhất về bộ máy kế toán công ty 79
3.2.2 Ý kiến đề xuất thứ hai về các khoản trích theo lương. 80
3.2.3 Ý kiến đề xuất thứ ba về đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 83
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Ý nghĩa
1 AMAHY
Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Hưng
Yên
2 CPSX Chi phí sản xuất
3 SP Sản phẩm
4 TSCĐ Tài sản cố đinh
5 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 NCTT Nhân công trực tiếp
8 SXC Sản xuất chung
9 KCS Kiểm tra chất lượng
10 TP Thành phẩm
11 QĐPX Quản đốc phân xưởng
12 K/C Kết chuyển
13 CP Chi phí
14 PS Phát sinh
15 BHYT Bảo hiểm y tế
16 BHXH Bảo hiểm xã hội
17 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
18 KPCĐ Kinh phí công đoàn
19 CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
20 LH1 Bộ ly hợp xe máy C100
21 SPDD Sản phẩm dở dang





Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 6



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Nội dung
Bảng 2 – 1 Các chỉ tiêu cơ bản trong báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2 – 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng 2 – 3 Sổ chi tiết TK 621
Bảng 2 – 4 Nhật ký chung
Bảng 2 – 5 Sổ cái TK 621
Bảng 2 – 6 Bảng định mức khoán nhân công cho các sản phẩm
Bảng 2 – 7 Bảng chấm công
Bảng 2 – 8 Bảng xác nhận công việc hoàn thành của mỗi công nhân
Bảng 2 – 9 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 2 – 10 Số chi tiết TK 622
Bảng 2 – 11 Sổ nhật ký chung
Bảng 2 – 12 Sổ cái TK 622
Bảng 2 – 13 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 2 – 14 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng 2 – 15 Sổ chi tiết TK 627
Bảng 2 – 16 Bảng kê chi phí PS và các TK đối ứng TK 627
Bảng 2 – 17 Sổ nhật ký chung
Bảng 2 – 18 Sổ cái TK 627
Bảng 2 – 19 Sổ cái TK 154
Bảng 2 – 20 Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng 2 – 21 Sổ nhật ký chung
Bảng 2 – 22 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

Bảng 2 – 23 Bảng tính giá thành sản phẩm






Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 7



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội dung
Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2 Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 5 Quy trình sản xuất bộ ly hợp xe máy C100



Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 8


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế luôn là vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại và mọi châu lục
trên thế giới. Việt Nam sau những năm gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, một chân trời mới mở ra với rất nhiều thuận lợi và cùng với nó

là vô vàn những thử thách không thể tránh khỏi, không chỉ cạnh tranh trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Hơn bất kỳ
lúc nào đây chính là thời điểm các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, tự
đổi mới mình hơn nữa trong kinh doanh. Muốn cạnh tranh thành công,
không những doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới
mẫu mã sản phẩm, mà việc hạ giá thành sản phẩm cũng luôn xem là vấn đề
mấu chốt cho sự thành công của doanh nghiệp. Để có thể hạ được giá thành
thì vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là giảm thiểu các loại
chi phí. Chính vì lý do đó mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn và chuẩn xác sẽ cung cấp
cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, giúp
đưa ra các quyết định đúng nhằm hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức rõ tầm
quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán –
tài chính của Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Hưng Yên, đặc
biệt là sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình, cặn kẽ của thầy giáo GVC. Đào
Bá Thụ em đã chọn đề tài:
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe
máy Hưng Yên”





Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 9


Đề tài của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần.

Phần I: Lý luận chung về nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy
Hưng Yên.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản
xuất phụ tùng ôtô xe máy Hưng Yên.
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 10


PHẦN I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết
kết hợp 3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi
là CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống (chi phí lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa
(chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, …), và
các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ
nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý
chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù

hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản
xuất theo các cách sau:
a.Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì
để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
• Yếu tố chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
• Yếu tố chi phí nhân công.
• Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
• Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
• Yếu tố chi phí khác.
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 11


Ý nghĩa của cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán, là cơ sở để lập kế hoạch: Cung ứng vật tư, quỹ tiền lương,
vốn để giúp cho việc thực hiện công tác kế toán.
b.Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng
của chi phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
• Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
• Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân
xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ
mua ngoài; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành

cho kỳ sau.
c. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
• Chi phí khả biến (biến phí).
• Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
d.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
CPSX được chia thành 2 loại:
• Chi phí cơ bản.
• Chi phí chung.
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 12


Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối
với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
e.Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia thành:
• Chi phí trực tiếp.
• Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và
hợp lý.
1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất, Kế toán cần xác định đúng
đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác
tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản
phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà
chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể
đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX
từ khâu ghi chép ban đàu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
− Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
− Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
− Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 13


− Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thương phẩm…)
− Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trong các đoanh nghiệp có thể là:
− Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng.
− Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.

− Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn đoanh nghiệp.
1.1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi chí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và
phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch
toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm
các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo
giai đoạn công nghệ,… Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác
định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng
tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí
chỉ thích hợp với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các
phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi
phí.
a. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên:

∗∗
∗ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL
liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo SP. Đối với
những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt( phân xưởng, sản phẩm, …)thì hạch toán trực tiếp
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 14


cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải

áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tượng
=

Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
X

Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
TK 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
 Bên nợ: tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
 Bên có: giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết,
kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
TK này cuối kỳ không có số dư:
+ Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp được tiến hành như sau:
Nếu xuất kho:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng đối tượng):
Có TK 152( chi tiết vật liệu): giá thực tế NVL xuất dùng

Nếu nhận NVL về không nhập kho mà xuất trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng):
Nợ TK 1331: (nếu có)
Có TK liên quan 111,112, 331,411,…:
+ Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu):
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng):
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính
giá thành vào cuối kỳ hạch toán:
Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng):
Có TK 621(chi tiết theo đối tượng):
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 15


+ Đối với giá trị NVL thừa nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu):
Có TK 621(chi tiết theo đối tượng):
+ Đối với giá trị NVL còn lại không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 1388(chi tiết theo từng đối tượng):
Có TK 152(chi tiết vật liệu):
+ Kỳ sau dùng NVL, kế toán ghi :
Nợ TK 621:
Có TK 1388:
∗ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực thực hiện các lao vụ
dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo
lương.

TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
 Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
 Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK này không có số dư
+ Phản ánh tổng tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng):
Có TK 334
+ Phản ánh các khoản trích:
Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng):
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386):
+ Kết chuyển chi phí nhân công:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng):
Có TK 622(chi tiết theo đối tượng):
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 16



∗∗
∗ Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí SX chung là những chi phí cần thiết còn lại để SX sản phẩm
sau chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là các khoản chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản) –“ chi phí sản xuất chung”
 Bên nợ: tập hợp chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ
 Bên có: kết chuyển chi phí SXC, các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung.
TK này cuối kỳ không có số dư
Cách hạch toán chi phí SX chung như sau:

+ Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 – chi tiết phân xưởng, bộ phận):
Có TK 334:
+ Trích các khoản theo lương:
Nợ TK 627(6271 – chi tiết phân xưởng, bộ phận):
Có TK 338:
+ Chi phí NVL, CCDC xuất kho dùng cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627(6272 – chi tiết theo từng phân xưởng):
Có TK 152 (toàn bộ giá trị xuất dùng)
+ Chi phí NVL, CCDC xuất kho dùng cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627(6273 – chi tiết theo từng phân xưởng):
Có TK 153 (toàn bộ giá trị xuất dùng)
+ Trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627(6274 – chi tiết theo từng phân xưởng):
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627(6277 – chi tiết theo từng phân xưởng):
Nợ TK 1331( nếu có):
Có TK 111,112, 331 … : giá trị mua ngoài
+ Phân bổ dần chi phí trả trước vào chi phí chung phân xưởng:
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 17


Nợ TK 627(chi tiết theo từng phân xưởng):
Có TK 242(chi tiết chi phí từng loại):
+ Trích trước đưa vào chi phí SX chung:
Nợ TK 627( chi tiết theo từng phân xưởng):
Có TK 352: trích trước tài sản cố định.
+ Các chi phí bằng tiền khác:

Nợ TK 627(6278 – chi tiết theo từng phân xưởng):
Có TK 111, 112:
+ Kết chyển chi phí SX chung cho các đối tượng:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng đối tượng):
Nợ TK 632: phần tính vào giá vốn hàng bán.
Có TK 627( chi tiết từng loại và theo phân xưởng):

∗∗
∗ Tổng hợp chi phí SX, kiểm kê và đánh giá SP dở dang:
+ Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
 Bên nợ: tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
 Bên có: các khoản giảm chi phí, tổng giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
 Dư nợ: chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ,dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành
+ Cuối kỳ các bút toán kết chuyển như sau:
Nợ TK 154(Chi tiết đối tượng):
Có TK 621(Chi tiết đối tượng):
Có TK 622(Chi tiết đối tượng):
Có TK 627(Chi tiết đối tượng):
+ Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu):phế liệu thu hồi nhập kho.
Nợ TK 138 ( 1381 - Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức):
Nợ các TK liên quan(334, 811, …):
Có TK 154(Chi tiết sản phẩm, dịch vụ, …):
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 18



+ Phản ánh tổng giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: gửi bán, kí gửi, đại lý.
Nợ TK 632: tiêu thụ thẳng ( không qua kho).
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, dịch vụ):
+ Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Để xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang để phục vụ cho việc
tính giá thành, không những ta phải dựa vào số liệu của kế toán mà còn
phải căn cứ vào kết quả của việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc
điểm sản phẩm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tính
giá thành mà doanh nghiệp áp dụng. Trên thực tế, sản phẩm dở dang có thể
đánh giá theo các phương pháp sau:
• Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
Giá trị NVL
chính nằm
trong SPDD =

Số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ( không quy đổi)
x

Toàn bộ giá
trị nguyên vật
liệu chính
xuất dùng và
tồn đầu kỳ

Số lượng
TP
+ Số lượng SPDD
không quy đổi

Chi phí chế
biến nằm trong
SPDD (theo
từng loại)
=

Số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ quy đổi ra thành phẩm
x

Tổng chi phí
chế biến từng
loại
Số lượng
TP
+ Số lượng SPDD
quy đổi ra thành
phẩm
• Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp tính vào SPDD dựa theo các định mức tiêu hao NVL,
tiền lương của sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị SPDD dựa trên
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 19



cơ sở tỷ lệ qui định so với khoản mực chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa
vào mức chi phi kế hoạch. Phương pháp đánh giá này đơn giản nhưng
không đảm bảo chính xác. Do vậy thường áp dụng ở những doanh nghiệp
có SPDD đồng đều giữa các tháng.
• Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến:
Giá trị sản phẩm
dở dang
=

Giá trị NVL chính nằm trong
SPDD
+ 50% chi phí
chế biến
• Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho
thành phẩm. Trong sản phẩm dở dang chi bao gồm giá trị vật liệu chính và
được tính theo công thức:
Giá trị NVL
chính nằm
trong SPDD
=

Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ
x

giá trị SPDD đầu kỳ
và nguyên vật liệu
chính xuất dùng

trong kỳ
Số lượng
TP
+
Số lượng
SPDD cuối kỳ

• Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
chi phí NVL chính và chi phí vật liệu khác. Giá trị sản phẩm dở dang tính
theo cách này xác định tương tự như phương pháp ước tính theo sản lượng
tương đương ở trên.
b. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản
xuất vẫn được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: chi phí sản xuất chung.
TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản
ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất và
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 20


tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 “giá thành sản
xuất”.

∗∗
∗ TK 631 “ Giá thành sản xuất”
 Bên Nợ: chi phí dở dang đầu kỳ( kết chuyển từ TK 154), chi phí

sản xuất phát sinh trong kỳ.
 Bên Có: các khoản giảm chi phí( hỏng, phế liệu thu hồi, …), kết
chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ,giá thành thực tế sản phẩm hoàn
thành sản xuất trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
∗ Phương pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 631: giá thành sản xuất.
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Cuối kỳ,kế toán tiến hành xác định giá trị NVL sử dụng trực tiếp
để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621( chi tiết đối tượng): tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 611: giá trị vật liệu sử dụng trực tiếp trong kỳ.
Đồng thời, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631: giá thành sản xuất.
Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp.
+ Cuối kỳ,kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và
ghi:
Nợ TK 622:
Có TK 334, 338:
Đồng thời, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631: giá thành sản xuất.
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
+ Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và ghi:
Nợ TK 627:
Có TK 334, 338, 152, 153, 214,111,112 :
Đồng thời, kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 21



Nợ TK 631: giá thành sản xuất.
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ, kết chuyển sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán
ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 631: giá thành sản xuất.
+ Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ vào
các tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155: thành phẩm nhập kho.
Nợ TK 157: thành phẩm gửi bán không qua kho.
Nợ TK 632: thành phẩm xuất bán không qua kho.
Có TK 631: giá thành sản xuất.
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành
tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2 Tổng quan về giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí

lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 22


sản xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ
sở để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn
giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản
xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ,
cả những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản
phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
1.2.2 Phân loại giá thành .
a.Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
• Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực
hiện. Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch, đồng thời được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
• Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm
và được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng
đơn vị sản phẩm.
• Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế
của sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản

xuất sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp được trong kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 23


b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
cấu thành trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
• Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
• Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
và được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm

=

Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+


Chi phí
bán hàng
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ
đó kế toán tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp
tính giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành đúng đắn, bộ phận kế toán
giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản
phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu và trình độ quản lý, yêu cầu cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ
quản lý, hạch toán, trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán
của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 24


– Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công
ty XDCB…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì
đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn
(như dệt vải, sản xuất bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng
tính giá thành.
– Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá

thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối
tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành
phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp
ráp hoàn chỉnh.
1.2.4 Phương pháp tính giá thành
Có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng trong
các doanh nghiệp hiện nay. Dưới đây là một số phương pháp kế toán doanh
nghiệp thường sử dụng để tính giá thành sản phẩm.
• Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này
được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Tổng giá trị SP
hoàn thành
=
CPSX DD
đầu kỳ
+ Tổng CPSX –

CPSX DD
cuối Kỳ

Giá thành đơn vị SP =

Tổng giá trị SP hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đào Thị Vân Anh 25



• Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất SP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều
giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi
tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Tổng giá trị SP hoàn thành = Z1 + Z2 + … + Zn
• Phương pháp hệ số: với doanh nghiệp mà trong một chu kỳ SX
cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng
thời nhiều SP khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm.
Giá thành đơn vị SP gốc =
Tổng giá thành thành phẩm
Tổng sản lượng sản phẩm qui đổi



Tổng giá thành
sản phẩm
=

Giá trị SPDD
đầu kỳ
+

Tổng CP phát
sinh trong kỳ


Giá trị SPDD
cuối kỳ

Trong đó:
Q
i
là số lượng sản phẩm loại i.

H
i

là hệ số sản phẩm loại i.
→ Giá thành thực tế đơn vị SPi = giá thành đơn vị SP gốc x H
i

→ Tổng giá thành thực tế SPi = giá thành thực tế đơn vị SPi x Q
i

• Phương pháp tỉ lệ chi phí:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách ,
phẩm chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo
để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính
Tổng sản lượng sản phẩm qui đổi =
n
x
H
i
Σ
Q
i
i=1

×